Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Lập kế hoạch điều độ để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm đường CASUCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.92 KB, 11 trang )

LẬP KẾ HOẠCH DIỀU DỘ DỂ TIẾN HANH SẢN XUẤT TẠO RA
SẢN PHẨM DƯỜNG CASUCO
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ (CASUCO) thành lập vào ngày
29/04/2005 . Tổng số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 18,753 tỉ đồng. Cổ
đông phần lớn là người lao động trong doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 57,20%, vốn
nhà nước chiếm 30%, nhà đầu tư bên ngoài chiếm 12,8%. Qua thời gian hoạt
động CASUCO đã không ngừng lớn mạnh, chất lượng sản phẩm luôn ổn định,
thu nhập cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn năm trước. Tính đến thời điểm
ngày 01/10/2008 tổng số vốn điều lệ CASUCO lên đến 80,398 tỉ đồng. Trong đó
cổ đông là người lao động trong doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 57,87 %, vốn nhà
nước chiếm tỷ lệ 28,34%, cổ đông là nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp chiếm
tỷ lệ 13,56%, cổ phiếu quỹ chiếm 0.23%. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Hội
Đồng Quản Trị Công ty CP mía đường Cần Thơ đã đưa CASUCO lên doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả đứng đầu khu vực Đồng Bắng Sông Cửu Long. Nhằm
giữ vững và phát triển CASUCO trong thời gian tới, trước xu thế hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới. Hội Đồng Quản Trị Công ty CP mía đường Cần
Thơ đã xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh là phải tiếp tục đầu tư chiều sâu
vào cơ sở hạ tầng hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và một
tiến trình tất yếu là phải niêm yết cổ phiếu CASUCO trên thị trường chứng
khoán khi có điều kiện thuận lợi, vừa tạo sự công bằng, minh bạch trong hoạt
động của công ty, vừa quảng bá thương hiệu sản phẩm của CASUCO với công
chúng, nhà đầu tư xứng tầm vị thế của một doanh nghiệp cổ phần hàng đầu trong
ngành mía đường khu vực Đồng Bằng Sông Cưu Long và cả nước.
II. NỘI DUNG BÀI TẬP


1. Kế hoạch tổng hợp hoặc hoạch định tổng hợp để sản xuất hay tạo ra các
sản phẩm dịch vụ đó
-


Hoạch định tổng hợp là xác định số lượng sản phẩm và phân bố thời gian
sản xuất cho một tương lai trung hạn, thường từ 3 tháng đến 3 năm. Để đáp
ứng nhu cầu trung hạn đã được dự báo, nhà quản trị sản xuất phải tìm ra
cách tốt nhất, hợp lý nhất với chi phí thấp nhất để thực thi.

-

Nội dung của hoạch định tổng hợp là dự báo nhu cầu sản phẩm; Lập các
phương án chương trình sản xuất theo thời gian nhằm thoả mãn nhu cầu đã
dự báo; Xác định các chi phí liên quan đến các phương án sản xuất; Lựa
chọn phơng án tối ưu

-

Mục tiêu của hoạch định tổng hợp là sử dụng kết hợp các nguồn lực vào quá
trình sản xuất nhằm đạt các mục tiêu:
 Đảm bảo sản xuất ổn định;
 Đảm bảo chi phí sản xuất thấp nhất;
 Đảm bảo số lượng hàng tồn kho tối thiểu.
Thực chất của hoạch định tổng hợp là quá trình ra các quyết định về:
 Mức sản xuất trong giờ.
 Mức sản xuất ngoài giờ.
 Mức biên chế (số công nhân sản xuất trong biên chế cần có).
 Mức thuê ngoài.
 Mức tồn kho…
Các quyết định trên được thực hiện sao cho chi phí mà doanh nghiệp phải
chi ra là thấp nhất. Bên cạnh đó có sự sai lệch giữa nhu cầu sản xuất và dự
báo sự sai lệch về thời gian giữa nhu cầu dự báo và sản xuất thực sự, sản



