Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.24 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI XUÂN THƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI XUÂN THƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Hữu Hòa

Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận văn

BÙI XUÂN THƯỜNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Luận văn..................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................2
4. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài..............................................5
7. Kết cấu dự kiến của luận văn................................................................6
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...................................................12
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.........................12
1.1.1. Đầu tư XDCB...............................................................................12
1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.............................................15
1.1.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN................................17
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ

NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................19
1.2.1. Công tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN...............19
1.2.2. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình..................21
1.2.3. Công tác đấu thầu.........................................................................23
1.2.4. Công tác kiểm soát thanh toán VĐTTNS.....................................25
1.2.5. Về công tác quyết toán dự án hoàn thành.....................................26
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB............28


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN..................................................28
1.3.1. Nhân tố con người........................................................................28
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.....29
1.3.3. Điều kiện tự nhiên........................................................................30
1.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................30
1.3.5. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý vốn
NSNN trong đầu tư XDCB.....................................................................31
1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN
VỐN NSNN Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC NƯỚC....................................31
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ.....................................................31
1.4.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng.........................................33
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................35
1.4.4. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.........................................................36
1.4.5. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý của trong và ngoài
nước ......................................................................................................36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐNĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH...............................................................................................39
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI......39

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................39
2.1.2. Đặc điểm xã hội............................................................................42
2.1.3. Đặc điểm kinh tế...........................................................................43
2.1.4. Tình hình đầu tư XDCB bằng các nguồn vốn trên địa bàn Thành
phố Đồng Hới giai đoạn 2012 – 2016.....................................................47


2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI......................................52
2.2.1. Công tác kế hoạch VĐTTNS........................................................52
2.2.2. Công tác lập và quản lý dự toán công trình...................................58
2.2.3. Công tác đấu thầu và lựa chon nhà thầu........................................67
2.2.4. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB........................73
2.2.5. Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.....................77
2.2.6. Công tác thanh tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư XDCB......80
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ
CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NGÂN
SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI..................................................................84
2.3.1. Những thành công........................................................................84
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..................................................................85
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế...................................................................86
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................92
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.....93
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...........................93
3.1.1. Các dự báo....................................................................................93
3.1.2. Cơ sở pháp lý................................................................................94
3.1.3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố Đồng Hới
đến năm 2020 tầm nhìn 2025 [21]..........................................................96
3.1.4. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB bằng

nguồn vốn ngân sách trên địa bàn Tp Đồng Hới.....................................96
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NS TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐỒNG HỚI...........99
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch vốn đầu tư.....................99


3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý dự toán................100
3.2.3. Hoàn thiện công tác đấu thầu.....................................................101
3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. .102
3.2.5. Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư.................................104
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát....................................106
3.2.7. Một số giải pháp khác................................................................107
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...........................................................................109
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành.................................109
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình......................................110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................111
KẾT LUẬN..................................................................................................112
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

VIẾT TẮT
BQLDA
CNH-HĐH
ĐTPT
ĐTXDCB
FDI
HĐND
KCN
KT-XH
NSNN
NSTW
ODA
TMĐT

TSCĐ
TW
TPCP
UBND
XDCB

NGHĨA
Ban quản lý dự án
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Kinh tế - xã hội
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Nguồn vốn hỗ trợ chính thức
Tổng mức đầu tư
Tài sản cố định
Trung ương
Trái phiếu chính phủ
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1.

2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.

Tên bảng
Tình hình dân số, lao động, việc làm tại Thành phố Đồng
Hới giai đoạn 2012- 2016
Cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2012-2016
Thu – chi trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới
Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội Thành phố Đồng
Hới thời kỳ 2012 – 2016
Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2012– 2016 phân theo
ngành kinh tế
Tỷ trọng vốn đầu tư XDCB qua các năm
Tình hình thực hiện kế hoạch VĐTTNS của TP Đồng Hới
Tình tình cắt giảm, hoãn, dãn tiến độ vốn
Tình tình bố trí kế hoạch vốn các năm
Tình tình điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung
hạn 2011-2015
Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác lập và quản lý
dự toán xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
Tình hình xử lý tránh nhiệm khi phát hiện sai phạm trong lập


và quản lý dự toán
2.13. Tổng hợp kết quả đấu thầu giai đoạn 2012-2016
Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác đấu thầu dối
2.14.
với các công trình sử dụng vốn ngân sách
2.15. Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB qua các năm
2.16. Cấp phát vốn qua kho bạc nhà nước các tháng trong năm
2.17. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
Dự án hoàn thành chưa được quyết toán qua các năm 20122.18.
2016
2.19. Tình hình thanh tra, kiểm tra qua các năm
Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác thanh tra, kiểm
2.20.
tra dối với các công trình sử dụng vốn ngân sách

