Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Tây Nguyên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.57 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LINH GIANG

THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 62 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Lưu Kiếm Thanh
2. PGS.TS Lê Văn Đính

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Chi Mai

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Thanh Thủy

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án
cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Phòng họp B Nhà A,
Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận
Đống Đa – Hà Nội
Thời gian: vào hồi 09giờ 00 ngày 20 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc
thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thiếu tiếp cận với an sinh xã hội (ASXH) là một trở ngại lớn
cho phát triển kinh tế và xã hội. ASXH không đầy đủ hoặc không tồn
tại dẫn đến tăng mức độ nghèo đói, làm mất an ninh và tính bền vững
về kinh tế, gia tăng mức độ bất bình đẳng, thiếu nguồn vốn tài chính
và vốn con người, và tổng cầu yếu trong giai đoạn suy thoái và tăng
trưởng thấp. Do vậy, ASXH là một trong những mục tiêu ưu tiên của
phát triển, là một phần thiết yếu của chiến lược quốc gia để thúc đẩy
phát triển con người, sự ổn định chính trị và tăng trưởng toàn diện.
Chính vì vậy, Nghị quyết Trung ương 5, khóa XI đã khẳng định
“Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ
giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một
thế hệ và giữa các thế hệ, bảo đảm bền vững, công bằng”. Để đảm
bảo sự ổn định và công bằng xã hội, hoàn thiện và thực thi chính sách
ASXH cần được quan tâm chú trọng đặc biệt. Dựa trên quan điểm và
chủ trương của Đảng, Nhà nước thực hiện xây dựng và ban hành các
chính sách ASXH và triển khai thực hiện chúng hướng đến bảo đảm

trợ giúp có hiệu quả cho người dân về thu nhập, tiếp cận dịch vụ công
và khắc phục các rủi ro trong cuộc sống.
Chính sách được xem như là một trong những công cụ mà nhà
nước sử dụng để điều hành xã hội. Là một bước của chu trình chính
sách, thực thi chính sách ASXH đóng vai trò vô cùng quan trọng để
đưa chính sách đi vào thực tiễn, quá trình thực thi chính sách sẽ phản
ánh được năng lực và cam kết biến mục tiêu thành hành động thực
tiễn, năng lực thiết kế và thực thi hành động mang tính thích ứng với
các yêu cầu và đầu ra để thực hiện sứ mệnh của quản lý công. Đối với
vùng đặc thù, việc nghiên cứu cách làm để chính sách phát huy được
vai trò, giải quyết được vấn đề đặt ra càng hết sức cần thiết.
Tây Nguyên được xem là vùng kinh tế có tính đặc thù của Việt
Nam và có vai trò vô cùng quan trọng trong thực hiện các chiến lược
kinh tế - xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã dành không ít nguồn
lực để triển khai nhiều chính sách phát triển KT-XH và quốc phòng an
ninh, đảm bảo ASXH. Tuy nhiên, hiện nay, Tây Nguyên vẫn chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có, vẫn là vùng có thu nhập
bình quân đầu người thấp, KT-XH còn đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức lớn. Để thúc đẩy sự phát triển của Tây Nguyên, Nhà nước

1


có vai trò quyết định trong việc tạo ra các điều kiện cũng như có sự hỗ
trợ thích đáng để bảo đảm ASXH ở Tây Nguyên.
Do đó, lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn Tây Nguyên” làm luận án tiến sĩ Hành chính công,
chuyên ngành Quản lý công, tác giả mong muốn có được sự tiếp cận
lý luận về thực thi chính sách công và từ thực tiễn để có giải pháp phù
hợp để đưa các chính sách ASXH đã ban hành được triển khai thành

công nhằm đảm bảo “xây dựng Tây Nguyên thành vùng kinh tế tro ̣ng
điể m” và “sớm đưa nông thôn Tây Nguyên thoát khỏi tình tra ̣ng
nghèo nàn, la ̣c hâ ̣u để phát triể n bề n vững” theo tinh thần tại Kế t luâ ̣n
số 12/KL-TW, ngày 24-10-2011 của Bô ̣ Chiń h tri ̣ khóa XI về tiế p tu ̣c
thực hiê ̣n Nghi ̣ quyế t số 10/NQ-TW của Bô ̣ Chiń h tri ̣ khóa IX, phát
triể n vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hoàn thiện lý luận về thực thi chính sách công, thực
thi chính sách ASXH. Lựa chọn một số chính sách ASXH cụ thể ở
Tây Nguyên để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính
sách trên để làm rõ thực tiễn hoạt động này. Trên cơ sở đó, đưa ra
quan điểm, phương hướng và đề xuất các giải pháp đảm bảo tổ chức
thực thi chính sách ASXH ở Tây Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu của các học giả, tác giả
trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ cơ sở khoa học về ASXH, đặc biệt, tập trung làm rõ
khung lý thuyết thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay.
- Tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập số liệu và tổng hợp kết
quả thực hiện một số chính sách ASXH ở 5 tỉnh Tây Nguyên (Kum
Tum, Gia Lai, ĐắkLắk, ĐắkNông, Lâm Đồng). Để phân tích thực
trạng thực thi chính sách ASXH tại vùng Tây Nguyên thời gian qua.
- Đánh giá kết quả thực thi chính sách ASXH đã triển khai ở
các tỉnh Tây Nguyên, từ đó, nêu quan điểm, xác định phương hướng
và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo tổ chức thực thi
chính sách ASXH ở Tây Nguyên thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và

thực tiễn về thực thi chính sách ASXH.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế thừa kết quả nghiên cứu từ các sản phẩm khoa
học có liên quan, luận án tập trung làm rõ khung lý thuyết về quy trình
thực thi chính sách. Từ đó, phân tích, đánh giá việc thực thi một số
chính sách ASXH ở các tỉnh Tây Nguyên, cụ thể: Chính sách giảm
nghèo và giải quyết việc làm; Chính sách định canh, định cư, hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt; Chính sách cung cấp thông tin
cho người dân Tây Nguyên có chú trọng đến tính đặc thù vùng. Qua đó,
làm rõ nguyên nhân, đề xuất các giải pháp đảm bảo tốt hơn việc thực
thi chính sách ASXH ở Tây Nguyên những năm tiếp theo.
- Về không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu địa bàn Tây
Nguyên theo phân vùng kinh tế gồm 05 tỉnh: Kum Tum, Gia Lai,
ĐăkLăk, ĐăkNông, Lâm Đồng.
- Về thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2015 (có cập nhật số liệu
đến tháng 9 năm 2016) là thời gian thực hiện các chính sách theo tinh
thần của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia
4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu

- Sử dụng phần mềm EXCEL để xử lý nhằm đáp ứng thông tin
cần thiết cho nhu cầu nghiên cứu của luận án
5. Những điểm mới của luận án
5.1. Về mặt lý luận
- Luận án góp phần khẳng định khoa học Hành chính công là
ngành khoa học độc lập, có tiếp cận độc lập về thực thi chính sách
ASXH dưới góc độ quản lý Hành chính công.
- Luận án phân tích, xây dựng và bổ sung thêm hệ thống lý luận
về thực thi chính sách ASXH với các nội dung: tổng hợp và nhận xét
các khái niệm về ASXH, chính sách ASXH, khung lý thuyết về thực thi
chính sách ASXH, xác định được vai trò của Nhà nước trong đảm bảo
thực thi chính sách ASXH cũng như của các chủ thể khác có liên quan.
- Với việc sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, Luận án đã
3


cung cấp thông tin về quan điểm của Đảng, các chính sách của Nhà
nước, kết quả thực hiện một số chính sách ASXH, một số giải pháp
đảm bảo quá trình thực thi chính sách thành công trong điều kiện thực
tế của vùng đặc thù.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Qua nghiên cứu thực hiện chính sách ASXH của các vùng,
luận án đã rút ra được 6 bài học kinh nghiệm có giá trị cho thực thi
chính sách ASXH Tây Nguyên nói riêng và tham khảo cho công tác
nghiên cứu nói chung.
- Vùng Tây Nguyên với những đặc thù riêng của mình cũng cần
có cách thức tổ chức thực hiện các chính sách trên địa bàn phù hợp.
Luận án, trong quá trình nghiên cứu đề xuất hai nhóm giải pháp: 1.
Nhóm giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra theo khung lý thuyết về
thực hiện chính sách; 2. Nhóm giải pháp đi vào giải quyết vấn đề cụ

thể tại các chính sách ASXH được lựa chọn nghiên cứu.
- Luận án sau khi hoàn thành cũng trở thành nguồn tài liệu có giá
trị tham khảo, ứng dụng nhất định đối với công tác quản lý đối với các
nhà làm chính sách, hoạch định và thực thi chính sách cũng như trong
công tác giảng dạy, nghiên cứu củacác học giả quan tâm nghiên cứu về
Tây Nguyên và xây dựng chính sách đặc thù với vùng Tây Nguyên.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận, thực tiễn về thực thi chính sách và quy trình để
thực hiện chính sách ASXH là gì?
- Kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách ASXH tại một số
vùng Việt Nam có đem lại bài học gì cho các tỉnh Tây Nguyên?
- Quá trình triển khai thực hiện chính sách ASXH của vùng Tây
Nguyên chịu sự ảnh hưởng của nhân tố nào?
- Thực trạng tổ chức thực thi chính sách ASXH trên địa bàn
Tây Nguyên hiện nay như thế nào? Kết quả đạt được, hạn chế, nguyên
nhân và những vấn đề đặt ra để chính sách ASXH đảm bảo đạt được
mục tiêu?
- Giải pháp nào để việc tổ chức thực thi chính sách ASXH được
đảm bảo thành công trong điều kiện đặc thù của Tây Nguyên?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Thực thi chính sách đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo
chính sách được triển khai sau khi ban hành. Đối với Tây Nguyên, các
4


chính sách ASXH giúp người dân được tiếp cận nhiều hơn tới dịch vụ
công tối thiểu, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó, thúc
đẩy sự phát triển KT-XH vùng này. Tuy việc tổ chức thực thi chính
sách ASXH ở Tây Nguyên thời gian qua đảm bảo khoa học, hợp lý và

phù hợp với điều kiện đặc thù của Tây Nguyên và đạt mục tiêu đặt ra
nhưng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định, do vậy cần có giải pháp
đảm bảo việc ban hành kế hoạch thực thi, tìm kiếm nguồn tài lực, thực
hiện tốt công tác truyền thông, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát,… để
chính sách ASXH khi ban hành đảm bảo đạt được mục tiêu đặt ra.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận:
+ Khái quát và hệ thống hóa lý luận về chính sách ASXH;
+ Đánh giá được tầm quan trọng của giai đoạn thực thi chính
sách trong chu trình chính sách.
- Về thực tiễn:
+ Đánh giá khách quan về kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và
đề xuất giải pháp đảm bảo hiệu quả việc thực hiện chính sách ASXH
ở Tây Nguyên.
+ Từ góc độ nghiên cứu về hành chính công, luận án làm rõ
được vai trò của các chủ thể, mối quan hệ giữa các chủ thể này khi
tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách ASXH, các yếu tố
chủ quan và khách quan tác động vào việc tổ chức thực hiện chính
sách ASXH đối với vùng đặc thù Tây Nguyên từ đó đưa ra phương
hướng và giải pháp cho việc đảm bảo thực thi thành công chính sách
ASXH ở Tây Nguyên.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và phần phụ lục, luận án
được kết cấu thành 4 chương cụ thể như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài luận án.
- Chương 2: Cơ sở khoa học về chính sách an sinh xã hội và
thực thi chính sách an sinh xã hội.
- Chương 3: Thực trạng thực thi một số chính sách an sinh xã
hội ở các tỉnh Tây Nguyên.

- Chương 4: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực thi chính
sách an sinh xã hội ở Tây Nguyên

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Nghiên cứu lý luận về chính sách công và thực thi chính
sách công
1.1.1. Các công trình trên thế giới
1.1.2. Các công trình trong nước
1.2. Cácnghiên cứu về ASXH và thực hiện chính sách ASXH
1.2.1. Các công trình thế giới và ngoài nước
1.2.2. Các công trình trong nước
1.3. Công trình nghiên cứu về thực hiện ASXH ở Tây Nguyên
1.3.1. Công trình nghiên cứu về chính trị, văn hóa, xã hội tác
động đến thực hiện chính sách ASXH tại Tây Nguyên
1.3.2. Nghiên cứu có liên quan về việc thực hiện chính sách
an sinh xã hội ở Tây Nguyên.
1.4. Những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu
- Nghiên cứu bản chất, nguyên tắc xây dựng và thực thi chính
sách tại Tây Nguyên trên cơ sở: xác định đặc điểm hệ thống xây dựng
và thực thi chính sách xã hội trong tổng thể hệ thống quốc gia và địa
phương; xem xét ưu điểm và hạn chế thực hiện chính sách ASXH ở
Tây Nguyên; các nguyên tắc, cơ chế giải quyết các vấn đề ASXH đối
với các nhóm đối tượng thụ hưởng; vị trí, vai trò và chức năng của cơ
quan quản lý nhà nước ở mỗi cấp về thực hiện chính sách ASXH.
- Tìm kiếm phương hướng và giải pháp rút ngắn khoảng cách

chênh lệch về đời sống của đồng bào Tây Nguyên với các vùng khác.
- Đưa ra phương thức thực hiện đổi mới việc thực thi các chính
sách cho Tây Nguyên: xác định vấn đề ưu tiên về đầu tư, lồng ghép
các chương trình đầu tư, đặc biệt các chính sách về đất đai, phát triển
nguồn nhân lực, việc làm, phát triển đời sống văn hóa, tinh thần, cung
cấp thông tin và truyền thông… nhằm thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về đời sống của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên.
- Thiết lập cách thức phối hợp giữa các cơ quan Đảng và nhà
nước để thực hiện các chính sách ASXH được ban hành và triển khai
trên địa bàn Tây Nguyên. Đồng thời, nghiên cứu để xác định cơ chế
“chỉ đạo – phối hợp – tự chủ” trong xây dựng và thực hiện chính sách
ASXH ở Tây Nguyên, đề xuất áp dụng tương tự cho các khu vực khác.
Kết luận chương 1