phẩm hay dịch vụ chỉ gặp nhau thật sự sau một khoảng thời gian cần để sản
xuất, bao gói, bóc dỡ, vận chuyển, giao hàng. Và nhu cầu dự báo có thể biến
thiên với những dao động lớn dẫn đến việc cần phải cân nhắc mức sản xuất
đáp ứng nhu cầu hiệu quả. Điều này làm cho mức sản xuất có độ lệch nào đó
so với nhu cầu dự báo. Do đó, để có thể chuẩn bị mức sản xuất đáp ứng nhu
cầu một cách chủ động, CASUCO cần phải có kế hoạch trong tương lai. Tuỳ
theo đặc tính biến đổi của nhu cầu của từng loại sản phẩm mà khoảng thời
gian cụ thể cho yêu cầu hoạch định có độ dài khác nhau.
1. Sản xuất đường theo quy trình như sau.
Việc sản xuất đường của CASUCO được chia làm 3 phần cơ bản, bao gồm:
trích ly nước chè từ mía, làm sạch và kết tinh đường thô, làm sạch và kết
tinh đường luyện. Chi tiết của quy trình sản xuất đường của CASUCO có thể
được mô tả như sau: (Tất cả quá trình luyện đường đều khép kín, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và các thông số được kiểm soát và đo lường
theo đúng hệ thống quản lý ISO 9001:2000)
Mía nguyên liệu được vận chuyển từ các trạm mía ở những khu vực nguyên
liệu trong các vùng lân cận bằng các xe tải và ghe. Mía nguyên liệu được cân
và lấy mẫu tự động để trả tiền mía cho nông dân, sau đó đưa đến bàn lật. Tại
đây, mía cây được băng chuyền đưa vào đánh tơi bằng búa đập tự động.
Sau đó, mía xé tơi được đưa vào máy khuếch tán để trích ly đường. Nước
mía được tách ra ở giai đoạn này được gọi là nước chè trích. Nước chè
trích được gia nhiệt và qua máy lắng nhanh SRI, nước chè lắng trong được
lọc một lần nữa và cho vào bồn chứa. Nước bùn được đưa qua lọc bùn để tận
thu đường, còn bã lọc được sử dụng làm phân bón mía cho nông dân. Nước
chè lắng trong được đưa qua hệ thống bốc hơi bản mỏng Alfa Laval để cô
đặc thành si-rô. Hệ thống bốc hơi hiệu suất cao và được thiết kế để chạy liên


tục, giúp nhà máy không cần phải dừng ép mía để nấu rửa như các nhà máy
khác.

Si-rô tiếp tục được đưa lên kết tinh đường thô. Các nồi nấu đường thô liên
tục tự động hoàn toàn giúp giảm chi phí vận hành và nâng cao hiệu suất kết
tinh. Phần nấu đường thô đi qua 3 hệ A, B, C. Si-rô sau khi nấu A, qua ly
tâm được đường A và mật A. Mật A tiếp tục đi nấu B để tận thu đường, ta
được đường B và mật B. Tương tự, từ mật B cho ra đường C và mật rỉ C.
Đường A tiếp tục được đưa qua tinh luyện. Đường B và đường C được quay
lại khâu nấu A, mật rỉ là sản phẩm phụ để bán cho các nhà máy lên men cồn
và bột ngọt.
Kết tinh đường luyện cũng được nấu qua 3 hệ bằng hệ thống nồi nấu mẻ tự
động hoàn toàn, giúp cho đường thành phẩm luôn đồng nhất. Đường non
luyện sau khi nấu được ly tâm tách mật. Đường thành phẩm được tự động
đem đi sấy khô và làm nguội song hành bằng trống sấy Rotolouvre. Kế đến
được phân loại kích cỡ hạt bằng sàng rung 6 lớp lưới, rồi đi vào hệ thống ổn
định đường và đóng bao đường thành phẩm.
2. Dự báo nhu cầu sản phẩm
2.1. Sản lượng tiêu thụ qua các năm 2011 và 2012
Stt
1
2
3

Sản phẩm
Sản lượng mía
Đường Thô
Đường thành phầm

2011

2012


600.000 Tấn
12.000 tấn
53.450 tấn

920.000 tấn
18.000 tấn
101.200 tấn

Tỷ lệ
tăng/giảm
+ 53,33 %
+ 50%
+ 89,9%

2.2. Sản lượng dự kiến sản xuất và tiêu thụ năm 2013, 2014 và năm 2015
Trong quá trình xây dựng kế hoạch và dự báo nhu cầu sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ của công ty thì phải xem xét lại nguồn nguyên liệu
của người dân địa phương cũng như nguồn nguyên liệu cố định mà


công ty đầu tư để tính số lượng sản phẩm cho năm kế tiếp. Bên cạnh
đó cũng dựa vào nhu cầu thực tế của thị trường và áp dụng công thức
để tính toán đưa ra kế hoạch sản xuất:
t 1

