Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khảo sát hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh – 21 ngày tuổi và phác đồ điều trị tại trại ông Nguyễn Ngọc Quy thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.82 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGÔ QUỐC ANH
Tên đề tài:
KHẢO SÁT HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN
TỪ SƠ SINH – 21 NGÀY TUỔI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
TẠI TRẠI ÔNG NGUYỄN NGỌC QUY THỊ TRẤN CHỢ MỚI,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN, 2015


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGÔ QUỐC ANH
Tên đề tài:
KHẢO SÁT HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN
TỪ SƠ SINH – 21 NGÀY TUỔI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
TẠI TRẠI ÔNG NGUYỄN NGỌC QUY THỊ TRẤN CHỢ MỚI,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp

: K43 - CNTY

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Quang Tính

Phần

THÁI NGUYÊN, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, em
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
củaKhoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm và trang trại chăn nuôi
lợn của ông Nguyễn Ngọc Quy. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình
của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong
gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Nguyễn Quang Tính đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thành công khóa luận này.
Em xin cảm ơnBan Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện
khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông chủ trại Nguyễn Ngọc
Quy, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp
đỡ bố trí thí nghiệm , theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho
khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp và hoàn thành khóa khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Ngô Quốc Anh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm "Học đi đôi với hành", "Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất", thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình
học tập của tất cả các trường Đại học và trường Đại học Nông Lâm nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
môi trường sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn,
sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự phân công của thầygiáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến
hành đề tài: "Khảo sát hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh –
21 ngày tuổi và phác đồ điều trị tại trại ông Nguyễn Ngọc Quy- thị trấn Chợ
Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong đề tài không
tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự thông cảm
và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để khóa luận
tốt nghiệp được hoàn chỉnh hơn.



iii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 21
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn theo mục đích sử dụng .......................................... 23
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vaccine trong trại................................................. 26
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 30
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy trong 3 năm (từ 2013- 2015) .. 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn bị tiêu chảy theo lứa tuổi ................................................. 32
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn bị tiêu chảy theo đàn và cá thể ........................................ 36
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn bị tiêu chảy theo tháng .................................................... 37
Bảng 4.8: Hiệu lực điều tri bệnh tiêu chảy ở lợn của hai phác đồ đã sử dụng.... 40
Bảng 4.9: Tỷ lệ lợn tái phát sau điều trị của hai phác đồ điều trị đã thử nghiệm
......................................................................................................................... 42


iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy trong 3 năm (từ 2013- 2015) ... 31
Hình 4.2: Tỷ lệ lợn bị tiêu chảy theo lứa tuổi ................................................. 32
Hình 4.3: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo giai đoạn tuổi .................... 38


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs: Cô ̣ng sự
Nxb: Nhà xuất bản
TT: Thể tro ̣ng


vi

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1.Đặc điểm sinh lý tiêu hóa lợn con. ........................................................... 3
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ............................................................ 8
2.1.3. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 11
2.1.4. Chẩn đoán bệnh ..................................................................................... 11
2.1.5. Bệnh tích ............................................................................................... 12
2.1.6. Phòng và điều trị bệnh........................................................................... 12
2.1.7. Giới thiệu chung về hai loại thuốc được sử dụng trong đề tài .............. 14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ....................................................... 19

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.2. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp điề u tra và theo dõi lâm sàng .......................................... 20
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21


vii

3.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu. ...................................................... 21
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 22
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 23
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 23
4.1.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ......................................................................... 23
4.1.2. Công tác phòng bệnh của trại ................................................................ 24
4.1.3. Công tác chẩn đoán bệnh ...................................................................... 26
4.1.4. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 27
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 31
4.2.1. Điều tra lợn con mắc hội chứngtiêu chảy tại trại lợn ông Nguyễn Ngọc
Quy – thị trấn Chợ Mới–Chợ Mới- Bắc Cạn trong 3 năm gần đây ................ 31
4.2.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo mẹ qua các giai đoạn tuổi... 32
4.2.3. Tỷ lệ lợn bị tiêu chảy theo đàn và cá thể .............................................. 35
4.2.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng theo dõi ................. 37
4.2.5 Tỉ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ ...................................... 39
4.2.6. Tỷ lệ lợn bị tiêu chảy theo giốnglợn ..................................................... 39
4.2.7. Nghiên cứu và so sánh hai phác đồ điều trị .......................................... 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kế t luâ ̣n .................................................................................................... 43

