Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện đức phổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.31 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
-------œœ-------

HUỲNH XUÂN BÌNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH HUYỆN ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
-------œœ-------

HUỲNH XUÂN BÌNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH HUYỆN ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ VĂN NHÀN


ĐÀ NẴNG, 2014


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các
thầy cô của trường Đại học Duy Tân, đặc biệt là các thầy cô khoa Sau đại học của
trường đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Và tôi cũng xin
chân thành cám ơn thầy giáo: TS Hồ Văn Nhàn trong quá trình thực tập thầy đã chỉ
bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi những kiến thức lý thuyết, cũng như cách giải
quyết vấn đề, đặt câu hỏi … Thầy luôn là người truyền động lực trong tôi, giúp tôi
hoàn thành tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể cán bộ, công chức Phòng
Tài chính-Kế hoạch huyện Đức Phổ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quí Thầy, Cô để tôi học thêm
được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày....tháng....năm 2014
Tác giả

Huỳnh Xuân Bình


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
1 Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

2

Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Huỳnh Xuân Bình


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1.1.1. Tổng quan về NSNN........................................................................................6
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU, CHI NSNN CẤP HUYỆN (QUẬN)................16
1.2.1. Công tác lập dự toán thu, chi NSNN huyện (quận)........................................17


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

Luật NSNN

Luật Ngân sách Nhà nước

MLNS

Mục lục ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NS

Ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

KBNN

Kho bạc Nhà nước

Tài chính – KH

Tài chính – Kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VAT

Thuế Giá trị Gia tăng

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Tên bảng

Trang

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ 2009-2013
Cơ cấu kinh tế huyện Đức Phổ 2009-2013
Tình hình lập dự toán thu qua các năm 2009-2013
Tình hình lập dự toán chi qua các năm 2009-2013
Tình hình chấp hành thu ngân sách huyện Đức Phổ (2009-2013)
Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Đức Phổ (2009-2013)
Tình hình chấp hành chi ngân sách huyện Đức Phổ (2009-2013)
Cơ cấu chi ngân sách huyện Đức Phổ ( 2009-2013)
Quyết toán thu tại huyện Đức Phổ qua các năm 2009-2013
Quyết toán chi tại huyện Đức Phổ qua các năm 2009-2013
Kết quả thẩm tra báo cáo quyết toán công trình, dự án hoàn

33

33
39
42
45
48
53
55
57
60
63

thành giai đoạn 2009-2013


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số

hiệu

biểu đồ
2.1
2.2
2.3

Tên biểu đồ
Cơ cấu kinh tế huyện Đức Phổ giai đoạn 2009-2013
Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Đức Phổ (2009-2013)
Cơ cấu chi ngân sách huyện Đức Phổ ( 2009-2013)

Trang

34
49
55


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên sơ đồ

Trang

Hệ thống NSNN Việt Nam
Quy trình lập và giao dự toán ngân sách huyện
Quy trình kiểm soát chi Lệnh chi tiền tại cơ quan Tài chính
Quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc nhà nước
Quy trình kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN

9
38
50
50
52



1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước, là
điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
do Hiến pháp quy định. Đồng thời NSNN là công cụ tài chính để Nhà nước điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngân sách huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của thu, chi NSNN, có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức,
quản lý ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải
quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn huyện.
Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước ra đời và có hiệu lực kể từ năm 1997 đã
đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong quản lý thu, chi NSNN. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng hiệu quả sử dụng của NSNN thấp, thất thoát
và lãng phí. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý thu, chi NSNN là một nhiệm vụ
cần thiết của Đảng và Nhà nước ta, nhằm nâng cao hiệu quả tiền, vốn, tài sản Nhà
nước, đồng thời tạo niềm tin của nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.
Huyện Đức Phổ đang tập trung xây dựng thị trấn Đức Phổ thành thị xã trực
thuộc Tỉnh vào năm 2015. Cùng với nhiều chương trình, dự án đầu tư về công
nghiệp, dịch vụ, giao thông và thủy lợi trên địa bàn huyện đang thực hiện đầu tư là
tiền đề rất quan trọng để phát triển KT-XH của huyện. Điều đó đòi hỏi huyện phải
có những giải pháp mạnh mẽ, tích cực hơn nhằm tăng cường công tác quản lý
NSNN huyện theo hướng đổi mới, tiết kiệm, hiệu quả.
Trong quá trình làm việc tại huyện Đức Phổ, tôi nhận thấy công tác quản lý
thu, chi NSNN tại huyện vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, gây thất thoát và lãng phí.
Công tác lập dự toán ngân sách còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý theo dự toán được duyệt, trong năm còn bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều
lần, gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán được duyệt từ đầu năm. Chấp hành