6


Chương 2:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
2.1. Lý luận chung về an sinh xã hội và chính sách ASXH
2.1.1. An sinh xã hội và hệ thống an sinh xã hội hiện nay
2.1.1.1. Một số quan niệm về an sinh xã hội
ASXH dưới cách tiếp cận và diễn đạt thế nào chăng nữa đều có
những điểm chung:
+ Bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông qua hệ thống
các chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn (rủi ro về sức khỏe,
thiếu hoặc mất việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật…) dẫn đến không có thu
nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn so với mức tối thiểu đủ sống.
+ Tổ chức thực hiện và cung cấp dịch vụ ASXH do nhà nước là

chính, ngoài ra còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng
và thị trường. Các chính sách ASXH hướng đến mọi thành viên trong
xã hội, bảo đảm cho mọi thành viên được bình đẳng về tiếp cận và chất
lượng dịch vụ, tuy nhiên, nhấn mạnh đến nhóm đối tượng yếu thế.
+ Phạm vi của ASXH là bao phủ toàn dân và toàn diện (cơ bản
đáp ứng được nhu cầu ASXH của người dân một cách toàn diện).
Việc có quá nhiều khái niệm và cách hiểu về ASXH gây ra hậu
quả tất yếu là sự nhầm lẫn: khó có thể thống nhất các hợp phần và
ranh giới chính của ASXH và mỗi tổ chức hiện tại lại nhận thức khác
nhau về ASXH với các mục tiêu của chính sách ASXH hướng đến là
nhằm phân phối lại thu nhập, cung cấp dịch vụ xã hội, bảo vệ cuộc
sống bình thường cho nhóm dân có thu nhập thấp, có những điều kiện
sống tối thiểu.
2.1.1.2. Cấu trúc an sinh xã hội cơ bản
- Nhóm chính sách thị trường lao động chủ động.
- Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội
- Các chính sách trợ giúp xã hội và hỗ trợ giảm nghèo.
- Dịch vụ xã hội cơ bản.
2.1.2. Chính sách an sinh xã hội, vai trò và chức năng của
chính sách an sinh xã hội
2.1.2.1. Quan niệm về chính sách an sinh xã hội
Qua sự kế thừa của các nghiên cứu đi trước, luận án cho rằng:

7


Chính sách ASXH là những chính sách về BHXH, BHYT, ƯĐXH và
TGXH. do nhà nước thiết lập nhằm bảo vệ người dân của mình trước
những rủi ro có thể gặp phải trong đời sống như bị mất hoặc giảm thu
nhập do các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp, thất nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các
nguyên nhân khách quan khác.
2.1.2.2. Vai trò của chính sách an sinh xã hội
2.1.2.3. Chức năng của chính sách an sinh xã hội: Chức năng
chủ động và phòng ngừa rủi ro; Chức năng giảm thiểu rủi ro; Chức
năng khắc phục rủi ro.
2.1.3. Sự cần thiết và vai trò của Nhà nước trong việc đảm
bảo thực thi an sinh hội
2.1.3.1.Sự cần thiết phải thực hiện chính sách ASXH
Một là, yêu cầu thực hiện chức năng xã hội của nhà nước.
Hai là, nhà nước thực hiện chính sách ASXH nhằmkhắc phục
những hạn chế của nền KTTT.
Ba là, xuất phát từ đặc điểm và tính chất của hàng hoá ASXH.
Bốn là, hưởng ASXH là một quyền cơ bản của con người.
Quyền hưởng ASXH là một quyền con người và nhà nước thực thi
các quyền này trên thực tế bằng chính sách ASXH.
Năm là, nhà nước thực hiện chính sách ASXHnhằm đáp ứng
yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế
2.1.3.2. Vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH
Thứ nhất, đối với chức năng xây dựng và hoạch định chính
sách ASXHlà cơ sở để phát triển, cụ thể hoá thành những kế hoạch,
pháp luật về ASXH.
Thứ hai, đối với chức năng triển khai, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách ASXH.Nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm
trong quá trình thực hiện chính sách ASXH để xử lý và giúp Nhà
nước phát hiện, đánh giá tính đúng đắn, những bất cập, chưa phù hợp
của chính sách, từ đó, có những điều chỉnh kịp thời, nhằm nâng cao
hiệu quả tác động của chính sách trong thực tế.
Thứ ba, đối với chức năng đảm bảo nguồn lực thực hiện chính
sách ASXH. Là chủ thể chịu trách nhiệm chính, nhà nước phải tìm

kiếm những cách thức để huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực
của cộng đồng xã hội nhằm chia sẻ trách nhiệm và gánh nặng ngân
sách đối với nhà nước. Đồng thời, phải thực hiện chức năng quản lý
8


nhà nước đối với việc sử dụng quỹ ASXH.
2.1.3.3. Yêu cầu của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH
Một là, nhà nước phải xây dựng chính sách ASXH ổn định,
nhất quán và "bao phủ" tối đa thành viên trong xã hội. Để mọi thành
viên trong xã hội khi rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh,...đều được
trợ giúp và bảo vệ không có sự loại trừ về giới tính, tuổi tác, thành
phần dân tộc, địa vị xã hội, tôn giáo, v.v… Tuy nhiên, việc nhà nước
thực hiện chính sách ASXH cho mọi công dân phải đảm bảo sự công
bằng và phát triển bền vững của xã hội.
Hai là, nhà nước phải thống nhất quản lý thực hiện chính sách
ASXH. Vì: Thứ nhất, nếu không có sự quản lý thống nhất của nhà
nước thì việc thực hiện chính sách ASXH sẽ chỉ đơn thuần là những
phương thức bảo vệ truyền thống và dựa trên tình cảm mà không có
bất kỳ một sự bảo đảm chắc chắn nào. Thứ hai, xuất phát từ chức
năng quản lý xã hội của nhà nước, nhà nước phải thực hiện trách
nhiệm với công dân của mình, thống nhất quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống KT-XH, trong đó có lĩnh vực ASXH.
Ba là, nhà nước tạo sự thống nhất giữa chính sách ASXH với
chính sách KT-XH.
Bốn là, nhà nước phải đề cao phương châm "tương trợ cộng
đồng" và "xã hội hoá" trong thực hiện chính sách ASXH. Năm là, đảm
bảo sự bền vững về tài chính và ổn định về tổ chức trong thực hiện
chính sách ASXH.
Năm là, đảm bảo sự bền vững về tài chính và ổn định về tổ chức

trong thực hiện chính sách ASXH. Nhà nước phải cân đối thu, chi, khả
năng chống chịu của quỹ ASXH, ngân sách của nhà nước khi đưa một
vào chính sách vận hành. Nhà nước huy động nguồn lực, tính toán việc
phân bổ cho hợp lý và hài hòa từng chính sách ASXH, có cơ chế kiểm
tra, giám sát việc sử dụng nguồn tài chính đảm bảo thực hiện đúng mục
đích, đúng đối tượng thụ hưởng,…
2.2. Tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội
2.2.1. Quan niệm về thực thi chính sách công
Luận án cho rằng: Thực thi chính sách là quá trình biến các
chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động
có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục
tiêu mà chính sách đã đề ra.
2.2.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách ASXH