5.2. Đề nghi .....................................................................................................
44
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, nó không chỉ
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mà còn mang
lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân.
Chăn nuôi lợn là một nghề quan trọng, gắn liền với đời sống của người nông
dân. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước cùng với xu
hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn
nuôi nông hộ dần sang tập trung trang trại. Giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác,
nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là
chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu
tư của nhà nước. Điều này đã thúc đẩy người chăn nuôi lợn trên cả nước nói
chung và khu vực phía Bắc nói riêng trong đó có tỉnh Bắc Kạn đã mạnh dạn
đầu tư cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Nhờ đó mà các
sản phẩm thịt lợn không ngừng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, cũng như tại các địa phương khác trong cả nước, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được thì chăn nuôi lợn trang trại ở Bắc Kạn
còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Trong đó phải kể
đến hội chứng tiêu chảy ở lợn con gây ra những thiệt hại không nhỏ cho

người chăn nuôi.
Nắm được tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo
mẹ để làm cở sở cho việc phòng trị bệnh chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát
hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh- 21 ngày tuổi và phác đồ
điều trị tại trại Ông Nguyên Ngọc Quy- thị trấn Chợ Mới- huyện Chợ Mớitỉnh Bắc Kạn”.


2

1.2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy trên lợn con.
- So sánh hiệu quả của một số phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ lợn nhiễm tiêu chảy trong trại.
- Tiến hành điều trị lợn bị tiêu chảy.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình mắc hội
chứng tiêu chảy ở đàn lợn giai đoạn sơ sinh- 21 ngày tuổi tại trại lợn của Ông
Nguyễn Ngọc Quy- thị trấn Chợ Mới- huyện Chợ Mới- tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được tình trạng lợn mắc hội chứng tiêu chảy, khả năng
khỏi bệnh của lợn sau khi dùng một số loại thuốc.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp trại đánh giá được tình hình nhiễm
bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn sơ sinh-21 ngày tuổi, đưa ra được những
kết luận góp phần phát triển chăn nuôi lợn sinh sản ở cơ sở, địa phương.


3


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1.Đặc điểm sinh lý tiêu hóa lợn con.
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con giai đoạn bú sữa
* Lợn con sinh trƣởng và phát dục nhanh
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất thông qua trao đổi các
chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận cũng
như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước.
Khi nghiên cứu đời sống của vật nuôi, người ta thấy cùng với sự sinh
trưởng, các cơ quan bộ phận cơ thể ngày càng hoàn thiện chức năng của mình
song chịu sự quy định của tính di truyền và tác động của điều kiện môi
trường. Quá trình tăng thêm, hoàn thiện thêm về chức năng và có tính chất
như thếngười ta gọi là quá trình phát dục.
Sinh trưởng và phát dục là hai mặt của một quá trình đó là quá trình phát
triển cơ thể. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất người ta thấy rằng
lợn con trong giai đoạn này có tốc độ sinh trưởng phát dục rất nhanh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12]:so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngàygấp 7- 8 lần, lúc 50 ngày
tuổi gấp 10 lần, lúc 60 ngàytuổi gấp 12- 14 lần.
* Lợn con phát triển nhanh nhƣng không đều qua các giai đoạn
Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nhưng không đều
qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm
xuống.Có sự giảm này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa
của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con bị


4


giảm thường kéo dài 2 tuần, đây được gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta có thể hạn chế giai đoạn này bằng cách cho lợn tập ăn sớm và
bổ sung Dextran-Fe cho lợn con vào 3- 7 ngày tuổi
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ chất
dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 914 g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích luỹ được 0,30,4 g protein/kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ trao đổi chất ở
lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Mặt khác ta biết lợn con
trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy tiêu tốn thức ăn ít hơn so
với lợn trưởng thành.
Theo Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Quang Tuyên (1993) [15] cho biết:
Các thành phần trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ
thể giảm dần theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng
lipit tăng nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein
cũng tăng nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng
khoáng có biến đổi liên quan đến quá trình tạo xương.Từ lúc mới đẻ đến 3
tuần tuổi có hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21- 56 ngày tuổi
giảm không đáng kể.
2.1.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004 ) [12]:cơ quan tiêu hóa của lợn con
con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức
năng tiêu hóa, nó có biểu hiện:
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích dạ dày của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, đến lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 14 lần
(dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít ).
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột non của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, và lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 10 lần.