2
dự toán còn nhiều bất cập: Công tác quản lý thu NSNN còn nhiều kẽ hở, bỏ sót
nguồn thu, đối tượng nộp thuế tìm cách trốn lậu thuế làm hạn chế nguồn thu được
tập trung vào NSNN; Công tác quản lý chi NSNN chưa chặt chẽ, các đơn vị sử
dụng ngân sách còn vận dụng tăng đối tượng chi, sử dụng mức trần của khung định
mức chi để rút ruột ngân sách gây thất thoát ngân sách cho những việc chưa thật sự
cần thiết để phục vụ cho việc phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Công tác thanh
tra, kiểm tra còn mang tính hình thức, chưa đối chiếu, kiểm tra nội dung chi giữa
chứng từ thanh toán và thực tế công việc trong công tác quản lý tài sản Nhà nước
như: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản… và các khoản chi thường
xuyên khác như: chi văn phòng phẩm, chi hội, họp, tiếp khách…
Vì vậy, tăng cường công tác quản lý thu, chi NSNN huyện là một nhiệm vụ
bức thiết của Đảng và chính quyền cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tiền, tài sản của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, đồng
thời tạo niềm tin cho nhân dân trong huyện.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
thu, chi ngân sách huyện Đức Phổ” để làm Luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thu, chi NSNN và công tác
quản lý thu, chi NSNN cấp huyện;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN huyện Đức Phổ để
đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế;
- Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu, chi NSNN huyện Đức Phổ trong thời gian đến.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp
huyện trong mối quan hệ với công tác quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước tại

địa phương.
Phạm vi nghiên cứu:


3
+Về không gian: nghiên cứu công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước tại
Huyện Đức Phổ.
+Về thời gian: sử dụng số liệu công tác thu, chi ngân sách Nhà nước huyện
Đức Phổ từ năm 2009 đến năm 2013, giải pháp áp dụng đến năm 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, cụ thể:
- Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học, khi xem xét các hiện tượng
và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường
xuyên vận động, phát triển không ngừng, từ đó phát hiện ra những vấn đề mang tính
quy luật phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiên cứu các sự kiện về đối tượng nghiên
cứu trong những bối cảnh và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định giúp ta xem xét và
phân tích vấn đề trong mối quan hệ với thời gian, không gian một cách có hệ thống,
từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết.
- Phương pháp thống kê, mô tả: là thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, so
sánh số liệu từ dự toán và các báo cáo quyết toán giữa các năm (so sánh số tương
đối và số tuyệt đối) trong công tác quản lý thu, chi NSNN để đánh giá các nhận
định, từ đó rút ra kết luận về vấn đề được nghiên cứu thông qua việc xử lý số liệu
bằng phương pháp thống kê toán học trên Excel.
5.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua công tác quản lý thu, chi ngân sách cấp Quận, Huyện
đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu, trong một số bài viết trên
các tạp chí, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, giải pháp khác nhau, nhưng mục tiêu

cuối cùng là đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý ngân sách đạt
hiệu quả, như tăng thu ngân sách và tiết kiệm chi hoặc cân đối tỉ lệ thu, chi sao cho
có hiệu quả và phù hợp với định hướng phát triển theo từng giai đoạn của từng địa
phương được nghiên cứu. Cụ thể:


4
Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ở
Triệu Phong, Quảng Trị” của tác giả Lê Thị Hồng Bốn, Đại học Đà Nẳng năm
2011. Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê trong quá
trình nghiên cứu. Tác giả đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên
quan đến ngân sách nhà nước, vai trò của ngân sách nhà nước, các căn cứ và nội
dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng.
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Triệu Phong, tác giả đã đề xuất hai nhóm giải pháp cụ thể gồm quản lý thu
ngân sách và quản lý chi ngân sách. Bên cạnh đó còn đưa ra một số giải pháp bổ
sung để công tác quản lý ngân sách ở huyện Triệu Phong có hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sĩ “Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hòa vang”
của tác giả Nguyễn Thị Hoa, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011.
Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế thống kê
và phân tích so sánh trong nghiên cứu.
Luận văn này hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
thu ngân sách nhà nước nói chung và thu ngân sách nhà nước ở huyện nói riêng,
trên cơ sở đó đã khảo sát và đánh giá thực trạng tình hình thực hiện thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẳng chỉ ra những kết quả
đạt được và những mặt hạn chế và nguyên nhân. Từ đó luận văn đã đề xuất hệ thống
các quan điểm, giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác thu ngân sách nhà nước ở
huyện góp phần hoàn thiện và phát huy vai trò tích cực chính sách thu của nhà nước
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian đến.

Riêng đối với công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của UBND
Huyện Đức Phổ cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này, nên
chưa thể áp dụng vào điều kiện thực tế của Huyện. Hơn nữa các đề tài trên đều tập
trung đi sâu vào làm rõ thực trạng, cách thức quản lý ngân sách ở các cấp ngân sách
trên bình diện một địa phương và mang tính quản lý ngân sách đi từ khâu lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, trong khi đó đề tài chỉ là công tác


5
thu, chi ngân sách nên chỉ tập trung đánh giá kết quả về thu, chi so với dự toán được
giao. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề đang đặt ra, đòi hỏi phải
nghiên cứu những điều kiện đặc thù của quận, Trong khôn khổ luận văn này, tác giả
muốn nêu lên một số vấn đề đã có, những thành quả về mặt lý luận, kế thừa có chọn
lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần với đề tài; đồng thời sử
dụng các công cụ để phân tích và đề xuất các giải pháp để công tác quản lý thu, chi
ngân sách có hiệu quả hơn trong thời gian đến.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, luận văn chia thành 3 chương với các nội dung
cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác quản lý thu, chi NSNN cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN huyện Đức Phổ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN huyện Đức
Phổ.


6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NSNN CẤP HUYỆN ( QUẬN)
1.1. NSNN VÀ THU, CHI NSNN CẤP HUYỆN ( QUẬN)

1.1.1. Tổng quan về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Có nhiều quan điểm và định
nghĩa khác nhau về NSNN ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi thời kỳ, ngoài ra khái niệm
về NSNN còn phụ thuộc vào quan điểm, mục đích nghiên cứu, nhưng xét về hình
thức biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà
nước trong một khoản thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm.
Có nhiều cách tiếp cận (định nghĩa) về NSNN như:
“NSNN là dự toán (kế hoạch) thu – chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định (phổ biến là một năm)” [10, tr. 59].
“Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Ngân sách
Nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở luật định” [9, tr. 71].
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [2, tr.14].
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN nhưng đều có bản chất chung là
NSNN không thể tách rời Nhà nước. Bởi vì, NSNN phục vụ các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và tất cả các nhu cầu chi tiêu đều được thỏa mãn các nguồn thu từ
thuế, các khoản thu không mang tính chất thuế, vay nợ và các hình thức thu khác.