9


2.2.2.1. Nhà nước
2.2.2.2. Các chủ thể khác tham gia thực hiện chính sách ASXH
2.2.2.3. Đối tượng thụ hưởng
2.2.3. Các hình thức tổ chức thực thi chính sách ASXH
2.2.3.1. Hình thức thực hiện chính sách từ trên - xuống
2.2.3.2. Hình thức thực hiện chính sách từ dưới lên
2.2.3.3. Hình thức kết hợp

2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách ASXH
2.2.4.1. Yếu tố khách quan
+ Tính chất của vấn đề chính sách.
+ Môi trường thực thi chính sách là yếu tố liên quan đến các
hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, môi

trường tự nhiên và quốc tế.
+ Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách thể hiện
sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình
thực hiện mục tiêu chính sách.
+ Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là
thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so
sánh với các nhóm đối tượng khác.
+ Đặc tính của đối tượng chính sách là những tính chất đặc
trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi
trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử.
2.2.4.2. Yếu tố chủ quan
+ Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong qui trình tổ chức thực
thi chính sách.
+ Năng lực thực thi chính sách của cán bộ - công chức
+ Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách.
2.2.4.3. Sự đồng tình ủng hộ của người dân
2.2.5. Quy trình tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội
Thực thi chính sách ASXH là quá trình đưa chính sách ASXH vào
thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của chính
sách. Quy trình thực thi chính sách ASXH:
2.2.5.1. Xây dựng, lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách
2.2.5.2. Tuyên truyền, phổ biến về nội dung chính sách
2.2.5.3. Việc phân công và phối hợp thực hiện chính sách

10


2.2.5.4. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách
2.2.5.5. Kiểm tra, tổng kết và đánh giá thực hiện chính sách
2.3. Kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam và bài học cho Tây

Nguyênvề thực hiện chính sách ASXH
2.3.1. Thực hiện chính sách ASXH một số quốc gia
2.3.1.1. Singapore
2.3.1.2. Philippin
2.3.1.3. Ấn Độ

2.3.2. Thực hiện chính sách ASXH của một số vùng ở Việt Nam
2.3.2.1. Vùng Tây Bắc
2.3.2.2. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
2.3.2.3. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2.3.3. Bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách
ASXH đối với Tây Nguyên
Thứ nhất, cần triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính
sách ASXH.
Thứ hai,việc tập trung thực thi chính sách cần trọng tâm và
trọng điểm, xác định rõ đối tượng thụ hưởng và phạm vi triển khai
thực hiện chính sách ASXH nhằm đảm bảo không bị dàn trãi nguồn
lực, đồng thời, thực hiện được đến cùng mục tiêu đề ra.
Thứ ba,cần thiết lập các môi trường thuận lợi để kêu gọi, vận
động mọi thành phần trong xã hội, mở rộng chủ thể tham gia vào quá
trình thực thi chính sách dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và vận động để đối
tượng thụ hưởng chính sách ASXH nắm bắt và hiểu được các lợi ích,
trách nhiệm và nghĩa vụ khi được thụ hưởng các chính sách ASXH.
Thứ năm, cần thiết phải xây dựng được cơ chế tài chính, thiết
lập các hành lang pháp lý phù hợp, tạo thế chủ động cho các cấp
chính quyền địa phương nhằm tạo sự chủ động trong việc xây dựng
kế hoạch, thiết lập các hình thức triển khai thực hiện.
Thứ sáu, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thiết lập
cơ chế phối hợp tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát giữa các cấp

chính quyền địa phương.
Kết luận chương 2

11


Chương 3:
THỰC TRẠNG THỰC THI MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
3.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hành chính có ảnh
hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội ở Tây Nguyên
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và hành chính-dân số
3.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông và Lâm Đồng, có diện tích có diện tích tự nhiên 54.638,4 km2
(chiếm 16,8% diện tích cả nước). Đất đai, địa hình, mạng lưới sông
suối dày, nhiều ghềnh thác. Tài nguyên khoáng sản khá đa dạng với
trữ lượng lớn.
Bên cạnh thuận lợi thì thiên nhiên với khí hậu khắc nghiệt, địa
hình hiểm trở, núi rừng trùng điệp, giao thông đi lại khó khăn đã hạn
chế sự trao đổi, giao lưu của dân cư với bên ngoài nên đời sống kinh
tế, xã hội chậm phát triển.
Điều đó đòi hỏi cần có những chính sách và cách tổ chức thực
hiện chính sách đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân đối phù hợp điều
kiện của vùng.
3.1.1.2. Hành chính – dân số
Dân số Tây Nguyên đến cuối năm 2015 là 5.462.209 người
(chiếm hơn 6% cả nước)với 47/54 thành phần dân tộc, trong đó 46
dân tộc thiểu số (DTTS) với 1,974 triệu người (chiếm 36%), có 12
DTTS tại chỗ chiếm 26,54% (so với dân số DTTS); DTTS nơi khác

đến chiếm 8,75%; dân tộc Kinh chiếm 64,71%.
Bảng 3.1. Diện tích, dân số các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2015
T
Đơn vị
T hành chính

Diện
tích
(Km2)

Dân số
trung
bình
(người)

1 Kon Tum
9.689,61
473.251
2. Gia Lai
15.536,93 1.359.877
3. Đắk Lắk
13.125,37 1.827.786
4. Đắk Nông 6.513,00
555.102
5. Lâm Đồng 9.773,54 1.246.193
TOÀN VÙNG 54.638,45 5.462.209

Mật độ
dân số
(người/

km2)

Thành
thị

Nông
thôn

Đơn vị
hành chính
(Thành phố (TP),
Thị xã (TX),
Huyện (H))

49,00 166.142 307.109 1 TP, 8 H
87,5 399.343 960.534 1 TP, 2TX, 14 H
139,26 440.443 1.387.343 1 TP, 1TX, 13 H
85,23
85.292 469.810 1 TP, 7 H
128 485.131 761.062 2 TP, 10 H
100 1.576.351 3.885.858 6 TP, 3TX, 52H

Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên năm 2015

12


Đặc điểm này là căn cứ để triển khai thực thi chính sách đặc thù
Tây Nguyên trong phát triển KT-XH, giảm nghèo bền vững, giảm sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa vùng miền và giữa các dân tộc.