5

- Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột già của lợn tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh,

lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần.
- Trong quá trình phát triển, chức năng tiêu hóa của lợn con mới sinh
chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hóa mới được
hoàn thiện dần. Nếu không cho lợn con tập ăn sớm thì trong khoảng 25 ngày
đầu sau khi đẻ ra men Pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
Protein của thức ăn. Đồng thời trước 3 tuần tuổi thì các loại men: Amylaza,
Maltaza và Saccaraza có hoạt tính thấp, sau 3 tuần tuổi thì các loại men này
mới có hoạt tính mạnh, chính vì vậy mà lợn con không có khả năng tiêu hóa
protein và bột đường của thức ăn trong các tuần đầu.
Dưới 3 tuần có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men Trypsin,
Lactoza, Lipaza, và Chimotripsin các men này giúp cho lợn con tiêu hóa tốt
các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ.
Giai đoạn đầu lợn con rất dễ bị mắc bệnh do chức năng tiêu hóa chưa
hoàn thiện. Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (1995) [3]: lợn con
dưới 30 ngày tuổi trong dịch vị không có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết
ra ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm mạc dịch, hiện tượng này gọi la
Hypoclohydric là một đặc điểm tiêu hóa quan trọng trong tiêu hoa ở dạ dày
lợn con. Thiếu HCl tự do nên dịch vi không có khả năng sát trùng vi sinh vật
xâm nhập vào dạ dày lợn con, sau đó phát triển và gây ra các bệnh về đường
tiêu hóa ở lợn con như : Bệnh tiêu chảy, phân trắng lơn con …
- Lượng Enzym đã có trong dịch vị của lợn con ngay từ khi bắt đầu sinh
ra. Tuy nhiên theo K.Vannhixki thì ở lợn con trước 20 ngày tuổi không thấy
khả năng tiêu hóa thực tế củadịch vị có Enzym, sức tiêu hóa của dịch vị tăng
theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau ta thấy thức
ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh hơn, dịch vị thu được khi cho ăn thức ăn
hạt chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hóa nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa.
Đây là cơ sở bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, đồng thời tiến hành cai sữa
sớm cho lợn con, làm tăng số lứa trên năm của lợn mẹ, nâng cao hiệu quả
kinh tế.



6

2.1.1.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa
ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng điều tiết
nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
- Lông thưa, do lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ glycozen dự trữ
trong cơ thể còn thấp, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể lợn so với khối lượng
chênh lệch tương đối cao nên lợn con đễ mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt
cho lợn con chống rét còn thấp nên lợn con dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản lợn con
không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc mới sinh.
- Hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh nên năng lực
phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột.
Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít , nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ chuồ ng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp
thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt hạ
xuống càng nhiều.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm
lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con ở nước ta là: 56% - 70%.
Do đó nếu chăm sóc không tốt lợn dễ còi cọc và chết đặc biệt là vào mùa
Đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ bị mắc bệnh về đường tiêu hóa, đặc
biệt là bệnh lợn con iêu chảy.
2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể gần như chưa có kháng thể lượng kháng
thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch
của lợn con hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được nhiều hay ít từ
sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [12].



7

Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18% - 19%, trong đó lượng
γ - globulin chiếm hàm lượng khá lớn (30% - 35%), γ - globulin có tác dụng
tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin từ sữa mẹ bằng ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Phân tử γ - globulin có khả năng thấm qua thành lợn ruột lợn con tốt
trong 24h đầu sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có men Antitripsin làm mất hoạt
lực của men Tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con khá rộng cho nên 24h sau khi được bú sữa đầu hàm lượng γ globulin trong máu lợn con đạt 20,3 mg/100 mg máu, do đó lợn con cần được
bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, tỷ lệ chết cao.Qua đó ta
thấy được rằng những con lợn con đẻ ra không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh và tỷ lệ chết rất cao.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [18]: nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng Albumin
và γ - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có
sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ.
2.1.1.5. Một số đặc điểm của lợn con sau cai sữa
Trong vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa, từ chỗ lợn con đang
phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, khi cai sữa lợn con phải sống động
lập và tự lấy dinh dưỡng để nuôi cơ thể. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh,
đặc biệt là các tổ chức như xương, cơ bắp và bộ máy tiêu hóa, cũng như cơ
năng hoạt động của nó. Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy cảm với các
yếu tố của môi trường xung quanh làm cho lợn con dễ nhiễm bệnh tật, đặc