7
NSNN là hệ thống các mối quan hệ thu, chi giữa Nhà nước và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nước huy động, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành nền KT-XH thông qua các
bảng dự toán và quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng tiền trong quá trình

thực hiện chức năng của Nhà nước trong thời gian nhất định thường là 1 năm [10].
1.1.1.2. Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một bộ phận rất quan trọng đóng vai trò chủ đạo
trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng là chức
năng phân phối, chức năng điều chỉnh và kiểm soát [10].
- Chức năng phân phối: Bất cứ Nhà nước nào muốn tồn tại đòi hỏi phải có
nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình, muốn
vậy Nhà nước phải huy động vốn trong, ngoài nước. Nguồn huy động trong nước
chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu hợp pháp khác. Nguồn
huy động từ nước ngoài gồm viện trợ, vay nợ, chênh lệch xuất, nhập khẩu. Vốn huy
động được Nhà nước thực hiện phân phối mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: thể hiện quá trình huy động và sử dụng
NSNN phải được thể hiện bằng các văn bản pháp luật, vì vậy phải được theo dõi,
quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi NSNN theo những tiêu
chuẩn, định mức do Nhà nước quy định.
Hai chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từ đó phát huy vai trò tích cực của
NSNN đối với quá trình quản lý vĩ mô nền KT-XH, giúp cho Nhà nước quản lý
NSNN được hiệu quả, đúng quy định Pháp Luật.
1.1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ cũng
gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
Vì vậy, NSNN có các vai trò chủ yếu sau:


8
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài
chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu, chi tài
chính của Nhà nước.

Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là
công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải
quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền
vững. Mặt trái của KTTT lafphaan hóa giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội.
Do đó nếu để KTTT tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ
phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là
chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội, đảm bảo công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Những vai trò tích cực nói trên của NSNN chỉ có thể có được nếu sử dụng
đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn, ngược lại nó có thể cản trở sự phát
triển KT-XH, làm tăng các khuyết tật của kinh tế thị trường. Vì vậy, Nhà nước đề ra
các chính sách, giải pháp quản lý thu – chi NSNN phải tôn trọng các quy luật và các
yêu cầu khách quan của thực tiễn quá trình phát triển KT-XH.
1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý thu, chi NSNN
1.1.2.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo hệ thống tổ chức
hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của từng nước. Hiện nay theo
Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương [2].


9
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ sau đây:
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

Ngân sách
tỉnh và TP
trực thuộc
trung ương

Ngân sách
huyện,
quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh

Ngân sách
xã,
phường,
thị trấn

Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam
1.1.2.2. Phân cấp quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nước
- Sự cần thiết phải phân cấp quản lý thu, chi NSNN
Phân cấp quản lý KT-XH giữa trung ương và các cấp chính quyền địa
phương thì phải có sự chuyển giao nguồn tài chính giữa cấp trên và cấp dưới nhằm
đảm bảo điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và phân cấp
quản lý NSNN để khai thác, phát huy thế mạnh riêng về điều kiện tự nhiên và các
nguồn lực của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.
Phân cấp quản lý thu, chi NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách

nhiệm của các cấp ngân sách trong việc quản lý thu, chi NSNN, phân chia các
nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSNN cho từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của cấp đó.
- Nội dung phân cấp quản lý thu, chi NSNN
Nội dung phân cấp quản lý thu, chi NSNN bao gồm thẩm quyền ban hành
các chế độ, chính sách thu, chi của NSNN, các nguồn thu từng cấp được hưởng,
nhiệm vụ của từng cấp ngân sách phải chi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
từng cấp chính quyền: Trung ương, tỉnh, huyện và xã.


