Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã, huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.63 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam,Đảng và Nhà nước đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải cách hành chính. Các
nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta xác định bao gồm: cải cách thể chế
hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách
tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
Tất cả nội dung này hướng vào mục tiêu chung đó là: xây dựng bộ máy hành chính
ngày càng kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh bước lên chủ
nghĩa xã hội.
Trong quá trình đổi mới,đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và
mở cửa hội nhập quốc tế là cả 1 chặng đường phấn đấu lâu dài với những nhiệm vụ
cao cả vô cùng khó khăn đòi hỏi Nhà nước phải đẩy mạnh cải cách hành chính đặc biệt
là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
‘’ Cán bộ là gốc của mọi công việc ‘’ công việc thành công hay thất bại là do cán bộ.
Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối nhiệm vụ chính trị cũng không thực hiện
được. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào
tạo bồi dưỡng và có chính sách cụ thể từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Trước yêu cầu trên, việc nâng cao chất lượng cán bộ công chức là một vấn đề
vô cùng cấp thiết, có ý nghĩ lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy em đã chọn đề tài:’’
Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ‘’.
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, nên bài tiểu luận của em còn nhiều
sơ sài và thiếu sót, rất mong thầy giáo bổ sung và đóng góp ý kiến để bài của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2




CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÚC
1.1.Một số khái niệm
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
( Theo điều 4: Cán bộ, công chức của Luật công chức năm 2008 )
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
( Theo điều 4: Cán bộ, công chức của Luật công chức năm 2008 )
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
( Theo điều 4: Cán bộ, công chức của Luật công chức năm 2008 )
Chất lượng đội ngũ công chức xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng
công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng
lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi

công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công
chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ủy ban nhân dân cấp xã.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã chính là việc hoàn thiện những
điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của đội ngũ công chức
cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của đội
ngũ công chức sao cho quy mô, tỷ trọng công chức vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất
lao động, không thừa, không thiếu và trình độ của người công chức thì đáp ứng tốt yêu
cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo cho
3


sức khỏe, tinh thần của người công chức luôn được duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ
có thể phục vụ hết mình vì công việc.
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức
Trình độ văn hóa: là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp
dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ được đào tạo ở các lĩnh
vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là những kiến
thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định được thể
hiện qua hệ thống bằng cấp.
Trình độ quản lý Nhà nước phản ánh mức độ tri thức mà đội ngũ cán bộ công
chức nắm được từ những vấn đề cơ bản về Nhà nước, pháp luật, nền hành chính nhà
nước, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, chế
độ công vụ, cải cách hành chính trên các lĩnh vực chủ yếu: thể chế, tổ chức bộ máy,
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức và cải cách tài chính công...Những
kiến thức về quản lý Nhà nước giúp cho cán bộ công chức thực hiện các chức năng
nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực ở cấp xã. Theo quy định trình độ quản lý
Nhà nước của cán bộ công chức được phân chia thành 3 mức độ: sơ cấp, trung cấp, cử
nhân

Trình độ lý luận chính trị phản ánh mức độ tri thức của đội ngũ cán bộ công
chức về những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai
trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, về Chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội của Việt Nam...Trình độ lý luận chính trị là một
trong những tiêu chí cần thiết để đánh giá chất lượng của cán bộ công chức. Thông qua
kiến thức này giúp cho cán bộ công chức nâng cao bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, trung thành tuyệt đối với Đảng,
nhà nước, tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Theo quy định, trình độ lý luận chính trị gồm mức độ: sơ
cấp, trung cấp, cao cấp và cử nhân
Trình độ tin học, ngoại ngữ: Nước ta đang trong xu hướng hội nhập sâu rộng
với khu vực, thế giới và trong điều kiện toàn cầu hóa, việc đào tạo và nâng cao trình
độ về tin học và ngoại ngữ đối với cán bộ công chức ngày càng trở nên cần thiết trong
quá trình thực thi công vụ, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý hành
chính cũng như chất lượng phục vụ nhân dân. Do vậy, trình độ tin học, ngoại ngữ cũng
là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng cán bộ công chức cấp xã.
Theo quy định, trình độ tin học, ngoại ngữ được phân chia thành các cấp độ: A, B, C,
4