8

biệt là các bệnh về đường tiêu hóa. Lợn con sống độc lập nên thường xảy ra
hiện tượng nhớ mẹ, nhớ đàn, và có thể cắn xé lẫn nhau để tranh dành thứ bậc
trong đàn.
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy kết quả
cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên tiêu
chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều
các yếu tố, có yếu tố nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố nguyên nhân thứ
phát. Song cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của
nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng
là nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hội chứng tiêu chảy ở gia súc
xảy ra do các nguyên nhân sau đây:
* Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy, nhiều tác giả đã kết
luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của
vi khuẩn. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằngkhi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường
tiêu hóa sẽ tăng độc lực, phát triển với số lượng lớn và trở thành vi khuẩn có
hại và gây bệnh. Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [20], cho rằng một số tác nhân
nào đó, trạng thái cân bằng của hệ sinh vật đường tiêu hóa bị phá vỡ, tất cả
hoặc chỉ một loại nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây nên hiện tượng loạn
khuẩn. Loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở đường tiêu
hóa đặc biệt là ỉa chảy. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2] cho biết, khi
sức đề kháng giảm E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn
thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng vi sinh vật đường
ruột, gây tiêu chảy.



9

* Do virus:
Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh được rằng virus
là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu vàkết luận
một số virus như Rota virus, Parvo virus, Adeno virus, có vai trò nhất định gây
tiêu chảy ở lợn, sự xuất hiện của virus gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa,
suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy thể cấp tính.
Theo Begerland (1980) [23], trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn
trước và sau cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20% lợn bệnh phân
lập được Rota-virus, 11,2% lợn bệnh có virus viêm dạ dàyruột truyền nhiễm,
2% có Enterovirus.
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây
bệnh tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật chủ,
tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như
sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...
Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [7], sán lá ruột lợn và giun đũa
lợn ký sinh ở đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
gây viêm ruột ỉa chảy.
* Do các nguyên nhân khác
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng của cơ thể gia
súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn đặc biệt là
lợn con theo mẹ.



10

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [1], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
Theo tác giả Niconki V.V.(1986) [24], Hồ Văn Nam và cs (1997) [8],
khi gia súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác
động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
* Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thức ăn bị
nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức
ăncủa lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ
mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất
béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược, sức đề
kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh..
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo
quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.Thiếu một vitamin sẽ
làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ
hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn con.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axitamin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ-globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo

điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.


11

* Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy(Trích theo Đoàn
Kim Dung, 2005) [1] .
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [10], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
2.1.3. Triệu chứng lâm sàng
Không có sự gia tăng thân nhiệt, phân có thể sột sệt, loãng vàng, trắng,
mùi tanh khắm... Tùy theo mức độ tiêu chảy mà lợn bệnh gầy ít hay nhiều do
mất nước, mất chất điện ly, lợn tiêu chảy vài ngày có thể khỏi không cần điều
trị, đôi khi chết sau 3 - 5 ngày nếu không được điều trị, lợn tiêu chảy nhiều
lần trở nên gầy, lông dài và thô, mắt trũng, da đóng nhiều vảy trắng sau này
sinh trưởng rất kém. Ngoài ra còn một số triệu chứng: Hạ huyết ở lợn con
dưới 7 ngày tuổi, lợn bỏ bú, sốt cao, da bong... Lợn chết dễ dàng, có thể viêm
phúc mạc làm bụng căng to, thành bụng xanh và nổi rõ mạch máu.
2.1.4. Chẩn đoán bệnh
- Chẩn đoán lâm sàng
+ Triệu chứng: lợn bị tiêu chảy kéo dài từ 3-5 ngày, phân lỏng màu
xám nâu, nhưng có không có máu, con vật hơi gầy, lông dài và thô, mắt trũng,
da đóng nhiều vảy trắng. Lợn thường bị tiêu chảy trong 3-5 ngày, hoặc ngay
khi thay đổi khẩu phần thức ăn.
+ Bệnh tích: không có bệnh tích điển hình.
- Chẩn đoán phòng thí nghiệm: xét nghiệm tìm vi khuẩn gây bệnh từ

chất chứa đoạn trên của ruột non và từ phân heo bệnh. Vi khuẩn gây bệnh
mọc thuần trên môi trường nuôi cấy.