10
Để khai thác và quản lý tốt nguồn thu, Luật NSNN đã phân cấp nguồn thu
theo các nội dung: Các khoản thu từng cấp ngân sách được hưởng 100%, còn gọi là
nguồn thu cố định, ngân sách của các cấp chính quyền đều có khoản thu này. Đối
với cấp chính quyền địa phương thường là nguồn thu phát sinh trên địa bàn, gắn với
nhiệm vụ quản lý của địa phương. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa các cấp ngân sách còn gọi là nguồn thu điều tiết hoặc nguồn thu phân chia. Thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên để đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp dưới nghĩa là
đảm bảo tổng số thu bằng tổng số chi thuộc nhiệm vụ chi được phân cấp và số bổ
sung để cấp dưới chi theo chương trình mục tiêu hoặc nhiệm vụ quan trọng được
cấp trên giao. Quốc hội quyết định số bổ sung cho NSĐP; HĐND cấp trên quyết
định số bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Bên cạnh việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp chính quyền
phụ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu phát triển của từng địa phương theo định hướng
chung và phụ thuộc nhiệm vụ quản lý hành chính, KT-XH, an ninh, quốc phòng mỗi
cấp do pháp luật quy định. Ngân sách địa phương phải thực hiện các nhiệm vụ chi
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng do địa phương quản lý, chi thường xuyên cho
các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng theo phân cấp cho
địa phương, chi cho bộ máy hành chính, sự nghiệp thuộc địa phương, chi trả nợ gốc
và lãi đối với các khoản vay, huy động cho đầu tư theo quy định. Nhiệm vụ chi của

NSĐP được phân cấp cụ thể thành nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách: ngân sách
cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Phân cấp ngân sách phải được xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; kiểm tra báo
cáo quyết toán ngân sách; thẩm quyền quy định các chế độ, chính sách thu, chi, thời
hạn lập, xét duyệt, báo cáo HĐND cùng cấp và báo cáo cấp trên. Giải quyết tốt các
mối quan hệ trong việc quản lý, sử dụng NSNN chính là nội dung phân cấp thu, chi
NSNN.


11
1.1.3. Ngân sách Nhà nước cấp huyện (quận) trong hệ thống NSNN
1.1.3.1. Khái niệm NSNN cấp huyện (quận)
"Ngân sách huyện (quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được
hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện
(quận)" [3, tr. 26].
1.1.3.2. Đặc điểm của thu, chi NSNN cấp huyện (quận)
Ngân sách huyện (quận) thực hiện vai trò, nhiệm vụ của thu, chi NSNN trên
phạm vi địa bàn huyện (quận); đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện.
Chính quyền cấp huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh (thành phố) với
xã, phường, thị trấn. Ngân sách huyện (quận) là công cụ quan trọng của chính
quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa bàn huyện (quận).
Do đó chính quyền cấp huyện không chỉ đơn thuần thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh
(thành phố) mà còn có những định hướng riêng phù hợp với tình hình thực tế của
huyện (quận) trong khuôn khổ pháp luật. Do vậy, cấp huyện cần có ngân sách riêng
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó là công cụ quan trọng của chính
quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa bàn.
1.1.3.3. Vai trò của thu, chi NSNN đối với sự phát triển KTXH trên dịa bàn
Ngân sách huyện (quận) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động

KT-XH, an ninh, quốc phòng của huyện. Tuy nhiên, vai trò của ngân sách luôn gắn
liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
Vai trò, ý nghĩa của thu NSNN cấp huyện (Quận)
Với nội dung thu phân cấp cho cấp huyện trên lĩnh vực SXKD là các hộ kinh
doanh, các doanh nghiệp quy mô nhỏ, các cá nhân buôn bán các chợ, hộ gia đình.
Nên nhận thức về các chính sách, chế độ, nhất là các chế độ liên quan đến luật thuế,
pháp lệnh phí và lệ phí, Luật doanh nghiệp... còn rất hạn chế, vì vậy thực hiện công
tác thu trên địa bàn nông thôn dễ nảy sinh tiêu cực, khó quản lý. Một số khoản thu
đặt ra không đúng quy dịnh, các khoản thu thất thoát không vào hệ thóng NSNN.