Ft 



Ai


i
1

n

Trong đó:
t

F : là nhu cầu dự báo tương lai
i

A :là nhu cầu thực tế
n: là số lần quan sát
- Về sản lượng năm 2013, tình hình kinh tế của nước ta đang trong
tình trạng suy thói, tình trạng thất nghiệp và tài chính co hẹp nên
nhu cầu của người dân bị hạn chế, vì vậy múc tiêu thụ sản lượng
của năm 2013 không tăng như những năm trước.
- Về sản lượng tiêu thụ năm 2014: Theo tình hình kinh tế năm 2013
và áp dụng theo công thức tính toán thì sản lượng sàn xuất và tiêu
thụ trong năm 2014 cũng giống như năm 2013. Bên cạnh đó, sự


cạnh tranh khốc liệt với các nhà máy mía đường trong khu vục và
toàn quốc sẽ mạnh hơn vì nhu cầu về sản lượng tiêu thụ sản phẩm
và tìm cách tấn công vào các thị trường của công ty.
Do đó mục tiêu của công ty là bằng mọi biện pháp, tập trung mọi
nguồn lực để giữ được thị trường hiện có của công ty và kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ năm 2014 với mức tiêu thụ bằng sản lượng
năm 2013.

-

Năm 2015, qua khảo sát cũng như dự báo thị trường kinh tế sẽ
được phục hồi và mục tiêu đặt ra mức thăng trưởng từ 5% - 10%
so với năm 2014.

2. Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực hay nguyên vật liệu để chuẩn bị sản
xuất hay tạo ra sản phẩm va dịch vụ trên.
2.1 Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực.
Dây chuyền sản xuất đường của CASUCO được thiết kế theo một qui trình
khép kín, đầu vào là nguyên liệu mía và đầu ra là sản phẩm đường (gồm:
Đường vàng thiên nhiên, đường RE tinh luyện cao cấp, đường tinh luyện
Casuco siêu sạch và mật rỉ…). Dây chuyền được thiết kế hiện đại theo
đúng các tiêu chuẩn của một nhà máy mía đường. Với một dây chuyền
hiện đại như vậy thì nguồn nhân lực của công ty yêu cầu phải có đội ngũ
quản lý, kỹ sư và công nhân lành nghề giỏi để diều khiển mọi sự hoạt động
của dây chuyên.


-

Đội ngũ quản lý: Có kinh nghiệm làm việc trong ngành mía đường năm
năm, tham gia nhiều cấp quản lý của các tổ chức khác nhau cũng như đã
qua các lớp đào tạo về quản lý, thực phẩm…..

-

Đội ngũ kỹ sư: Chia làm hai bộ phận gồm:

+ Đội ngũ kỹ sư quản lý máy: Có kinh trong ngành chế tạo máy để

quản lý và diều khiển dây chuyền
+ Đội ngũ kỹ sư chuyên về thực phẩm: Đội ngũ này sẽ kiểm tra mía
nguyên liệu để đánh giá lượng đường trong mía trước khi mua và
đội ngũ kiểm tra đường thành phẩm nên đồi hỏi phải có kinh
nghiệm.
+ Đội ngũ công nhân lành nghề: Với đội ngũ này thì các công việc từ
đầu vào đến đầu ra là làm việc rất một cách có hệ thống và theo
đúng quy trình của nhà máy.
2.2 Xây dựng kế hoạch nguồn nguyên liệu
- Hiện nay các nhà máy đường hoàn toàn lệ thuộc vào vùng nguyên liệu
mía và vùng nguyên liệu này tuy đã được Tỉnh qui hoạch nhưng
không có gì bảo đảm để nông dân gắn bó với cây mía. Nếu giá cam,
bưởi…. mang lại lợi nhuận cho nông dân cao hơn cây mía thì việc
nông dân chuyển đổi cây trồng từ mía sang cây ăn quả (như cam,
bưởi, dâu…) là tất yếu. Cụ thể, từ khi thành lập nhà máy đường, Tỉnh
đã qui hoạch 26.000 ha đất trồng mía, nhưng diện tích hiện nay chỉ
còn 12.000 ha, có nghĩa là 12.000 ha mía đã chuyển sang cây trồng
khác. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến công suất của nhà máy.