12

2.1.5. Bệnh tích
- Lợn thường chết mất máu, xác gầy.
- Màng treo ruột chứa đầy máu thẫm màu, sữa đông đặc thành khối
trắng lổn nhổn trong dạ dày, có mùi chất chua, ruột căng phồng chứa đầy hơi,
chất chứa bên trong ruột màu vàng.
2.1.6. Phòng và điều trị bệnh
* Phòng bệnh tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở lợn nói riêng do rất nhiều
nguyên nhân, để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp,
tác động đến nhiều khâu, nhiều yếu tố như: tác động vào môi trường, đối
tượng lợn con và lợn mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống: Nên cho lợn bú
sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con;
Chống ẩm, chống bẩn, chống lạnh.
- Phòng tiêu chảy bằng các biện pháp kỹ thuật:
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [20], trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
lợn, nếu chuồng trại đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo sẽ làm giảm
tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa ...
- Phòng bệnh bằng thuốc và vắcxin
Ở lợn con giai đoạn bú sữa thường có triệu chứng thiếu sắt, do đó lợn
con thường bị rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy. Hiện nay các công ty thuốc đã sản
xuất ra các chế phẩm như: Dextran-Fe, Ferrumm 10% + B12 ... Để bổ sung

cho lợn con, phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng, các bệnh đường ruột, tăng sức
đề kháng cho lợn con. Việc tiêm phòng vắcxin là biện pháp có hiệu quả caođể
phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con tạo miễn dịch chủ động cho chúng.


13

- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và
lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa ...
Năm 1992, Vũ Văn Ngữ [9], đã sử dụng chế phẩm vi sinh vật Subcolac
để phòng bệnh tiêu chảy, Subcolac là một hợp gồm 3 loại vi khuẩn sống:
Bacilus subtilis, Colibacterium và Lactobacilus. Chế phẩm subcolac được đưa
vào đường tiêu hóa để cung cấp một số men cần thiết, một số vi khuẩn có ích
để lặp lại sự cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột.
Theo Tô Thị Phượng (2006) [14], dùng men vi sinh vật cho lợn uống
hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thứ ăn tốt,
giảm mùi hôi chuồng.
* Điều trị bệnh tiêu chảy
- Nguyên tắc chung trong điều trị tiêu chảy:
Thải trừ chất chứa trong dạ dày và ruột, bảo vệ niêm mạc đường tiêu
hoá, ức chế sự lên men, đề phòng sự trúng độc và tăng cường thể lực cho con
vật, lập lại sự cân bằng nước và điện giải, lập sự cân bằng của hệ vi sinh vật
đường ruột (Nguyễn Bá Hiên, 2001).
- Điều trị bệnh:
Đề điều trị bệnh tiêu chảy cần điều trị sớm, kịp thời, thực hiện biện pháp
điều trị tổng hợp như kết hợp điều trị nguyên nhân, điều trị triệu chứng và bổ
sung nước, chất điện giải cho gia súc, đồng thời có chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng hợp lý, bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cần thiết.

- Điều trị bệnh tiêu chảy bằng kháng sinh
Theo Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001) [4], sử dụng các loại
kháng sinh và hóa dược để điều trị chứng tiêu chảy, lập lại sự cân bằng cho
tập đoàn vi khuẩn đường ruột, lập lại sự cân bằng nước và điện giải cho kết
quả tốt.


14

Theo Bùi Thị Tho (1996) [21], kháng sinh dùng trong điều trị bệnh cho
kết quả rất khác nhau ở các địa phương khác nhau.Tại một địa phương nào đó
nếu một loại kháng sinh nào đó được dùng một thời gian dài thì hiệu lực điều
trị sẽ giảm dần theo thời gian.
- Điều trị tiêu chảy bằng chế phẩm sinh học
Để khắc phục những hạn chế của kháng sinh, hiện nay các nhà khoa học đã
và đang nghiên cứu bào chế ra các chế phẩm sinh học từ các vi sinh vật hữu ích.
Một số chế phẩm sinh học được dùng để điều trị tiêu chảy cho lợn là:
+ Chế phẩm EM của giáo sư Terruo Higa (Nhật Bản) bào chế để phòng
và điều trị tiêu chảy ở lợn.
+ Chế phẩm Subcolac dùng để trị bệnh phân trắng ở lợn con (Vũ Văn
Ngữ và cs 1992) [9].
2.1.7. Giới thiệu chung về hai loại thuốc được sử dụng trong đề tài
* Thuốc Enrotis:
Thành phần
Mỗi ml chứa:
Enrofloxacin: 100 mg
Tá dược vđ: 1 ml
Chỉ định
- Do Enrofloxacin có tác dụng cả vi khuẩn Gram (-) như E. coli,
Salmonella và cả Mycoplasma, do vậy sản phẩm được chỉ định đặc biệt với

các nhiễm khuẩn kết hợp ở đường hô hấp và tiêu hóa ở cả gia súc.
-Đối với lợn: Enrofloxacin điều trị hiệu quả các bệnh:
- Bệnh viêm ruột, thương hàn, tiêu chảy, nhiễm tạp khuẩn không rõ
nguyên nhân
- Bệnh viêm phổi địa phương
- Viêm teo mũi, viêm xoang ngực xoang bụng