3.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Về kinh tế
Tây Nguyên chuyển dần từ nông thôn thuần nông, độc canh cây
lương thực, tự cung tự cấp sang nông thôn sản xuất hàng hóa, hoạt
động kinh doanh đa dạng, tìm kiếm những lợi thế của vùng để khai
thác và chuyển dịch. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế: trình đô ̣ sản xuấ t
nhỏ lẻ, kỹ thuâ ̣t la ̣c hâ ̣u, năng suấ t thấ p, chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế
châ ̣m, tiế p câ ̣n khó khan về vố n, thi ̣ trường, tiêu thu ̣ sản phẩ m và các
dich
̣ vu ̣ xã hô ̣i khác...
Kết cấu hạ tầng KT-XH yếu kém: đường xá thiếu, chất lượng
thấp, mật độ đường giao thông nông thôn còn rất thấp, hạ tầng công
nghiệp, đô thị, dịch vụ du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu của đời
sống dân cư cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế…
3.1.2.2. Về văn hóa – xã hội
Loại hình kinh tế nông nghiệp nương rẫy đã quy định cuộc
sống, nếp sống và chất lượng cuộc sống của con người ở đây. Luật tục
điều chỉnh mọi hoạt động của con người và cộng đồng. Tòa án phong
tục còn được duy trì phổ biến và là nét văn hóa độc đáo ở đây. Về
phương diện gia đình, ở Tây Nguyên tồn tại hình thức đại gia đình
mẫu hệ và song hành xuất hiện hình thức phụ hệ.
Cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa ở nông
thôn còn nhiều khó khăn. Công tác dạy nghề chỉ đáp ứng khoảng 15%
nhu cầu học nghề trong xã hội và chưa đóng góp đáng kể vào việc tạo
nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên. Sự chênh lệch mức sống,
trình độ dân trí và điều kiện hưởng thụ văn hóa, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe giữa thành thị với nông thôn, giữa đồng bào DTTS tại chỗ
với các nhóm dân cư khác ngày càng cách xa, đã và đang trở thành

vấn đề thách thức.
3.1.2.3. Về trình độ dân trí
Chất lượng giáo dục vẫn còn thấp, giáo dục vùng dân tộc phát
triển chậm do địa hình rừng núi phức tạp, địa bàn dân cư phân tán, cơ
sở vật chất, kinh phí thiếu thốn,…
Do trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu còn phổ
biến, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, tiếp thu cái mới bị nhiều

13


hạn chế. Đây chính là yếu tố kìm hãm đến sự phát triển KT-XH ở
vùng dân tộc Tây Nguyên. Thêm vào đó, chất lượng nguồn nhân lực
và trình độ đội ngũ lao động thấp cụ thể: lao động qua đào tạo đạt
khoảng 29,5% (chung cả nước là 37,5%), năng suất lao động chỉ bẳng
47,5% so với mức trung bình cả nước.

3.1.3. Ảnh hưởng từ đặc điểm tổ chức quản lý xã hội ở Tây Nguyên

3.1.3.1. Buôn, làng tự quản tại vùng các DTTS ở Tây Nguyên
Làng ở Tây Nguyên là một tổ chức xã hội đặc biệt, được hình
thành, tồn tại và phát triển trên nền tảng của luật tục truyền thống. Tại
đây, các thôn trưởng đóng vai trò như là người truyền đạt ý kiến của
xã, cùng dân làng thi hành những quyết định của xã. Tất nhiên đảng ủy
và UBND xã là những cơ quan được bầu lên. Nhưng việc bầu cử ấy,
một nét dễ thấy của nền dân chủ mới, lấy xã làm khung biểu hiện còn
nếp sống dân chủ ở Tây Nguyên cổ truyền thì toát lên từ việc sinh hoạt
làng, từ cuộc sống hàng ngày của người dân. Điều này nếu được khai
thác khéo léo sẽ là thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách
ASXH ở vùng đồng bào DTTS Tây Nguyên.

3.1.3.2. Về vấn đề di dân tự do
Có thể nói di dân (kinh tế mới và di cư tự do) đã đem lại một số
hiệu quả nhất định nhưng cũng đã gây ra một số tác động tiêu cực do
họ không hề có kiến thức để hiểu người dân tại chỗ, cũng như sở hữu
cộng đồng, phong tục tập quán và họ đã hành xử như chưa hề có cộng
đồng dân cư sinh sống bản địa. Đặc điểm của di cư tự do là “đi không
báo, đến không trình”, “đi không biết, đến không hay” và họ tự chọn
nơi cư trú nên gây khó khăn cho việc quản lý xã hội, xáo trộn về quản
lý đất đai và đồng thời phá vỡ kế hoạch, qui hoạch cũng như các vấn
đề về ASXH của địa phương nơi họ đến.
3.1.3.3. Về phương diện quản lý xã hội ở Tây Nguyên
Tại Tây Nguyên, một số vùng chịu ảnh hưởng của các tổ chức
tôn giáo. Tại các vùng tôn giáo phát triển, đồng bào nằm trong vòng
quản lý của hệ thống thần quyền, hiện thân là các Cha xứ, câu biện,
giáo phu, các mục sư, thầy giảng và tiếng nói của họ được dân nghe
theo nhiều hơn mệnh lệnh của chính quyền xã, thôn.
3.1.4. Tác động từ sự chống phá của các thế lực thù địch
Tây Nguyên không chỉ là vùng đất có tiềm năng phát triển kinh
tế mà còn có tầm quan trọng về chiến lược an ninh quốc phòng. Bằng
nhiều thủ đoạn tinh vi các thế lực thù địch vẫn tiếp tục nuôi dưỡng chỉ
đạo các nhóm phản động lưu vong tìm cớ ly khai, tự trị, tự do tôn giáo,

14


gây bạo loại ở Tây Nguyên nhằm chống phá quyết liệt sự nghiệp xây
dựng hòa bình của nhân dân ta.
3.1.5. Chính quyền địa phươngvùng Tây Nguyên
Đứng trước yêu cầu mới, hoạt động của hệ thống chính quyền
cũng đang bộc lộ những hạn chế, bất cập, chưa ngang tầm với thực tế,

nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, đặc biệt khả năng
chỉ đạo giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực an ninh chính
trị, tranh chấp đất đai, mối quan hệ đoàn kết dân tộc… Nguyên nhân
của vấn đề trên có nhiều, nhưng chủ yếu là do chất lượng hoạt động
của tổ chức cơ sở đảng còn hạn chế, hoạt động của Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân còn nhiều hình thức, chất lượng và khả năng tập
hợp thu hút còn hạn chế. Đặc biệt là hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền địa phương còn nhiều bất cập, nhiều nơi chưa đủ sức giải
quyết những vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở.
3.2. Thực thi một số chính sách ASXH vùng Tây Nguyên
3.2.1. Chính sách giảm nghèo và giải quyết việc làm
3.2.1.1. Một số kết quả thực hiện chính sách
Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm được triển khai bằng
nhiều giải pháp có hiệu quả.Từ năm 2010-2014, toàn vùng xóa được
94.664 hộ nghèo, giảm từ 22,85% tỷ lệ hộ nghèo (2010) xuống còn
11,22% (2014). Năm 2011, tổng số hộ nghèo còn 219.892 hộ, đã xóa
được 42.987 hộ nghèo, giảm xuống còn 18,74%, năm 2012 đã xóa
được 28.335 hộ, tổng số hộ nghèo còn 191.630 hộ, giảm xuống
15,59%, năm 2013 đã xóa được 33.611 hộ, tổng số hộ nghèo còn
157.964 hộ, giảm xuống còn 13,64%; năm 2014 đã xóa được 26.295
hộ, tổng số hộ nghèo còn 131.651 hộ, tỷ lệ hộ nghèo toàn vùng Tây
Nguyên hiện nay giảm còn 11,22%.
Hệ thống đường giao thông nông thôn nhiều nơi đã đến tận các
buôn làng, kế cả vùng sâu, biên giới. Vùng DTTS có 81% số buôn,
làng có điện lưới quốc gia, 86% số hộ được dùng điện, 57% hộ được
dùng nước sạch, 82% số buôn làng có nhà trẻ, mẫu giáo.
Mô hình liên kết giữa vùng DTTS với doanh nghiệp có hiệu quả
(đất đai, lao động của dân và doanh nghiệp tạo nguồn vốn, kỹ thuật, bao
tiêu sản phẩm). Từ 2006 đến 2010, nông trường cà phê, cao su tuyể n dụng
11.300 người, lao đô ̣ng DTTS tại các doanh nghiê ̣p lên 15.568 người.