- Xây dựng và phát triển vùng nguyên liêu bền vững nhằm cung cấp
nguồn nguyên liệu ổn định cho nhà máy. Kế hoạch mở rộng vùng
nguyên liệu sang các tỉnh khác và sang Campuchia và xây dựng nhà
máy sản xuất đường thô tại Campuchia, vì đất trắng ở Campuchia còn
rất nhiều và nhân công rẻ giải pháp này giải quyết 1 phần nguyên liệu
đầu vào cho nhà máy
- Nghiên cứu phát triển loại giống cho năng suất cao : vụ mía đường
2012 sắp kết thúc. Theo ước tính, sản lượng đường năm nay của
cả nước


tăng

21,3%

so

với

niên

vụ

trước.

Tuy

nhiên

về tỷ lệ mía/đường lại đạt thấp hơn. Điều này cho thấy chất lượng mía
nguyên liệu của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Năng suất, chất lượng
mía chưa cao. Và hiện nay trên các ruộng mía, có khoảng 40% giống
mía nội địa, như vậy khoảng 60% là nhập từ nước ngoài chủ yếu là
Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ. Và khí hậu mỗi khu vực khác nhau
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây mía, đặc biệt đối với các
giống mía nhập. Do vậy nghiên cứu và chọn tạo bộ giống phù hợp với
đặc điểm sinh thái của các Đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh
biên giới Việt Nam – Campuchia là một trong những kế hoạch ưu tiên
thực hiện của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ nông dân về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật canh tác : xây dựng đường
xá, kênh mương, cầu cống dẫn đến ruộng mía nông dân để tạo điều

kiện thuận lợi hơn trong việc vận chuyển mía ra khỏi ruộng, và tưới
tiêu và thoát nước đầy đủ, hợp lý giúp cây mía tăng trưởng tốt. Bên
cạnh đó, Công ty sẽ tổ chức những buổi thuyết trình kỹ thuật canh tác
thích hợp với từng loại giống mía giúp nông dân biết cách chăm sóc
ruộng mía, mục đích cuối cùng cũng là tăng năng suất mía, tăng


doanh thu, lợi nhuận cho nông dân. Có như vậy thì nông dân mới gắn
bó với cây mía, không chuyển đổi cây trồng.
- Hối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn
các thương lái ngoài tỉnh đến mua mía tại ruộng. Do các thương lái
này không đầu tư cho nông dân, nên giá mua mía cao hơn giá nhà
máy, từ đó một số nông dân đã vi phạm hợp đồng trồng mía với nhà
máy đường. Việc này đã làm giảm đi một lượng mía đáng kể, ảnh
hưởng đến công suất của nhà máy đường CASUCO.
3. Lập kế hoạch điều độ để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm đường
CASUCO.
-

Lịch trình sản xuất chính là một kế hoạch để sản xuất cụ thể, nó cho biết
bao nhiêu lượng hàng hóa được sản xuất và khi nào thì được sản xuất xong.
Khác với hoạch định tổng hợp, lịch trình sản xuất sẽ chi tiết hơn, nó chi tiết
đến từng loại sản phầm và khi đuợc lập kế hoạch thì có kế hoạch cho từng
ngày, từng tuần.

-

Mục tiêu của lịch trình sản xuất là xác đinh số lượng và thời gian để sản
xuất một sản phẩm trong một khoảng thời gian ngắn hạn. Các sản phẩm
hoặc bộ phận sẽ được đảm bảo hoàn thành đúng theo yêu cầu của khách

hàng. Giảm sự quá tải hoặc thiếu tải đổi với các yếu tố sản xuất nhằm đảm
bảo huy động tối đa nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả nhất, tránh lãng
phí và giảm thiểu chi phí sản xuất

-

Căn cứ vào dự báo sản phẩm của năm và khả năng sản xuất của nhà máy để
lập lịch trình sản xuất cụ thể cho từng ngày, từng tháng và từng quý theo
bảng dưới đây.