Trang
42
44
45
49
50
50
55
56
57
58
63
65
68

69
75
76
77
79
80
81



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận văn
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (sau đây gọi
tắt là Vốn đầu tư từ ngân sách, viết tắt là: VĐTTNS) là một nguồn lực hết sức
quan trọng cho sự phát triển kinh tế -xã hội của quốc gia cũng như của từng
địa phương. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có định hướng đầu tư, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường... Do
có vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý VĐTTNS đã được chú trọng
đặc biệt, nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành; từ việc
ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến
việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý vốn. Quản lý VĐTTNS là
một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động, nhất là
trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn
chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Đối với Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong những năm qua
VĐTTNS đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế, nâng cao đời sống

tinh thần và vật chất của người dân. Tuy nhiên bên cạnh nhưng kết quả đạt
được, việc quản lý nguồn VĐTTNS vẫn còn tồn tại một số vấn đề hạn chế
như: Suất đầu tư các công trình còn cao, phân bổ nguồn vốn chưa hợp lý, tỷ lệ
giải ngân nguồn vốn hàng năm đạt thấp (chỉ giải ngân được khoảng 70-75%
tổng nguồn vốn hàng năm, còn lại 30-35% phải chuyển nguồn sang năm sau
hoặc chuyển vào kết dư ngân sách) trong khi nhiều công trình khác cần vốn
để đầu tư thì không có vốn; tỷ lệ tiết kiệm qua công tác đấu thầu rất thấp, gần
như không có (khoảng 0,2-0,4% giá gói thầu); chất lượng công trình đầu tư
chưa cao, nhiều công trình không phát huy được hiệu quả dẫn đến lãng phí có


2

tác động lớn đến việc làm giảm hiệu quả vốn đầu tư trong nền kinh tế của
Thành phố. Tuy nhiên đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu toàn diện về
vấn đề quản lý VĐTTNS Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Với những vấn đề đặt ra nêu trên, tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình" để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp giải quyết
những tồn tại hạn chế về quản lý vốn đầu tư trên địa bàn Thành phố đồng thời
có những kiến nghị, đề xuất về thay đổi, điều chỉnh thể chế, chính sách về
quản lý vốn đầu tư nói chung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN trong điều kiện địa phương.
- Làm rõ thực trạng về đầu tư XDCB và quản lý VĐTTNS Thành phố
Đồng Hới trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý VĐTTNS
Thành phố Đông Hới trong tương lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng về công tác quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Thành
phố Đồng Hới như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách Thành phố Đồng Hới là gì?
- Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách Thành phố Đồng Hới là gì?
4. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý VĐTTNS vận dụng vào
điều kiện cụ thể của Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.


3

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình (gồm có: 1. Các nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách Thành phố như: Nguồn vốn tập trung, nguồn vốn quỹ đất. 2. Các nguồn
bổ sung có mục tiêu của trung ương, tỉnh cho Thành phố).
- Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2012-2016.
- Các giải pháp đề xuất đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực
hiện luận văn tôi dự kiến sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
a. Thông tin thứ cấp
Thu thập ở các văn bản, chính sách của Trung ương và địa phương ban
hành; các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về vốn đầu tư trên địa
bàn Thành phố Đồng Hới (Chi Cục thống kê Thành phố Đồng Hới, phòng Tài
chính - kế hoạch, phòng Kinh tế, kho bạc Nhà nước …).