12
Nguồn thu của Ngân sách quận, huyện là công cụ, phương tiện vạt chất bằng
tiền có tác dụng rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển huyện, góp
phần quản lý và điều tiết cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện, thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý địa phương, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng
nông thôn mới.
-Góp phần đảm bảo cân đối NSNN ở huyện
Xuất phát từ tinh thần luật ngân sách tạo tự chủ cho cấp cơ sở trong lĩnh vực
khai thác nguồn thu ổn định, giữ nguyên số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới. Vì vậy để đảm bảo phát huy vai trò ngân sách cấp cơ sở
phải đảm bảo thu ngân sách hằng năm đạt và vượt dự toán cấp trên giao. Hơn nữa
nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán theo định mức rất hạn hẹp, muốn thực hiện
các chương trình, nội dung kinh tế để phát triển địa phương phải đẩy mạnh công tác
thu, đảm bảo thu đạt và vượt dự toán được giao mới đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ, đáp ứng vai trò quản lý Nhà nước của cấp chính quyền, định hướng phát
triển địa phương theo Nghị Quyết của cấp Đảng bộ cơ sở đưa ra.
-Là công cụ để điều tiết kinh tế
Thông qua hoạt động thu ngân sách mà các nguồn thu được tập trung nhằm
tạo lập quỹ tiền tệ để sử dụng vào các mục đích mà huyện được phân cấp quản lý

kinh tế xã hội, đồng thời giúp chính quyền nắm bắt được quy mô phát triển các
ngành nghề trên địa bàn, hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức thu nhạp bình quân của
bộ phận người dân trên lĩnh vực sản xuất tại địa phương.
-Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thu ngân sách địa phương còn góp phần vào việc thực hiện đúng các chính
sách xã hội, như đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho
ngân sách hoặc miễn giảm cho các loại hình sản xuất kinh doanh mới phát triển,
chưa ai làm, cần vốn lớn, nhất là ngành nghề thu hút nhiều la động tại địa phương,
đặc biệt là lao động trẻ, giải quyết công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp
phần phát triển kinh tế chung của địa phương, ổn định an ninh trật tự...


13
Vai trò, ý nghĩa của chi NSNN cấp huyện (Quận)
Chi NSNN có tác dụng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo
tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có
tác động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết
các vấn đề bức xúc của xã hội như: xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các
hoạt động mang tính cộng đồng.
Vai trò của chi ngân sách trong việc phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở chỗ thông
qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách nông thôn
và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói vấn đề chi
ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
1.1.3.4. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách huyện (quận)
- Thu ngân sách huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện, đóng
vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Để đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu quả, tập hợp các biện pháp,
chủ trương nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách [2].
Về nguồn thu, ngân sách huyện bao gồm các loại chính sau:

Thứ nhất, các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã,
phường, thị trấn. Theo quy định, các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt:
là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà
nước có chính sách định hướng tiêu dùng, thường áp dụng thuế suất cao nhằm điều
tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt (trừ mặt
hàng bia và xổ số kiến thiết) thu từ các DNNN; các DNNN đã cổ phần hoá; các DN
có vốn đầu tư nước ngoài. Thuế tài nguyên (kể cả tài nguyên rừng). Thu thuế đối
với người có thu nhập cao.
Thứ hai, các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% là thuế môn bài từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh, các
khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản lý, thu sự nghiệp,


14
tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, thu từ bán thanh lý tài sản do cấp huyện quản lý,
thu phạt, thu khác ngân sách huyện....
Thuế môn bài: là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
hóa dịch vụ trong nước thu từ kinh tế cá thể, hộ gia đình. Các khoản thu thuế, phí, lệ
phí từ các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã trên địa
bàn các huyện (trừ thành phố).
Thuế nhà đất: là thuế thu hàng năm đối với nhà ở và đất ở, đất xây dựng
công trình.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: là khoản thu phát sinh khi chuyển quyền sử
dụng đất từ người này sang người khác.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp đất ở cho hộ dân cư trên địa bàn huyện : là số
tiền mà người sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân..) phải nộp để sử dụng thửa đất đó,
có nhiều trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Thu khác thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ các