15

- Tụ huyết trùng.
Với gà, vịt, ngan, cút: Enrofloxacin điều trị hiệu quả các bệnh:
- Coryza, tụ huyết trùng, CRD, khẹc vịt
- Nhiễm trùng huyết do khuẩn E.coli
- CRD phức hợp
- Thương hàn gà, viêm ruột hoại tử
Enrofloxacin rất an toàn cho gia súc, gia cầm, ít nhờn thuốc
Thuốc tác dụng kéo dài 72 giờ. nếu cần thiết có thể tiêm nhắc lại mũi 2
sau 3 ngày.
Cách dùng
Tiêm bắp (IM) hoặc dưới da (SC).
Lợn, trâu, bò, bê, nghé: 3 ml/ 40 kg TT.
Nếu cần thiết, tiêm nhắc lại sau 72 giờ.
* Thuốc Dynamutinin:
Thành phần:
Thuốc chất lượng cao.
Trong 100 ml chứa:
Tiamulin LA: 10 g
Dung môi vừa đủ: 100 ml
Công Dụng:

Tiamulin đặc biệt tác dụng mạnh đối với Mycoplasma spp và
Treponema spp.
Đặc trị suyễn, hồng lỵ, CRD ở gia cầm, viêm khớp, viêm vú, tiêu chảy,
viêm xoang mũi ở vịt, viêm khớp, liệt què ở gia cầm nói chung.
Viêm ruột và viêm khớp, hồng lỵ và tiêu chảy mất nước. Khi kết hợp với
Spectilin, Chlor-tylan để trị tiêu chảy, phó thương hàn, tụ huyết trùng… thì
hiệu quả điều trị rất cao.


16

Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc cho uống:
Lợn: 1-1,5ml/10 kg thể trọng/ngày dùng liên tục 5-7 ngày.
Gà, vịt: (tiêm dưới da hoặc tiêm bắp) 1ml/4-6 kg thể trọng/ngày hoặc 2-4
ml/1 lít nước uống. Dùng liên tục trong 3-5 ngày.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh tiêu chảy lợn con xuất hiện khắp trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh và
chết cao, đặc biệt là gia súc non, cho nên nhiều nước đã nghiên cứu tìm ra
biện pháp ngăn chăn bệnh tiêu chảy lợn con. Cho đến ngày nay, các nhà khoa
học nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh tiêu chảy lợn con.
Nhìn chung, các tác giả đều khẳng định trong chăn nuôi lợn bệnh phân trắng
là một nan giải và gây thiệt hại kinh tế từ trước đến nay.
Để tìm ra biện pháp phòng và trị bệnh bệnh tiêu chảy phù hợp với điều
kiện trong nước. Từ 1959 đến nay các nhà khoa học nước ta đã có nhiều công
trình nghiên cứu để xác định nguyên nhân gây bệnh và các phương pháp
phòng trị khác nhau. Khi độ ẩm tăng cao và nhiệt độ hạ thấp thì bệnh tiêu
chảy xảy ra nhiều hơn. Do sự điều tiết thân nhiệt kém, lợn con phải có quá
trình hưng phấn thần kinh để chống lại các tác nhân thường xuyên tác động

vào cơ thể, do đó làm cho lợn con suy sụp và sinh bệnh đường tiêu hóa.
Tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs [6], bệnh tiêu chảy (Coli-bacillosis) là một
bệnh hoặc một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, ỉa
chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ yếu ở lợn con là E.coli, nhiều
loại Salmonella và đóng vai trò phụ là Proteus, Streptococeus. Bệnh xuất hiện
vào những ngày đầu sau khi sinh và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
Theo một số nhà nghiên cứu, lợn con do thiếu các nguyên tố khoáng vi
lượng như: Fe, Cu, I, nhất là Fe, Cu nên bị thiếu máu dẫn đến rối loạn chức
năng sinh lý của cơ thể, sức đề kháng giảm, sinh trưởng chậm, dễ mắc bệnh,
nhất là bệnh tiêu chảy ở lợn con.


×