Ngoài ra, thông tin thứ cấp được thu thập còn là những thông tin đã được
công bố trên các giáo trình, tạp chí, báo, công trình và đề tài khoa học trong
nước, Internet…
b. Thông tin sơ cấp
Tác giả thu thập thông tin sơ cấp thông qua phiếu điều tra, đối tượng
điều tra là các doangh nghiệp xây dựng, các đơn vị hưởng lợi, các đơn vị chủ
đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước. Việc chọn mẫu điều tra theo công
thức Slovens, tổng số phiếu điều tra là 102 phiếu. Phân tích và diễn đạt số
liệu, tác giả sử dụng thang đánh giá Likert
(chi tiết theo Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo)


4

5.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin, số liệu
Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành phân loại, sắp xếp thông
tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng
trong nghiên cứu đề tài.
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình SPSS trên máy
tính. Dựa trên các số liệu thu thập để tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số
tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.
5.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu
a. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Điều kiện để so sánh là:
Các chỉ tiêu so sánh phải cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương
pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức:
- So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
- So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu

gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với
chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
b. Phương pháp phân tích thống kê
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các
hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua
biểu hiện bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ
nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ
hiện tượng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các
phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích thống kê
như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng, số bình quân số học, phương pháp so


5

sánh, phương pháp mô tả. Các nội dung về vốn đầu tư, số lao động, hình thức
đầu tư, ngành nghề và lĩnh vực đầu tư.
c. Phương pháp đồ thị
Là phương pháp phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ
hoặc đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích
hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất
định. Như vậy phương pháp đồ thị minh họa các kết quả đã được tính toán và
biểu thị bằng đồ thị giúp cho việc đánh giá được trực quan hơn, thể hiện rõ
ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở
đánh giá, xác định những nguyên nhân gây ra biến động của các chỉ tiêu,
đồng thời có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài những phương pháp kể trên,
bản thân đã thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh
vực đầu tư như: Sở Kế hoạch và đầu tư, sở Tài chính, sở Xây dựng, sở Giao

thông, Kho bạc Nhà nước, .. để làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một
cách chính xác, có căn cứ khoa học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp có tính thực tiễn, có khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao
nhằm hoàn thiện công tác quản lý VĐTTNS có hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
Thứ nhất, khái quát các nghiên cứu liên quan đến đề tài bao gồm các
nghiên cứu trong nước và ngoài nước; đồng thời đưa ra các phương pháp
nghiên cứu được ứng dụng trong Luận văn.
Thứ hai, hệ thống được các cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB, quản lý
vốn đầu tư XDCB.
Thứ ba, từ các số liệu được tổng hợp, thống kê, tác giả tiến hành phân
tích thực trạng quản lý VĐTTNS Thành phố Đồng Hới. Điểm mới của luận


6

văn là đánh giá những kết quả đạt được vừa theo số liệu điều tra, vừa theo kết
quả khảo sát thực tế quản lý VĐTTNS Thành phố Đồng Hới Đồng Hới. Bên
cạnh đó, Luận văn còn phân tích, kiểm chứng các nguyên nhân dẫn đến hạn
chế trong quản lý VĐTTNS Thành phố Đồng Hới Đồng Hới. Đây là cơ sở
khoa học để đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSTP Đồng Hới sát đáng hơn.
7. Kết cấu dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB bằng nguồn

vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thiện luận văn này, tác giả đã đọc, tìm hiểu các công trình
nghiêm cứu của các tác giả trong và ngoài nước được công bố chính thức trên
các sách, báo, tạp chí có liên quan đến lĩnh vực quản lý VĐTTNS, cụ thể, tiêu
biểu là:
- Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby
(2010), “A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment
Management” , WB. Đây là sản phẩm của họ trong quá trình làm việc tại WB
từ năm 2005 đến năm 2007, trong lĩnh vực nghiên cứu về chính sách tài chính
cho tăng trưởng và phát triển của các quốc gia. Bài báo đã chỉ ra 8 đặt trưng
cơ bản của một hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, phát triển dự
án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập


7

thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6)
điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và (8)
đánh giá dự án. Bài báo không có mục đích là đưa ra phương pháp quản lý tốt
nhất cho quản lý đầu tư công, nhưng các tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính
và cung cấp một chu trình có hệ thống cho quản trị đầu tư công. Đồng thời,
các tác

giả cũng phát triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn

trong chu trình quản trị đầu tư công.
- Era Babla - Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and Chris
Papageorgiou (2011), “Investing in Public Investment, An Index of Public
Investment Efficiency”, IMF.Bài viết dựa trên kết quả khảo sát đầu tư công,