DNNN đã cổ phần hoá).
Lệ phí trước bạ: là một loại lệ phí mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký
quyền sở hữu (trừ trước bạ nhà, đất).
Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài
sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý.
Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp ngân sách theo quy định để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng do cấp huyện quản lý.
Các khoản thu khác của ngân sách huyện theo quy định của pháp luật: thu từ
bán tài sản thanh lý tài sản, tài sản tịch thu của nhà nước, thu phạt, thu hồi các
khoản chi năm trước, các khoản thu khác còn lại ...
Thứ ba, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh: bổ sung cân đối để chi thường xuyên
và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.


15
Thứ tư, thu kết dư ngân sách huyện: là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách
địa phương lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương; chi ngân sách bao gồm cả
những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản chi chuyển
nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm quyền
quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau (bao gồm cả số dư tạm ứng kinh
phí hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa đủ chứng từ thanh toán, được cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển năm sau thanh toán). Căn cứ nghị quyết phê chuẩn
quyết toán của HĐND cấp huyện để xử lý kết dư ngân sách huyện, cơ quan tài
chính có văn bản gửi KBNN đồng cấp để làm thủ tục hạch toán vào thu ngân sách
năm sau theo chế độ quy định.
Thứ năm, thu chuyển nguồn ngân sách huyện: Là khoản thu từ các khoản chi
chuyển nguồn: là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện
các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng
đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan
có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau và được hạch toán

thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.
- Chi ngân sách huyện là quá trình sử dụng ngân sách. Nó ngược lại hoàn
toàn với quá trình thu nhưng lại chịu sự điều phối của quá trình thu. Chi ngân sách
huyện là việc Nhà nước cấp huyện phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm
bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng của Nhà
nước, đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế, xã hội theo các nguyên tắc nhất định. Như
vậy, phạm vi chi ngân sách huyện rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ
máy nhà nước chính quyền cấp huyện, tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các
sự nghiệp văn hóa, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng [2].
Về khoản chi ngân sách huyện bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
Một là, chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn do UBND tỉnh phân cấp và các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.


16
Hai là, chi thường xuyên trong các lĩnh vực chủ yếu sau: chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hoá thông tin, văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao; phát thanh, phát lại truyền hình; sự nghiệp môi trường, các
sự nghiệp khác do huyện quản lý; chi đảm bảo xã hội; chi phục vụ công tác an ninh,
quốc phòng và chi quản lý Nhà nước của các cơ quan hành chính, chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội thuộc huyện, cụ thể một số nhiệm vụ chi như sau:
Chi cho công tác quốc phòng: Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và các
nhiệm vụ khác về công tác quốc phòng trên địa bàn huyện.
Chi cho công tác an ninh và trật tự, an toàn xã hội địa phương: Tổ chức hội
nghị, tập huấn nghiệp vụ và các nhiệm vụ khác theo qui định của Chính phủ.
Chi phục vụ quản lý Nhà nước của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội

Nông dân Việt Nam do huyện quản lý.
Chi hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp huyện.
Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.
Chi hỗ trợ hoạt động thanh tra nhân dân, Ban đại diện người cao tuổi.
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Ba là, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới: bổ sung cân đối chi thường
xuyên ngân sách cấp xã và chi bổ sung có mục tiêu để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng và chi bổ sung mục tiêu phục vụ mục tiêu xã hội theo quy định.
Bốn là, chi chuyển nguồn ngân sách huyện: là việc chuyển nguồn kinh phí
năm trước sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán
năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện
hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi
vào ngân sách năm sau.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU, CHI NSNN CẤP HUYỆN (QUẬN)
Ngân sách huyện (quận) thuộc về chính quyền cấp huyện (quận), nó thể hiện
tiềm lực tài chính của chính quyền cấp huyện. Tiềm lực đó phải được tương xứng


×