Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Hoàn thiện hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS tại NHTMCP công thương việt nam CN bắc đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.2 KB, 133 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ MINH TÂM

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ MINH TÂM

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Hữu Tiến



Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Kiều Oanh


MỤC LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI(BẢN SAO)
MỞ ĐẦU....................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................3
7. Bố cục luận văn..........................................................................................3
8. Tổng quan nghiên cứu................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM
................................................................................7
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM......................................................7
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng............................................................7
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng..............................................................8
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng..........................................................10

1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.........................................12
1.1.5. Bảo đảm tín dụng trong cho vay tiêu dùng.....................................13
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TS
CỦA NHTM....................................................................................................14
1.2.1. Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS...................................14
1.2.2. Mục tiêu hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS.....................18
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động CVTD bảo đảm không bằng
TS.............................................................................................................19


1.2.4. Các hoạt động NHTM thường vận dụng triển khai CVTD bảo đảm
không bằng TS..........................................................................................20
1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động CVTD bảo đảm không
bằng TS.....................................................................................................27
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS......33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NH TMCP
CÔNG THƯƠNG VN– CN BẮC ĐÀ NẴNG.......................41
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CN BẮC ĐÀ NẴNG (VIETINBANK BẮC ĐÀ NẴNG).................41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank và Vietinbank Bắc Đà
Nẵng..........................................................................................................41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietinbank Bắc Đà Nẵng.......................44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của NH TMCP Công thương Việt nam – CN
Bắc Đà Nẵng.............................................................................................46
2.1.4. Kết quả hoạt động của NH TMCP Công thương Việt nam – CN Bắc
Đà Nẵng giai đoạn 2014-2016..................................................................51
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM
KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –

CN BẮC ĐÀ NẴNG.......................................................................................55
2.2.1. Môi trường hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài
sản tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng...............................................................55
2.2.2. Công tác tổ chức quản lý hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS
tại NH TMCP Công thương Việt nam – CN Bắc Đà Nẵng.......................59
2.2.3. Những biện pháp CN đã áp dụng để triển khai hoạt động cho vay
tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản trong thời gian qua......................60


2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tại NH TMCP
Công thương Việt nam – CN Bắc Đà Nẵng giai đoạn 2014-2016..................74
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG BẢO
ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013-2015......................................82
2.3.1. Những thành công đạt được............................................................82
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................89
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN BẮC ĐÀ NẴNG
...............................................................................90
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................90
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN Bắc Đà
Nẵng..........................................................................................................90
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài
sản của Vietinbank CN Bắc Đà Nẵng.......................................................92
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI VIETINBANK CN BẮC ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................93
3.2.1. Tăng cường hoạt động kiểm soát rủi ro..........................................93

3.2.2. Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo................................94
3.2.3. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS............98
3.2.4. Mở rộng hệ thống kênh phân phối..................................................99
3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất................................................................100
3.2.6. Tăng cường hiệu quả hoạt động tổ chức và quản lý hoạt động cho
vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS tại Chi nhánh............................101


3.2.7. Xây dựng đội ngũ nhân sự chất lượng, nhiệt huyết với công việc.......102
3.2.8. Tăng cường các chính sách chăm sóc KH....................................104
3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................105
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, NHNN Việt Nam.................................105
3.3.2. Kiến nghị với Vietinbank..............................................................107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................111
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐƠN XIN BẢO VỆ LUẬN VĂN (BẢN SAO)
KIỂM DUYỆT HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CVTD
TS
CB QHKH
CB TĐ
NHTM
HTTD
CVTDBĐKBTS

KH
NH
CN
TMCP
TSBĐ
CBCNV
NHCT
NHNN
KHDN
LĐ PBL
HĐCTD
CB HTTD
LĐ PHTTD
GNN

Ý nghĩa
Cho vay tiêu dùng
Tài sản
Cán bộ quan hệ khách hàng
Cán bộ thẩm định
Ngân hàng thương mại
Hỗ trợ tín dụng
Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản
Khách hàng
Ngân hàng
Chi nhánh
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Cán bộ công nhân viên
Ngân hàng Công thương