một chỉ tiêu của hiệu quả đầu tư công của các tác giả, đã đề xuất một chỉ số
mới bao quát toàn bộ quá trình quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn khác
nhau: Thẩm định dự án, lựa chọn dự án, thực hiện đầu tư, và đánh giá đầu tư.
Khảo sát được tiến hành gồm 71 nước, trong đó có 40 nước có thu nhập thấp,
31 nước có thu nhập trung bình, chỉ số này cho phép đánh giá, so sánh các
khu vực, các quốc gia có chính sách tương tự với nhau, đặc biệt là những nơi
mà nỗ lực cải cách trong đầu tư công được ưu tiên.
- Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế
Đầu tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007.Tài liệu đã nêu
khá toàn diện về cơ sở lý luận, phương pháp luận cũng như cũng như những
vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển; làm rõ bản chất và đưa ra khái niệm về
nguồn vốn đầu tư, kế hoạch hóa đầu tư; các vấn đề cơ bản về lập, thẩm định
dự án đầu tư, về đấu thầu và quan hệ quốc tế trong đầu tư.
- Lê Bảo (2014), Giáo trình Kinh tế Đầu tư, Đại học Đà Nẵng, tài liệu
lưu hành nội bộ.Tài liệu đã đưa ra các khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, chỉ ra
vai trò và tầm quan trọng của vốn đầu tư trong hoạt động đầu tư. Ngoài ra
giáo trình cũng đã làm rõ phương pháp xây dựng kế hoạch đầu tư, quản lý đầu


8

tư, lập dự án đầu tư, phân tích đánh giá hiệu quả, thẩm định dự án đầu tư
vàcác vấn đề cơ bản đấu thầu.
- Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái (2011), Đầu tư công thực trạng và
tái cơ cấu, Viên Kinh tế Việt Nam. Tài liệu đã đánh giá khái quát tình hình
tăng trưởng, tích lũy, đầu tư và NSNN như là những điều kiện chung của đầu
tư công từ năm 2001-2010. Tác giá đã đề xuất chính sách và cơ chế quản lý
đầu tư công trong mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại, thông qua việc phân
tích chính sách và cơ chế quản lý đầu tư công, tác giả đã nêu lên những
nguyên nhân của tình trạng hiệu quả đầu tư thấp. Ngoài ra, tác giả còn đề xuất

các giải pháp nhằm đổi mới chính sách đầu tư công trong mô hình tăng trưởng
kinh tế giai đoạn tới.
- Nhóm tác giả Đại học Kinh tế quốc dân (2013), "Lý luận cơ bản về vốn
đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư XDCB", phiên bản trực tuyến đã làm rõ
về:Thực chất vốn đầu tư XDCB, phân loại vốn đầu tư XDCB, nội dung quản
lý vốn đầu tư XDCB, một số chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư
XDCB và nhân tố ảnhhưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB.
- Nguyễn Công Nghiệp (2009), "Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư
từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Tài chính, Hà Nội.
Tác giả khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở Việt
Nam thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau, đó là: phải đảm bảo quy hoạch
đầu tư, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư; Thực hiện
nghiêm các bước trong quản lý dự án đầu tư: Lập dự án; Thẩm định dự án;
Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành; Thực hiện tốt khâu giám sát
đầu tư.
- Phan Thanh Mão (2003), "Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An" đề tài luận án tiến sĩ


9

đã khẳng định các giải pháp tài chính có vai trò quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Cấn Quang Tuấn (2009),“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản
lý”, Luận án tiến sỹ.Tác giả tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý, do đó đã khái quát
được những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề này, khái quát được bức tranh
toàn cảnh thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ
NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các

bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng thời đề xuất các giải
pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
nhưng các chỉ tiêu hiệu quả thiếu (chỉ bao gồm chỉ tiêu: thời gian thu hồi
vốn, hệ số hoàn vốn, vốn đầu tư/GDP), gần như không phân tích các chỉ tiêu
hiệu quả trong phần phân tích thực trạng.
- Lê Toàn Thắng (2012), “ Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
Thành phố Hà Nội”. Viện Chiến lược Xây dựng. Phạm vi nghiên cứu của tác
giả là một Thành phố trực thuộc Trung ương, Thành phố có nền kinh tế phát
triển nhất nhì cả nước, trình độ dân trí cao, ít chi phối bởi các yếu tố bên
ngoài. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trang công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của Thành phố Hà Nội, đồng thời đề ra những giải pháp khá
cụ thể, như hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và phê duyệt dự
án, tăng cường việc áp dụng chặt chẻ các chính sách tài chính, tiền tệ đối với
đầu tư XDCB, tăng cường vai trò, quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc
nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN.