3.2.1.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
Đạt được kết quả trên phải kể đến sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ
thống chính trị từng bước làm thay đổi nhận thức của mọi tầng lớp xã

15


hội về trách nhiệm và nghĩa vụ đối với chương trình xóa đói giảm
nghèo. Đồng thời, nền kinh tế thị trường tác động mạnh mẽ làm cho
đời sống của vùng Tây Nguyên có nhiều thay đổi:nâng cao trình độ
sản xuất nông nghiệp, từ bỏ dần tập quán canh tác lạc hậu, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,... Và, công tác kiểm tra, giám
sát thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, thông qua đó đã
khắc phục được những tồn tại hạn chế, có các nhóm giải pháp điều
chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm bám sát mục tiêu
của chương trình để chỉ đạo, điều hành.
Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố tác động chưa tích cực dẫn đến kết
quả đạt được chưa như mong đợi: Thứ nhất, số lượng chính sách ban
hành nhiều, khó kiểm soát dẫn đến sự chồng chéo của hệ thống chính
sách giảm nghèo; Thứ hai, sự chồng chéo về chính sách tuy không
trùng chéo về nguồn lực nhưng đã dẫn đến sự dàn trải nguồn lực; thiếu
sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong tổ chức thực hiện; Thứ ba, cơ
sở hạ tầng kém phát triển; Thứ tư, mức hỗ trợ chưa đủ mạnh để thúc
đẩy hộ vươn lên thoát nghèo, phong tục tập quán canh tác nhỏ lẻ,
manh mún, tự cung, tự cấp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên,bị ảnh
hưởng lớn của cộng đồng, dòng họ, người nghèo còn trông chờ, ỷ lại,
thiếu tinh thần vươn lên; Thứ năm, dân di cư tự do luôn tăng.
* Vấn đề cơ bản được đặt ra cần quan tâm giải quyết:
- Đầu tư cho việc giảm nghèo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
(cả vốn tín dụng và đầu tư từ ngân sách nhà nước). Việc sử dụng các

nguồn lực cần cân đối với mục tiêu và đảm bảo tiến độ thực hiện.
- Cơ chế hỗ trợ người nghèo chưa hướng vào nâng cao nhận thức,
năng lực và tính làm chủ, người nghèo chưa chủ động tham gia được
vào thị trường để phát triển kinh tế. Chưa phát huy tính chủ động, tự
lực của địa phương, cơ sở và của chính người nghèo để tự vươn lên.
- Nhận thức về trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo ở một số
cấp ủy, chính quyền địa phương cơ sở còn chậm. Đào tạo cán bộ còn
hạn chế, dẫn đến tình trạng đội ngũ cán bộ ở cơ sở vừa thiếu vừa yếu.
- Công tác tuyên tuyền, phổ biến chính sách còn hạn chế nhất định,
hình thức chưa phong phú, đa dạng, cuốn hút.
3.2.2. Chính sách định canh, định cư, giải quyết đất ở, đất
sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt
3.2.2.1. Một số kết quả thực hiện chính sách
- Về chính sách định canh, định cư: Đến tháng 6/2014, khu vực Tây
Nguyên đã hoàn thành 16/31 dự án tập trung đạt 51,61% với 5/5 điểm

16


dự án định canh, định cư xen ghép, bố trí ổn định cho 8.174 hộ/36.793
khẩu đạt 96,13% (trong đó: 2.033 hộ/9.235 khẩu là đối tượng ĐCĐC
tập trung, 6.141 hộ/27.558 khẩu là đối tượng ĐCĐC xen ghép. Hiện
tại,Tây Nguyên vẫn còn hơn 23.566 hộ dân di cư tự do (gần 10.000 hộ
chưa có đất ở, đất sản xuất, chưa được nhập hộ khẩu).
- Về giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt: Toàn
vùng đã đầu tư xây dựng 19.226 công trình hạ tầng các loại, 72 trung
tâm cụm xã, gần 100% số xã có trường tiểu học, 80% số xã có trường
THCS kiên cố, trên 90% xã có trạm Bưu điện văn hoá, gần 70% xã có
trạm truyền thanh, trên 60% xã có chợ, 100% số xã có đường giao
thông nông thôn đến trung tâm xã, 245 công trình thuỷ lợi, 141 công

trình điện sinh hoạt, 351 công trình nước sinh hoa ̣t, hỗ trợ sản xuấ t
giố ng cây trồ ng, vâ ̣t nuôi cho 278.676 lươ ̣t hộ,…
- Về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: Cuối năm 2012, đã hoàn
thành hỗ trợ 42.332 căn nhà thuô ̣c diê ̣n đố i tươ ̣ng đươ ̣c hỗ trơ ̣ (98%)
trong đó có 31.345 căn nhà cho hộ nghèo là đồng bào DTTS (99,7%)
với tổng vốn đã huy động cho chương trình là 12.589 tỷ đồng, trong đó
vốn huy động khoảng 958 tỷ đồng. Các địa phương vùng Tây Nguyên đã
thực hiện đạt hiệu quả chính sách hỗ trợ hô ̣ nghèo về nhà ở.
- Về thực hiện Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg
Với mục tiêu đến hết năm 2015 cơ bản hỗ trợ được 70% số hộ
không có hoặc thiếu đất sản xuất, đối với những nơi không còn quỹ
đất thì chuyển sang hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ mua sắm máy móc
nông cụ để chuyển đổi nghề, phát triển sản xuất, hỗ trợ xuất khẩu lao
động, khoanh nuôi bảo vệ rừng, trồng rừng,.. để từng bước giải quyết
khó khăn, cải thiện cuộc sống cho đồng bào.
- Về Chương trình xây dựng Nông thôn mới
Đế n tháng 6/2014, bình quân các xã khu vực Tây Nguyên đa ̣t 7,3
tiêu chi.́ Số xã đa ̣t 19 tiêu chí của vùng Tây Nguyên là 13 xã (2,2%), còn
137 xã (tỷ lê ̣ 22,9%) đa ̣t dưới 5 tiêu chí.
3.2.2.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
Thứ nhất, sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan: địa bàn rộng,
địa hình chia cắt phức ta ̣p, dân cư phân tán đi la ̣i khó khăn, thông tin
kinh tế thi trươ
̣
̀ ng.Phương thức sản xuất, tập quán canh tác còn lạc hậu,
mă ̣t bằ ng dân trí thấ p. Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng gây
kích động đồng bào DTTS, …
Thứ hai, do sự ảnh hưởng của những tồn tại, bất cập, hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước như: chồng chéo, công tác tham mưu,