Ngân hàng nhà nước
Khách hàng doanh nghiệp
Lãnh đạo phòng bán lẻ
Hợp đồng cấp tín dụng
Cán bộ hỗ trợ tín dụng
Lãnh đạo phòng hỗ trợ tín dụng
Giấy nhận nợ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Tên bảng

Trang

Huy động vốn tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Tình hình cho vay tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Bắc Đà

51
52

Nẵng
Lãi suất CVTD đối với CBCNV trong hệ thống
Vietinbank
Lãi suất cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS tại
một số Ngân hàng vào cuối năm 2016
Dư nợ cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản
Số lượng KH có dư nợ CVTD bảo đảm không bằng TS
tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Cơ cấu dư nợ CVTD bảo đảm không bằng TS theo sản
phẩm tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Cơ cấu dư nợ CVTD bảo đảm không bằng TS theo thời
hạn vay tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Mức độ rủi ro tín dụng trong CVTD bảo đảm không
bằng TS tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Thu nhập từ hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS
tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng

54
67
68
74
76
77
78
79

81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, việc cạnh tranh giữa
các NH diễn ra càng ngày càng trở nên gay gắt, các NH phải đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển các kênh bán hàng mới, đối tượng KH mới để gia tăng thu
nhập, phân tán rủi ro, trong đó đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, đặc biệt là hoạt
động CVTD bảo đảm không bằng TS là một hướng mà các NH cần nhắm đến
và tập trung khai thác. Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, thu nhập của
người dân tăng cao, nhu cầu chi tiêu và hưởng thụ cuộc sống cũng tăng lên
tương ứng. Bên cạnh đó, sản phẩm cung cấp cho xã hội cũng ngày càng phong
phú và đa dạng, thay đổi và nâng cấp liên tục càng kích thích nhu cầu mua sắm,
tiêu dùng của người dân. Tuy vậy, giữa thu nhập và nhu cầu chi tiêu của họ
thường có độ lệch về thời gian nên phát sinh nhu cầu vay vốn NH để trang trải
các khoản chi tiêu, mua sắm cấp thiết hoặc mua sắm các vật dụng, máy móc,
phương tiện để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, làm việc rồi sau đó trả góp dần.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế cũng như để đẩy mạnh sức cạnh tranh với
các NH khác trên địa bàn, NH TMCP Công thương Việt Nam- CN Bắc Đà
Nẵng đã triển khai các sản phẩm CVTD bảo đảm không bằng TS như cho vay
tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên và cho vay thông qua hình thức phát
hành thẻ tín dụng không có TS bảo đảm. Tuy nhiên, dư nợ của hoạt động cho
vay này của CN còn rất thấp so với tổng dư nợ; việc phát triển tín dụng trên
địa bàn thành phố còn gặp nhiều khó khăn bất cập làm ảnh hưởng đến khả
năng phát triển hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS của CN.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS đang
diễn ra tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng, tôi chọn vấn đề “Hoàn thiện hoạt động

CVTD bảo đảm không bằng TS tại NHTMCP Công thương Việt Nam - CN
Bắc Đà Nẵng.” làm luận văn tốt nghiệp.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt 3 mục tiêu:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động CVTD bảo đảm không bằng
TS của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS tại NH
TMCP Công thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động CVTD bảo đảm không
bằng TS tại NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS của NHTM
bao gồm các vấn đề gì? Tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt
động CVTD bảo đảm không bằng TS? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt
động CVTD bảo đảm không bằng TS của NHTM?
- Thực trạng hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS tại Vietinbank
Bắc Đà Nẵng như thế nào? Có những hạn chế, khó khăn gì? Nguyên nhân của
thực trạng đó ?
- Vietinbank Bắc Đà Nẵng cần làm gì để hoàn thiện hoạt động CVTD
bảo đảm không bằng TS của mình trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
CVTD bảo đảm không bằng TS tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2014-2016
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Vietinbank – CN Bắc Đà Nẵng.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin về tình hình hoạt động
thực tế của Vietinbank Bắc Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2016, thông tin từ