3.1. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cho quý 1 là:


Stt

1
2
3

Sản phẩm

Sản lượng mía
Đường thô
Đường thành phầm

Sản xuất

Sản xuất và

Sản xuất


Công xuất

và tiêu thụ

tiêu thụ

và tiêu thụ

hiện tại

bình quân

bình quân

bình quân

của nhà

tấn/ ngày
1.979 Tấn
39,5 tấn
229 tấn

tấn/ tháng
59.375 tấn
1.185 tấn
6.875 tấn

tấn / quý

tấn/ giờ
237.500 tấn 55 tấn / giờ/
4.740 tấn
1 dây
27.500 tấn
chuyền

3.2 Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cho quý 2 là:

Stt

1
2
3

Sản phẩm

Sản lượng mía
Đường thô
Đường thành phầm

Sản xuất

Sản xuất và

Sản xuất

Công xuất

và tiêu thụ


tiêu thụ

và tiêu thụ

hiện tại

bình quân

bình quân

bình quân

của nhà

tấn/ ngày
1.833 Tấn
37,7 tấn
211,6 tấn

tấn/ tháng
55.000 tấn
1.138 tấn
6.350 tấn

tấn / quý
tấn/ giờ
220.000 tấn 55 tấn / giờ/
4.520 tấn
1 dây

25.400 tấn
chuyền

3.3 Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cho quý 3 là:

Stt

Sản phẩm

Sản xuất

Sản xuất và

Sản xuất

Công xuất

và tiêu thụ

tiêu thụ

và tiêu thụ

hiện tại

bình quân

bình quân

bình quân


của nhà

tấn/ ngày
1.200 Tấn
22 tấn
119,5 tấn

tấn/ tháng
36.000 tấn
660 tấn
3.587 tấn

tấn / quý
tấn/ giờ
1 Sản lượng mía
144.000 tấn 55 tấn / giờ/
2 Đường thô
2.640 tấn
1 dây
3 Đường thành phầm
14.350 tấn
chuyền
3.4 Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cho quý 4 là:


Stt

1
2

3

Sản phẩm

Sản lượng mía
Đường thô
Đường thành phầm

Sản xuất

Sản xuất và

Sản xuất

Công xuất

và tiêu thụ

tiêu thụ

và tiêu thụ

hiện tại

bình quân

bình quân

bình quân


của nhà

tấn/ ngày
2.900 Tấn
59.166 tấn
360,4 tấn

tấn/ tháng
87.125 tấn
1.775 tấn
10.812 tấn

tấn / quý
tấn/ giờ
348.500 tấn 55 tấn / giờ/
7.100 tấn
1 dây
43.250 tấn
chuyền

Hiện tại công ty có 2 dây chuyền sản xuất với công xuất 55 tấn / giờ/ 1 dây
chuyền, với công xuất này thì chỉ có quý 4 mới chạy hết công xuất vì trong thời
gian này người nông dân mới vô thu hoạch và bán mía. Còn các quý còn lại là
chưa chạy hết công xuất.
III. KẾT LUẬN
Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ (CASUCO) là công ty cổ phần với Cổ
đông phần lớn là người lao động trong doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 57,20%, vốn
nhà nước chiếm 30% nên việc hoạch định chiến lược sản xuất và tiêu thụ điều
nằm trong chiếc lược của lãnh đạo công ty đưa ra. Điều này có liên quan đến
nguồn nguyên liệu, giá nguyên liệu và giá tiêu thụ sản phẩm đã được tính toán

rất chi tiết và cẩn thận trong hoạch định tổng hợp để dưa ra phương án tối ưu
nhất và phù hợp nhất và giảm tối thiểu những chi phí không cần thiết để sản xuất
ra sản phần tốt nhất và có chất lượng nhất. Chính sự hoạch định này sẽ tạo cho
công ty có một lợi thế cạnh tranh tốt nhất trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Tôi tin rằng, với tầm nhìn, chiếc lượt và hoạch
định của ban lãnh đạo, công ty SUCACO sẽ vượt qua những khó khăn và sẽ phát
triển bền vững trong tương lai.



×