10

- Nguyễn Văn Tuấn (2013), “ Quản lý vốn đầu tư từ NSNN”.Tạp chí
Kinh tế và Dự báo số 12; tác giả đã chỉ ra thực tế công tác quản lý vốn đầu tư
từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rườm rà, có quá nhiều cấp, nhiều ngành
tham gia quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng
trưởng và chất lượng tăng trưởng.
- Phương Anh ( 2013), với bài báo " Còn nhiều sai phạm trong quản lý
vón đầu tư"Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả cho rằng trong công tác quản
lý vốn đầu tư vẫn còn nhiều sai phạm, cụ thể như: Chi đầu tư chỉ đáp ứng
được mức thấp so với yêu cầu, Bố trí vốn còn dàn trải, thiếu tập trung, Công

tác quản lý đầu tư còn nhiều bất cập. Vì vậy cần tăng cường hơn nữa công tác
quản lý vốn đầu tư nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nói riêng.
- Anh Đức (2013), với bài báo "Chấn chỉnh quản lý đầu tư và xử lý nợ
XDCB" Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả chỉ ra những giải pháp cần chấn
chỉnh chấn chỉnh công tác quản lý vốn đầu tư và xử lý nợ XDCB như: Tình
trạng phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối vốn, dẫn đến phân bổ vốn
dàn trải, kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí thất thoát,... cùng với nợ
đọng XDCB chưa được xử lý triệt để đã và đang ảnh hưởng xấu đến an toàn
nợ công và tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Nguyễn Minh Phong (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ
NSNN” Tạp chí Tài chính số 5-2013; Tác giả cho rằng cần sớm hoàn thiện và
thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đô thị, Luật Bảo vệ lợi ích và an ninh quốc
gia, Bộ Tiêu chuẩn hóa quy trình tuyển chọn các chức danh cán bộ quản lý
nhà nước và một số luật định khác có liên quan tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và
phù hợp cho quá trình tăng cường và thực hiện phân cấp đầu tư nói riêng,
phân cấp quản lý nhà nước nói chung…cần giảm đầu tư công trong tổng đầu
tư xã hội; cần khuyến khích các chủ đầu tư huy động vốn ngoài ngân sách để


11

đầu tư theo phương thức chìa khóa trao tay, có đặt cọc bảo hành - bảo đảm
chất lượng công trình.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2014): "Kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới về chi đầu tư XDCB"bài viết chỉ ra rằng ở Trung Quốc, chi phí
đầu tư XDCB các dự án sử dụng vốn NSNN được xác định theo nguyên tắc
"Lượng thống nhất – giá chỉ đạo – phí cạnh tranh". Chính phủ Trung Quốc
không can thiệp trực tiếp vào việc quản lý chi chí đầu tư xây dựng tại các dự
án có sử dụng NSNN mà chỉ ban hành các quy định có tính chất định hướng
vào thị trường, đảm bảo công bằng bảovệ vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ

thể tham gia.
Tóm lại, qua quá trình nghiên cứu các tài liệu tôi nhận thấy: Hầu hết các
công trình nghiên cứu đều thừa nhận tầm quan trọng của quản lý VĐTTNS,
đồng thời các nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm, đề xuất các giải pháp, cách
thức để quản lý VĐTTNS tại các địa phương khác nhau trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình nào được công bố có nội
dung liên quan đến quản lý VĐTTNS Thành phố Đồng Hới trong khi đây là
một vấn đề cấp thiết phải được nghiên cứu để làm rõ thực trạng về đầu tư và
quản lý Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách TP Đồng Hới trong thời gian qua,
làm rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và tìm ra
những nguyên nhân chủ yếu để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách Thành phố trong thời gian
tới. Vì vậy tác giả quyết định lựa chọn hướng nghiên cứu này trên cơ sở vận
dụng các kết quả nghiên cứu của các công tình đã công bố vào điều kiện cụ
thể của địa phương để giải quyết vấn đề của địa phương.