3

sách báo, tài liệu, các bài viết liên quan.
- Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử, thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh,...để đánh giá, nhận định,…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Thứ nhất, hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
CVTD bảo đảm không bằng TS của NHTM
- Thứ hai, đánh giá được thực trạng hoạt động CVTD bảo đảm không
bằng TS tại CN, chỉ ra được những thành công đạt được và những hạn chế
cùng nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động này của
Chi nhánh.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm các
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS
tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS tại NH
TMCP Công thương Việt nam – CN Bắc Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động CVTD bảo đảm không bằng
TS tại NH TMCP Công thương Việt nam – CN Bắc Đà Nẵng.
8. Tổng quan nghiên cứu
Cho đến nay, đã có khá nhiều đề tài và tác giả nghiên cứu về hoạt động
CVTD (có hoặc không có TS đảm bảo), đặc biệt khá nhiều đề tài luận văn
thạc sĩ phân tích, hoàn thiện mảng cho vay này ở các NHTM, tuy nhiên không

nhiều đề tài nghiên cứu riêng về hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS.
Để hoàn thành đề tài của mình, tác giả đã tiến hành thu thập những nghiên
cứu có cùng chủ đề hay liên quan đã được công nhận để tham khảo cho quá
trình thực hiện đề tài:


4

- Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại các NH thương mại trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang” của Lê Thị Thu Hà (năm 2009). Đề tài này nghiên cứu việc
phát triển một sản phẩm cho vay - cho vay tiêu dùng - xét về mục đích vay,
không đề cập, nghiên cứu về vấn đề bảo đảm, nghiên cứu chung chung (các
NH), các giải pháp chưa cụ thể.
- Đề tài “Phát triển dịch vụ CVTD tại NH TMCP VPbank- CN Bình
Định” của tác giả Trương Thanh Hiền – Đại học Đà Nẵng - 2012. Đề tài có
hướng nghiên cứu thêm về nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay và tăng
cường công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. Tác giả đã
phân tích thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp nhằm giúp đơn vị phát triển
dịch vụ cho vay tiêu dùng, tuy nhiên chưa nêu rõ cơ sở lý luận về sự phát
triển.
- Đề tài “Mở rộng hoạt động CVTD tại NH TMCP Ngoại thương-CN
Kon Tum” của tác giả Vương Thị Nga – Đại học Đà Nẵng - 2012. Đề tài này
của tác giả đã nêu khá đầy đủ vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận về mở rộng
cho vay tiêu dùng; đánh giá thực trạng từ đó tìm ra nguyên nhân những hạn
chế của hoạt động này tại đơn vị, làm cơ sở đề xuất các giải pháp hữu hiệu,
thiết thực cho việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Đề tài “Hoàn thiện hoạt động CVTD tại NHTMCP Bưu Điện Liên Việt
– CN Đà Nẵng của tác giả Huỳnh Thị Huyền Trang – Đại học Đà Nẵng –
2012. Đề tài tác giả Huỳnh Thị Huyền Trang – Đại học Đà Nẵng – 2012. Đề
tài này đã nghiên cứu khá kỹ cơ sở lý luận về hoạt động CVTD tại NHTM

bao gồm hoạch định chính sách cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh hoạt động
CVTD và kiểm soát rủi ro. Trên cơ sở phân tích thực trạng về hoạt động cho
vay tiêu dùng, tác giả đã tìm thấy những thành công, hạn chế và nguyên nhân
của nó, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động
CVTD tại đơn vị.