17


hoạch định chính sách bị động, công tác rà soát, xác định đúng đối
tượng thụ hưởng chính sách này còn hạn chế,…
Thứ ba, chính sách còn mang tính nhiệm kỳ, thời gian thực hiện
ngắn, thiếu tính chiến lược lâu dài. Trình tự thủ tục rườm rà, chính
sách còn chồng chéo về đối tượng, địa bàn thụ hưởng…
Thứ tư, các văn bản hướng dẫn thực hiện một số chính sách chưa
hợp lý, công tác phố i hơ ̣p chưa chă ̣t che,̃ công tác kiể m tra, giám sát, chỉ
đa ̣o và hướng dẫn còn lúng túng chưa thường xuyên.
Thứ năm, việc bố trí nguồn lực, bảo đảm các điều kiện thực hiện
chương trình còn rất hạn chế, định mức hỗ trợ thấp,…
* Một số vấn đề mang tính định hướng cần giải quyết:
- Nâng cao hơn nữa vai trò chủ động của các cấp ủy, chính quyền
địa phương.
- Trình đô ̣, năng lực thực tiễn của mô ̣t bô ̣ phâ ̣n cán bô ̣, đảng viên
còn ha ̣n chế .
- Công tác tuyên truyề n, vâ ̣n đô ̣ng, công tác kiể m tra, giám sát cần
được đầu tư về nguồn lực, hình thức đa dạng, phù hợp.
- Nguồn lực vốn thường không cao và chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn,
cần tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn.

3.2.3. Chính sách thông tin, truyền thông cho người dân Tây Nguyên

3.2.3.1. Một số kết quả thực hiện chính sách
Toàn vùng có 554 bưu điện văn hoá xã được xây kiên cố khang
trang và có đầy đủ các dịch vụ bưu chính viễn thông. Chất lượng được
nâng cao, đã phục vụ tốt cho nhu cầu của nhân dân (trên 42 đơn vị
kinh doanh bưu chính chuyển phát; 90 bưu cục).


3.2.3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
Thứ nhất, chưa thật sự chủ động xây dựng và triển khai tốt
chương trình hành động thực hiện, chưa thấy hết sự khó khăn, phức
tạp, có lúc có nơi còn chưa tập trung chỉ đạo, nghiên cứu đề xuất các
chính sách sát với đặc thù của vùng Tây Nguyên.
18


Thứ hai, cơ quan ngành chuyên môn chưa nhận thức hếttầm
quan trọng của công tác thông tin và truyền thông và người thụ hưởng
chính sách thật sự hiểu mục đíchlợi ích của các chính sách.
Thứ ba, ở xa các trung tâm kinh tế lớn, nội lực hạn chế, xuất
phát điểm đi lên thấp; nhiều vấn đề lịch sử để lại, chênh lệch mức
sống, trình độ dân trí và điều kiện hưởng thụ,...
* Một số vấn đề sau cần quan tâm giải quyết:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp trong việc triển khai
thực hiện các chính sách.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động sự tham gia đóng góp của
nhiều thành phần kinh tếđể đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến theo nhiều cách
thức phù hợp đến từng đối tượng.
3.3. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện một số chính
sách ASXH ở Tây Nguyên hiện nay
3.3.1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
ASXH ở Tây Nguyên
Bên cạnh những mặt tích cực, một số vấn đề đặt ra như:
- Sự chồng chéo và có quá nhiều chính sách hỗ trợ triển khai
cùng lần trên một địa bàn, đối với cùng đối tượng thụ hưởng cũng làm

giảm hiệu quả thực hiện của chính sách
- Thiếu một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những phân
tích có căn cứ khoa học, thực tiễn. Do vậy, cần sử dụng hình thức
triển khai thực hiện chính sách từ dưới lên.
3.3.2. Về công tác truyền thông nội dung chính sách ASXH
- Công tác tuyên truyền cần được quan tâm nhiều hơn.
- Hình thức tuyên truyền cần đa dạng, qua nhiều kênh: phát
thanh, truyền hình, báo, tờ rơi, sổ tay hướng dẫn,... từ các tổ chức CTXH: Mặt trận tổ quốc các cấp, Đoàn thanh niên, Hội Nông dân,...
- Việc tiệc tiếp cận và sử dụng thông tin của người dân vẫn
chưa đạt được kết quả như mong muốn.
3.3.3. Về tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện
Một số vấn đề đặt ra:
Thứ nhất, phần lớn các chính sách do nhiều cơ quan thực hiện,
quy trình cũng rõ nhưng thực tế lại thiếu sự phối hợp đã làm giảm
hiệu quả của chính sách và lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
Thứ hai, việc chưa có một bộ máy vận hành thực hiện chính

19


sách đồng nhất dẫn đến việc tiến hành ở mỗi địa phương khác nhau.
Thứ ba, cần thiết lập cơ chế và hình thành các môi trường thuận
lợi cho hoạt động phản hồi từ dưới lên.

3.3.4. Về nguồn lực tổ chức thực hiện chính sách ASXH
- Nguồn nhân lực: Cơ bản huy động nhân lực làm việc trong bộ
máy hành chính nhà nước ở các cấp đã tiết giảm được chi phí cho
công tác triển khai, hỗ trợ thuận lợi cho việc tiếp xúc và nắm bắt được
đặt thù thực tiễn địa phương giúp cho việc triển khai các chính sách
thuận lợi và hiệu quả hơn. Ngoài ra, thu hút sự tham gia của người

dân là cácTrưởng thôn, bản, khu phố.
- Nguồn lực đầu tư: chủ yếu từ ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương và một phần huy động từ các tổ chức CT-XH, các
thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân. Chính quyền địa phương
chưa có cách thức thu hút và tạo môi trường thuận lợi để các chủ thể
này chủ động tham gia vào thực hiện các chính sách ASXH.
3.3.5. Về kiểm tra và giám sát thực hiện chính sách ASXH
Công tác kiểm tra và giám sát được các cấp chính quyền ở đây
thực sự coi trọng nhưngcần thiết lập được cơ chế rõ ràng, tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi để HĐND, các tổ chức xã hội và cộng
đồng giám sát, kiểm tra. Lưu ý: 1.Tính hiệu quả vì còn mang nặng
tính hình thức và tính chất hành chính 2. Đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát ít được đào tạo cũng như tập
huấn các kỹ năng về kiểm tra, giám sát 3. Việc tạo điều kiện và môi
trường mở rộng đối tượng tham gia vào hoạt động này bị hạn chế…
Kết luận chương 3

20


Chương 4:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở TÂY NGUYÊN
4.1. Quan điểm và yêu cầu đảm bảo thực thi chính sách an
sinh xã hội ở Tây Nguyên

4.1.1. Quan điểm về thực hiện chính sách ASXH ở Tây Nguyên

4.1.1.1. Đổi mới nội dung, cải tiến phương thức xây dựng chính
sách ASXH đáp ứng nhu cầu của người dân.