-

-

-

cao đẳng và đại học
Phẩm chất đạo đức của người cán bộ bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo đức, thái
độ đạo đức và hành vi đạo đức
Ý thức đạo đức của người cán bộ là quan niệm, sự hiểu biết về đạo đức, các giá trị đạo

đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn mực đạo đức mới (đạo đức
cách mạng).
Thái độ đạo đức của người cán bộ do ý thức đạo đức quy định, biểu hiện ra bên ngoài
là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện, ác, đẹp, xấu, tiến bộ, lạc
hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm túc với công việc, nghề nghiệp,
với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và quần chúng nhân dân…
Hành vi đạo đức của người cán bộ là những hành động, lời nói, việc làm liên quan đến
phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối với bản thân, gia đình,
đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể
ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo
văn bản...Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm
thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng công chức
khi thực thi nhiệm vụ, công chức cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm
vụ. Kỹ năng nghề nghiệp bao gồm: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
quản lý, kỹ năng lắng nghe,…
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước
Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta đang quyết tâm đẩy mạnh
thực hiện cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền chủ nghĩa; thì việc xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự nghiệp
cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công
trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Do đó, chất lượng đội ngũ cán bộ chịu sự điều chỉnh từ quan điểm của Đảng,
Nhà nước. Đó chính là định hướng để đội ngũ cán bộ công chức rèn luyện, tu dưỡng
phẩm chất đạo đức, phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp. Như vậy, có thể nhận thấy quan điểm của Đảng, Nhà nước là nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp tỉnh.

5


1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
chịu sự chi phối khá lớn của nhân tố kinh tế - xã hội. Mối quan hệ giữa chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức và điều kiện kinh tế - xã hội là mối quan hệ nhân quả, quan hệ
qua lại hai chiều. Nếu tình hình kinh tế - xã hội ổn định, tăng trưởng tốt, việc làm, đời
sống đảm bảo sẽ tạo động lực thúc đẩy đội ngũ cán bộ công chức làm việc, sáng tạo và
quan tâm đến nâng cao chuyên môn kỹ thuật. Ngược lại, nếu điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, việc làm, thu nhập thiếu và thấp, xã hội không ổn định sẽ tác động xấu đến
chất lượng cuộc sống. Khi đó, sức khỏe, trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật, các
mối quan hệ xã hội thu hẹp dẫn đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức giảm sút.
1.3.3. Thị trường lao động
Thị trường lao động là một trong những yếu tố giúp cung ứng nhân lực cho
các cơ quan, tổ chức. Nếu thị trường lao động phát triển và đảm bảo cung ứng đủ
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng thì sẽ có nhiều ứng viên đáp ứng được
các tiêu chuẩn vào các vị trí của cán bộ công chức cáp tỉnh. Tuyển được người đủ tiêu
chuẩn vào làm tại vị trí tuyển dụng góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công chức
cấp tỉnh. Ngược lại, nếu thị trường lao động không đảm bảo cung ứng về số lượng và
chất lượng các tổ chức phải lại tốn nhiều chi phí đào tạo để phù hợp với yêu cầu công
việc
1.3.4. Nhận thức của cán bộ công chức
Đây chính là yếu tố cơ bản và quyết định nhất chất lượng của mỗi cán bộ công
chức nói riêng và đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nói chung. Bởi vì nó là yếu tố chủ
quan, yếu tố nội tại bên trong của mỗi con người. Nhận thức đúng là tiền đề, là kim chỉ
nam cho những hành động, những việc làm đúng đắn, khoa học và ngược lại. Nếu
người cán bộ công chức nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc phải nâng cao