5

- Đề tài “Phân tích tình hình CVTD tại NH TMCP Quân Đội - CN Đăk
Lăk” của tác giả Nguyễn Thị Chiến – Đại học Đà Nẵng – 2012. Cũng tương
tự đề tài trên của tác giả Huỳnh Thị Huyền Trang, tuy nhiên đề tài này
nghiêng về hướng phân tích hoạt động CVTD tại đơn vị. Thông qua việc phân
tích thực trạng tại đơn vị, tác giả đã nêu ra được các hạn chế bên cạnh các kết
quả đạt được và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động CVTD tại đơn vị, có căn cứ giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, lý
thuyết về phân tích các hoạt động NH thực hiện cho vay tiêu dùng còn sơ sài,
chưa cụ thể, vì vậy mà việc phân tích và đánh giá thực trạng tình hình CVTD
ở chương 2 còn chung chung.
- Đề tài “Phân tích tình hình CVTD tại NH TMCP Hàng Hải - CN Đà
Nẵng” của tác giả Lương Thị Nhật Thương – 2015. Đề tài này tương tự luận
văn của tác giả Nguyễn Thị Chiến ở trên, tuy nhiên với đối tượng nghiên cứu
là tại đơn vị khác. Tác giả đã trình bày lý thuyết về các biện pháp tiến hành
CVTD như hoàn thiện chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất, chính sách
quảng bá sản phẩm CVTD,…nhưng chưa đầy đủ, cần bổ sung các biện pháp
như hoàn thiện chính sách quy trình thủ tục, chính sách chăm sóc KH, chính
sách cơ sở vật chất…
- Đề tài “Giải pháp phát triển loại hình cho vay tiêu dùng tín chấp đối với
cán bộ công nhân viên có lương trả qua thẻ ATM của Ngân hàng BIDV Chi
nhánh Quảng Nam” của tác giả Đoàn Ngọc Nữ Tú – Đại học Kinh tế Huế 2012. Ở luận văn này, tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản về tín dụng, tín

dụng tiêu dùng, thẻ ATM...; phân tích tình hình tham gia vay vốn của CBCNV
đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng, cũng như những
ích lợi mà sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp mang lại cho khách hàng,
ngân hàng và xã hội. Từ đó, tác giả đã xây dựng giải pháp phát triển loại hình
cho vay tiêu dùng tín chấp đối với CBCNV có lương thanh toán qua thẻ ATM


6

của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Chi nhánh Quảng Nam. Đặc biệt, tác giả
đã tiến hành điều tra thực tế từ những CBCNV có lương thanh toán qua Ngân
hàng đã và chưa sử dụng sản phẩm để đưa ra giải pháp phát triển. Tuy nhiên,
theo quan điểm cá nhân, đề tài này có một số vấn đề đáng chú ý sau: Thứ
nhất, xuyên suốt luận văn tác giả dùng cụm từ “cho vay tiêu dùng tín chấp” là
chưa chính xác, mà phải là “cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS”. Thứ
hai, phần cơ sở lý luận tác giả không đề cập đến cho vay tiêu dùng bảo đảm
không bằng TS, mà chỉ làm rõ những nội dung liên quan đến tín dụng và cho
vay tiêu dùng nói chung. Thứ ba, những giải pháp phát triển ở chương 3 còn
quá ít.
Nhìn chung, các luận văn tham khảo trên đây đều đã hệ thống hóa được
cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng; phân tích và đánh giá thực trạng
CVTD của từng đơn vị nghiên cứu và sau đó là đề xuất các giải pháp để phát
triển, mở rộng, hoàn thiện hoạt động CVTD của đơn vị. Tuy nhiên, một số đề
tài đề ra giải pháp mang tính chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng, chưa phù hợp
với tình hình thực tế tại đơn vị nghiên cứu. Các đề tài nghiên cứu khá đầy đủ
lý luận về CVTD nhưng không nghiên cứu đến vấn đề bảo đảm tín dụng trong
cho vay tiêu dùng.
Các đề tài trên đã giúp tôi nắm thêm được những nội dung liên quan đến
hoạt động CVTD, đây là những tài liệu, thông tin thêm cho đề tài nghiên cứu
của cá nhân. Đề tài nghiên cứu của cá nhân có bổ sung và có nghiên cứu thêm

một hướng khác là: Hoàn thiện hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS tại
Vietinbank Bắc Đà Nẵng. Tại đơn vị này, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào
liên quan đến hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng bao gồm cá nhân, hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp
họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,...Bên cạnh đó,
CVTD còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch.
CVTD cho phép cá nhân và hộ gia đình sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước
khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có cuộc sống với chất lượng cao hơn.
Đối tượng cho vay tiêu dùng cơ bản bao gồm những nhóm sau:
- Cá nhân và hộ gia đình có thu nhập cao: Những người này thường cần
tới những khoản vay tiêu dùng như là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp
thêm các khoản thanh toán đặc biệt khi tiền của họ đã nằm trong các khoản
đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ
thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu nhưng lại là một
món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng cần phải
chú ý quan tâm tới nhóm khách hàng này.
- Cá nhân và hộ gia đình có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng có xu
hướng tăng trưởng ngày càng mạnh bởi ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu
dùng hơn là sử dụng tiền dự phòng của mình, thích chi tiêu trước, trả tiền sau.

- Cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm
người này thường hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu
đa dạng của họ. Tuy nhiên họ cũng có nhu cầu chi tiêu không khác mấy so với
nhóm có thu nhập cao hơn. Do đó nếu có phương pháp phù hợp thì cũng có
thể hình thành các khoản vay hợp lý tới nhóm đối tượng này.


8

1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, hoc
hành, giải trí, du lịch,...
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng thành nhiều kỳ, phù hợp với tính chất nguồn thu
nhập của người đi vay. Loại cho vay này thường áp dụng cho món vay lớn,
thời gian vay dài.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: đây là phương thức vay mà khách hàng
thanh toán nợ cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn (thường áp dụng cho
món vay nhỏ, thời gian vay ngắn).
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc, thẻ ghi nợ
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lại. Với phương thức này, thời hạn
tín dụng phải được thoả thuận trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều
kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định.

c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá,
dịch vụ cho người tiêu dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trường hợp
này có thể là truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi, tài trợ có mua
lại. Với hình thức này, ngân hàng thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc


9

làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Ưu điểm của
CVTD gián tiếp là giúp ngân hàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết
kiệm và giảm được các chi phí cho vay. Tuy nhiên, nó có hạn chế là thiếu sự
kiểm soát của NH (cả trước, trong và sau khi cho vay) khi doanh nghiệp thực
hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn KH; kỹ thuật và quy
trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này cũng rất phức tạp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là cho vay mà ngân hàng tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để cho vay và thu nợ. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực
tiếp bao gồm: Cho vay trả theo định kỳ, cho vay thấu chi, cho vay thông qua
phát hành thẻ tín dụng. Với hình thức cho vay này, ngân hàng có thể sử dụng
triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do
đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay gián
tiếp. Hơn nữa, khi khách hàng và ngân hàng giao dịch trực tiếp, họ sẽ xử lý
linh hoạt những tình huống phát sinh, thỏa mãn quyền lợi cho cả hai bên, giúp
ngân hàng dễ dàng quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng. So với
cho vay gián tiếp, hình thức này có nhược điểm là ngân hàng thường khó mở
rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì ngân hàng phải trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng mà số lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng không đủ để đáp ứng;
chi phí cao hơn nên lãi suất cho vay thường cao.
d. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay

- Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay mà theo đó
khách hàng ngoài uy tín, năng lực và triển vọng tài chính, tính khả thi, hiệu
quả của mục đích sử dụng vốn vay, còn phải dùng tài sản thuộc quyền sở hữu/
sử dụng hợp pháp của mình hoặc của bên thứ ba để cầm cố, thế chấp nhằm
bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản: Là loại cho vay mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ vay được bảo đảm bằng uy tín, năng lực và triển vọng


10

tài chính của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh, bằng tính khả thi và hiệu
quả của mục đích sử dụng vốn vay mà không có tài sản bảo đảm
e. Căn cứ vào thời hạn vay
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân, hộ
gia đình. Với nhu cầu này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mang tính tức thời.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm
đến 5 năm, thường được sử dụng chủ yếu để đầu tư sữa chữa nhà cửa, đổi mới
thiết bị, phương tiện vận tải…
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm,
thường nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, xây dựng nhà cửa và các khoản chi
tiêu lớn khác.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng. Do có
đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển cho vay tiêu dùng sẽ giúp
hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua cho
vay tiêu dùng, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng còn có
thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết

kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh
toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch
vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét
khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng
cao thương hiệu cho ngân hàng
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn góp phần phân tán rủi ro cho Ngân
hàng. Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp
có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách


11

hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh
để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển cho vay tiêu dùng như
một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng vay đông, số tiền vay ít thì
khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có
khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
b. Đối với người tiêu dùng
Thông qua hoạt động vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ được hưởng các
tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, và đặc biệt CVTD giúp họ đáp ứng được
những nhu cầu chi tiêu cấp thiết (thường cho y tế và giáo dục). Đối với thế hệ
trẻ và người thu nhập thấp, cho vay tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống
ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho
họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Cho vay tiêu
dùng cũng góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho người dân, từ đó
giúp họ quản lý tài chính cá nhân tốt hơn, tạo nền tảng sẵn sàng sử dụng các
dịch vụ khác của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình một cách
tối ưu. Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể

làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết
kiệm và gặp khó khăn trong tương lai.
c. Đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay
gián tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại. Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng không chỉ làm thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng
mà việc cho vay này còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả
năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho


12

nền kinh tế. Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho người tiêu dùng, các
NHTM đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ nhà nước
trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao mức sống cho
người dân. Hơn nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng giúp giảm hiện tượng cho
vay nặng lãi, giúp người dân giảm bớt gánh nặng trong việc trả tiền lãi vay
mượn, góp phần nâng cao đời sống người dân, thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Rủi ro tín dụng trong CVTD được coi là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động cho vay tiêu dùng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết đã thỏa thuận.
CVTD có độ rủi ro cao vì liên quan tới các cá nhân có tính riêng biệt
cao. Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ khiếm khuyết trong tổ chức cấp
tín dụng và chính sách của ngân hàng, rủi ro tín dụng trong CVTD thường
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế

tăng trưởng tốt và ổn định, người dân cảm thấy lạc quan về tương lai, họ sẽ
thoải mái mua sắm, vì vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, tâm lý chung của người dân là lo lắng về
cuộc sống tương lai, tăng cường tiết kiệm, việc tiêu dùng sẽ phải hạn chế tối
đa, vì vậy mà hoạt động vay mượn cũng giảm đi đáng kể.
- Công tác thẩm định KH vay khó chính xác: Thứ nhất, đối với khách
hàng là cá nhân, việc đánh giá tư cách KH vay là xoay quanh những vấn đề
trung thực và minh bạch của cá nhân đó. Rõ ràng đây là một công việc rất khó
khăn bởi nó phụ thuộc vào cảm tính chủ quan của người nhận xét (nhân viên
ngân hàng) cũng như những biểu hiện bên ngoài của người được nhận xét


13

(khách hàng). Thứ hai, thông tin tài chính của cá nhân vay tiêu dùng thường
khó đầy đủ và rõ ràng như thông tin tài chính của doanh nghiệp (được công
khai thông qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và rủi
ro đạo đức.
- Nguồn trả nợ của KH chịu ảnh hưởng của nhiều biến cố bất ngờ: Rủi
ro không trả nợ cho Ngân hàng không chỉ xuất phát chủ quan từ phía người đi
vay mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ các yếu tố khách quan
như các vấn đề sức khỏe, mất việc, các sự cố xảy ra trong gia đình hoặc nền
kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến thu nhập của họ.
1.1.5. Bảo đảm tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Như đã phân tích ở trên, cho vay tiêu dùng luôn là hoạt động tiềm ẩn rủi
ro cao cho ngân hàng, vì thế để đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt động
CVTD, tránh rủi ro đổ vỡ, ngân hàng luôn áp dụng các biện pháp bảo đảm tín
dụng khi cho vay.
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để

thu hồi được khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Bảo đảm tín dụng trong CVTD cũng bao gồm hai hình thức:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản: là hình thức bảo đảm theo đó khách
hàng ngoài uy tín, năng lực và triển vọng tài chính, tính khả thi, hiệu quả của
mục đích sử dụng vốn vay, còn phải dùng tài sản thuộc quyền sở hữu/ sử dụng
hợp pháp của mình hoặc của bên thứ ba để cầm cố, thế chấp nhằm bảo đảm
cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng.
- Bảo đảm tín dụng không bằng tài sản là hình thức bảo đảm theo đó
nghĩa vụ trả nợ vay được bảo đảm bằng uy tín, năng lực và triển vọng tài
chính của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh, bằng tính khả thi và hiệu quả
của mục đích sử dụng vốn vay mà không có tài sản bảo đảm.