12

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Đầu tư XDCB
a. Khái niệm
Khái niệm đầu tư: Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. [1, Tr.7]

Trong hoạt động đầu tư thì đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn đầu tư; trong đầu tư phát triển thì đầu tư
XDCB là chủ yếu.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm
việc làm vì mục tiêu phát triển. [1, Tr.15]
XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các
ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây
dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư XDCB là hoạt động có liên quan đến bỏ vốn ở giai đoạn hiện tại
nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng, cơ sở vật chất, kỹ thuật
của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao thông, hồ đập thuỷ lợi,
trường học, bệnh viện…để sau đó tiến hành khai thác công trình, sinh lợi với
một khoảng thời gian nhất định nào đó ở tương lai.


13

Vậy, Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế quốc dân.
b. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Loại hình đầu tư XDCB thường đem lại kết quả không chỉ cho người đầu
tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng, không chỉ trực tiếp làm tăng tài
sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong vốn đầu tư, vì thế ngoài những đặc điểm chung nêu trên, hoạt động đầu
tư XDCB còn có các đặc điểm riêng biệt sau:

- Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư.
- Hoạt động đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện
ở thời gian thực hiện đầu tư (thời gian xây dựng công trình của dự án), thời
gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Đối với các cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thời gian thu hồi vốn thường đòi
hỏi rất dài; do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực
của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị và kinh tế.
- Trong hoạt động đầu tư XDCB, do thời gian của quá trình đầu tư kéo
dài; nên các yếu tố kinh tế, chính trị, tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những
tổn thất mà các nhà đầu tư không lường hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt,
động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi
chính sách như: thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu
sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm năm và tồn tại lâu dài như Vạn lý trường thành, Kim tự
tháp cổ Ai Cập.., điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư.


14

- Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định; gắn liền với đất đai, nơi
sản xuất và sử dụng. Sản phẩm đầu tư sau khi xây dựng xong cố định tại một
chỗ, các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ngay nơi mà nó được xây dựng nên.
- Quá trình tiến hành hoạt động đầu tư gắn liền với quá trình sản xuất, công
việc thường tiến hành ngoài trời và bị ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên.
Trong hoạt động đầu tư XDCB, nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn
định, dẫn tới thời gian ngừng việc nhiều, chờ đợi, năng suất lao động thấp, dể
gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ, công nhân ở

công trường.
- Giá bán của sản phẩm Đầu tư XDCB được định trước khi chế tạo sản
phẩm thông qua công tác đấu thầu (tức là trước khi nhà thầu biết giá thành
thực tế của mình).
c. Chức năng đầu tư XDCB
Như đã nêu trên thì đầu tư với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết
cấu của tài sản cố định sẽ thực hiện một loạt chức năng, trong đó quan trọng
nhất là:
- Chức năng tạo năng lực mới
Chức năng này tạo ra năng lực mới của đầu tư XDCB; các năng lực mới
tạo ra có giá trị sử dụng và thông qua đó các nhu cầu có thể được thoả mãn.
Vì vậy, chức năng tạo năng lực đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản
phẩm hàng hóa dịch vụ; bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế, khắc
phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng; chức năng năng lực
được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB.
- Chức năng thay thế
Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ
hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này


15

do kết quả của quá trình đầu tư; nó được thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí trong
khu vực sản xuất vật chất; cũng như trong khu vực dịch vụ nhằm đảm bảo thoả
mãn nhu cầu của nền kinh tế với chi phí xã hội ít hơn. Chức năng này của đầu
tư XDCB ngày càng tăng lên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và với
việc hướng dẫn nền kinh tế hướng vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc
trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
- Chức năng thu nhập và sinh lời
Chức năng này được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do

quá trình đầu tư XDCB mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời là sự kết
hợp các chức năng năng lực và thay thế sẽ tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm
quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân. Đặc trưng kết quả thu nhập đánh giá
công dụng của đầu tư XDCB cũng như ảnh hưởng của nó bởi việc tạo ra mối
quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế; do đó, chức năng thu nhập và
sinh lời cũng chính là tác động của nó trong tăng thu nhập của từng chủ thể
trong hệ thống kinh tế làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng thu
nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
a. Khái niệm
Vốn đầu tư từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung
vào NSNN để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Theo Điều 2, thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính thì Vốn NSNN cho đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư bao gồm:
- Vốn trong nước của các cấp NSNN;
- Vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài
cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần NSNN).


×