Công tác khảo sát cần được chú trọng, khai thác được các thế
mạnh của mỗi địa phương.
Gắn trách nhiệm của người được thụ hưởng chính sách với sản
phẩm đầu ra trong quá trình thực hiện chính sách.
Chính quyền địa phương cho đối tượng thụ hưởng nhìn thấy và
duy trì động lực tích cực tránh việc trông chờ, ỷ lại.
4.1.1.2. Thực hiện lồng ghép các chính sách ASXH có liên quan
trong thực hiện các chương trình, dự án
Tạo cơ chế phối hợp giữa Bộ, ngành trong hoạch định chính
sách, phân bổ nguồn lực, từ đó, có phương thức điều phối, bổ trợ các
nguồn lực lẫn nhau giữa các chương trình, dự án ở Tây Nguyên.
4.1.1.3. Thiết lập chương trình, dự án cụ thể khi triển khai thực hiện
chính sách ASXH
Việc thực hiện phải đảm bảo được tính đồng bộ, đặc biệt, là khi
lồng ghép sử dụng các nguồn lực đầu tư ở các chương trình, dự án có
cùng mục tiêu trên địa bàn nhằm tránh dàn trải. Cấp chính quyền địa
phương cần thiết lập phương thức kiểm tra, giám sát phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bên có liên quan.

4.1.2. Yêu cầu đảm bảo thực thi chính sách ASXH ở Tây Nguyên

4.1.2.1. Yêu cầu về thiết lập và hiện mục tiêu của chính sách
4.1.2.2. Yêu cầu đảm bảo tính khoa học
4.1.2.3. Yêu cầu thực về quy trình thực hiện chính sách ASXH
4.1.2.4. Yêu cầu về đối tượng thụ hưởngchính sách ASXH
4.2. Giải pháp đảm bảo thực thi chính sách ASXH ở Tây Nguyên
4.2.1. Nhóm giải pháp chung theo yêu cầu của quy trình thực
thi chính sách công
4.2.1.1. Về xây dựng, hoạch định chính sách
Thực hiện giải pháp này với yêu cầu cần duy trì và thực hiện:

- Tôn trọng quyền được tham gia của người dân ở các buôn, thôn,
bản.

21


- Cần có tầm nhìn xa đối với việc nghiên cứu và xây dựng các
chính sách ASXH trên địa bàn Tây Nguyên.
- Chính sách ASXH phải được xây dựng trên cơ sở xuất phát từ
thực tiễn.
4.2.1.2. Về xây dựng kế hoạch triển khai chính sách
Kế hoạch triển khai các chương trình, chính sách ASXH tại địa
bàn Tây Nguyên cần được phân cấp rõ ràng, thiết lập đổi mới việc
phân cấp và phối hợp ở từng cấp Tỉnh, Huyện, Xã và được thiết lập
theo Năm, Quý, Tháng dựa vào những ưu thế sẵn có của từng vùng,
việc phân bổ nguồn lực cũng cần có sự tập trung, không manh mún và
khai thác triệt để nhu cầu của mỗi nơi, tránh việc phân bổ theo kiểu
dàn trãi, phân đều.
4.2.1.3. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền
với các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chính sách ASXH
Chính quyền địa phương các cấp cần mạnh dạn hơn nữa và tích
cực hơn nữa trong thiết lập và tăng cường mối quan hệ với các cơ
quan đơn vị khác, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức và cá nhân
quan tâm trong từng chính sách ASXH trên các nội dung như:
Thứ nhất, phối hợp trong phổ biến, tuyên truyền về các chính
sách, chương trình ASXH sẽ thực hiện tại địa phương.
Thứ hai, phối hợp trong việc tìm kiếm các biện pháp thực hiện
chính sách ASXH.
Thứ ba, phối hợp trong phân công thực hiện chính sách ASXH.
Thứ tư, phối hợp trong theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thựchiện chính

sách ASXH.
Thứ năm, phối hợp trong việc đánh giá quá trình thực hiện chính sách
ASXH.
4.2.1.4. Về tăng cường sức mạnh của Ban chỉ đạo các chương
trình, đề án ASXH và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
tham gia triển khai thực hiện chính sách ASXH
4.2.1.5. Tăng cường sự tham gia của người dân trong thực thi
chính sách. Để sự tham gia không còn là hình thức cần phải có những
phương pháp cụ thể để khuyến khích sự tham gia của những hộ gia
đình vào các hoạt động của dự án hỗ trợ. Cơ chế và tiến trình cụ thể
của sự tham gia cần được xây dựng một cách thiết thực để đảm bảo sự
tham gia của đầy đủ các thành phần dân chúng trong đó có phụ nữ
nghèo và phụ nữ dân tộc thiểu số…. Đối với cán bộ hỗ trợ thì điều
quan trọng nhất là phải biết điều chỉnh sự tham gia của người dân sao

22


cho hợp lý và có hiệu quả.
4.2.1.6. Thúc đẩy hoạt động tìm kiếm để tăng cường nguồn lực
và phân bổ hiệu quả nguồn lực thực hiện
- Nguồn vốn từ ngân sách
- Nguồn lực từ bên ngoài
- Nguồn vốn từ xã hội hóa
Cần đẩy mạnh việc giám sát, kiểm tra và sử dụng nguồn lực
được phân bổ đúng mục tiêu, đúng đối tượng thụ hưởng và có sự đánh
giá kết quả sử dụng các nguồn lực để kịp thời điều chỉnh, bổ sung đáp
ứng nhu cầu sử dụng các nguồn lực được giao.
4.2.1.7. Về hoàn thiện các hình thức kiểm tra, giám sát
- Đối với chủ thể triển khai thực hiện chính sách

- Đối với đối tượng chịu tác động của thực hiện chính sách
Hoạt động kiểm tra, giám sát cần được thực hiện một cách
thường xuyên, liên tục từ nhiều chủ thể và đối tượng chịu tác động
trong suốt quá trình diễn ra việc thực hiện chính sách.
4.2.1.8. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các
đối tượng. Tập trung vào các giải pháp sau:
Thứ nhất, phát huy vai trò của cấp Ủy đảng, chính quyền, đặc
biệt là người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ.
Thứ hai, cần kết hợp nhịp nhàng hiệu quả giữa các hình thức
tuyên truyền.
Thứ ba, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm
quyền, các ngành đoàn thể với chính quyền địa phương trong công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách.
4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với các chính sách ASXH
được lựa chọn để nghiên cứu
4.2.2.1. Chính sách giảm nghèo và giải quyết việc làm
4.2.2.2. Chính sách định canh, định cư, giải quyết đất ở, đất sản
xuất, nhà ở và nước sinh hoạt
4.2.2.3. Về đảm bảo cung cấp thông tin cho người dân Tây Nguyên
4.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước

4.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương
4.3.2. Đối với các cơ quan địa phương
4.3.3. Đối với các tổ chức Chính trị - Xã hội ở địa phương
Kết luận chương 4

23



×