14

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG
TS CỦA NHTM
1.2.1. Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS
a. Khái niệm và đặc điểm của CVTD bảo đảm không bằng TS
CVTD bảo đảm không bằng TS là loại cho vay mà các khoản cho vay
phát ra được bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của người đi vay hoặc
của người bảo lãnh, bằng tính khả thi và hiệu quả của mục đích sử dụng vốn
vay mà không cần bảo đảm bằng tài sản.
Đặc điểm CVTD bảo đảm không bằng TS:
- Đối tượng vay vốn thường là những KH có thu nhập thường xuyên và
ổn định dùng để trả nợ NH:
Các ngân hàng thường tập trung cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng
TS vào các đối tượng KH cá nhân có thu nhập ổn định như cán bộ công nhân
viên các cơ quan hành chính, sở ban ngành, lực lượng vũ trang, nhân viên các
doanh nghiệp lớn,…mà NH có khả năng kiểm soát được nguồn thu nhập

thường xuyên dùng để trả nợ.
- Các khoản cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản thường có độ
rủi ro cao:
Sỡ dĩ các khoản cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản thường
có độ rủi ro cao vì khi không có tài sản bảo đảm ràng buộc, người đi vay ít có
trách nhiệm hơn với khoản vay của mình, ý thức hoàn trả nợ của họ kém hơn.
Với khoản vay nhỏ lẻ, so với các loại hình tín dụng thông thường khác, vốn
tín dụng tiêu dùng của ngân hàng được triển khai tương đối dễ dàng nên đã
trở thành khe hở cho các đối tượng bất chính lợi dụng, chiếm đoạt vốn. Hơn
nữa nguồn trả nợ vay chủ yếu từ thu nhập ổn định của người đi vay, tuy nhiên
vì một lý do nào đó (vấn đề sức khỏe, công việc làm ăn không tốt, các nhân tố
khách quan như kinh tế suy thoái,…), ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không
trả được nợ vay ngân hàng.


15

Ngoài ra, đối với khách hàng cá nhân, công tác thẩm định khách hàng
gồm việc đánh giá tư cách khách hàng, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn
vay… thường khó đầy đủ, rõ ràng dẫn đến thông tin bất cân xứng, khiến cho
việc ra quyết định cho vay thiếu chính xác.
- Giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS thường nhỏ
nhưng số lượng khoản vay nhiều:
So với các khoản cho vay bảo đảm bằng TS thì giá trị các khoản CVTD
bảo đảm không bằng TS là không lớn. Điều này một phần là do khoản vay
của KH là để phục vụ cho việc chi tiêu bất chợt, mua sắm vật dụng gia đình
thiết yếu, đối các khoản vay này thì giá trị ở mức vừa phải, không cao. Hơn
nữa, cho vay bảo đảm không bằng TS là khoản cho vay có độ rủi ro cao nên
tất cả các ngân hàng đều hạn chế số tiền cho vay.
Nhu cầu vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS của mọi tầng lớp dân cư

trong xã hội là rất lớn và đa dạng, kể cả người có thu nhập cao cũng như thu
nhập thấp do sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú; các sản
phẩm điện tử, viễn thông, tin học thay đổi và nâng cấp liên tục; các nhu cầu
học tập, du lịch, y tế, giải trí ngày càng nâng cao…người ta càng có nhu cầu
chi tiêu và mua sắm nhiều hơn. Khi chưa có đủ nguồn thu nhập kịp thời một
lần hoặc cấp thiết thì phải cần vay vốn. Kể cả trong điều kiện các ngân hàng
hạn chế đối tượng cho vay không có TSBĐ để hạn chế rủi ro thì số lượng
người đáp ứng điều kiện để vay vẫn là rất lớn.
- Các khoản cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS có chi phí khá lớn:
Do đặc điểm khách hàng của loại cho vay này là số lượng nhiều, phân
tán rộng nên để duy trì và phát triển loại hình cho vay này, ngân hàng sẽ phải
tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
+ Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong
việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.


×