trình độ để giải quyết công việc, để tăng chất lượng thực thi công vụ thì họ sẽ tham gia
các khóa đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực. Họ sẽ có ý thức trong việc tự rèn
luyện, trau dồi, học hỏi những kiến thức, kỹ năng mới, những phương pháp làm việc
hiệu quả. Nếu họ biết được vấn đề nâng cao phẩm chất đạo đức là hết sức quan trọng,
là cái mà nhìn vào đó người ta có thể đánh giá được chất lượng của đội ngũ cán bộ
công chức, tính hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính hiện có thì họ sẽ luôn có ý thức
để rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức,
phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm. Ngược lại,
khi đội ngũ cán bộ công chức cấp xã còn xem nhẹ những chuẩn mực đạo đức, nhân
cách sẽ dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, rơi vào chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng
làm giảm uy tín của Đảng và niềm tin của nhân dân đối với chính quyền Nhà nước.
6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc
Yên Lạc là huyện đồng bằng, phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên là
107,7 km2, chiếm 7,8% tổng diện tích tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc. Yên Lạc có dân số
169472 người năm 2016, trong đó nữ chiếm trên 50%. Số lao động trong độ tuổi là
98.200 người, chiếm trên 50% dân số. Địa hình Yên Lạc tương đối bằng phẳng. Độ
dốc trung bình từ 3-5 độ, nghiêng dần từ Bắc xuống Nam. Có một số xã vùng trũng.
Nhìn chung, địa hình của huyện rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Có
6 xã phía Nam ven Sông Hồng thường xuyên lũ lụt ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và
đời sống của nhân dân. Yên Lạc nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng mang đầy đủ
đặc điểm khí hậu của vùng với những nét đặc trưng là nhiệt đới gió mùa. Khí hậu có
hai mùa rõ rệt, độ ẩm cao, mưa nhiều, thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt
đới và một số loại cây ôn đới chất lượng cao. Lượng mưa trung bình hàng năm là
1300-1400mm. trong đó, tập trung vào tháng 8 hàng năm và thấp nhất là tháng 11.
Tổng số giờ nắng trong năm: 1000- 1700 giờ.Yên Lạc là một miền quê giàu truyền

thống văn hóa, nằm trong cái nôi của nền văn hóa Đồng Đậu, nền văn minh lúa nước
Sông Hồng, Yên Lạc có truyền thống văn hóa đặc sắc được bảo tồn, giữ gìn và phát
huy trong suốt chiều dài lịch sử. Đó là tinh hoa của văn nghệ dân gian, của những làn
điệu hát xoan, trống quân, hát chèo... thường được biểu diễn trong các lễ hội, đình
đám. Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2017 Tổng giá trị sản xuất đạt 4.127,6 tỷ
đồng, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2016.
Năm 2016 toàn huyện Yên Lạc có 328 cán bộ, công chức cấp cơ sở, trong đó
có 192 cán bộ chuyên trách và 136 công chức cấp xã; trung bình mỗi xã có trên 19 cán
bộ, công chức là mức đạt chuẩn về số lượng theo Nghị định số 121/2003/NĐ – CP
ngày 21/10/2004 của Chính Phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức cấp
xã, phường, thị trấn.
Về giới tính: Cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Yên Lạc có sự chênh lệch
khá lớn về giới: Số lượng cán bộ, công chức nam có 274/328 người chiếm 83,5%; số
lượng cán bộ, công chức nữ là 54/328 người chiếm 16,5%. Tuy nhiên, tỉ lệ cán bộ,
công chức nữ ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã tăng lên so với những năm trước
và cao hơn so với mặt bằng chung trong cả nước.
Về độ tuổi: Theo thống kê có 41/328 người dưới 35 tuổi, chiếm 12,5% ;
85/328 người trong độ tuổi 36 – 45, chiếm 25,9%; 164/328 người trong độ tuổi 46 –
55, chiếm 50%; 38/328 người trên 55 tuổi, chiếm 11,6%.
Về thâm niên công tác: Dưới 5 năm là 83/328 người, chiếm 25,3%; từ 6 – 10
7


năm là 90/328 người, chiếm 27,4%; từ 11 – 20 năm là 120 người, chiếm 36,6%; trên
20 năm là 35/328 người, chiếm 10,7%
2.2.Thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc
2.2.1. Về trình độ học vấn
Trình độ học vấn được chia thành hai mức là: trung học cơ sở và trung học
phổ thông. Tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc có 46/328 người tốt nghiệp trung học

cơ sở, chiếm 14%; có 282/328 người, chiếm 86% tốt nghiệp trung học phổ thông.
2.2.2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, trình độ chuyên môn của cán bộ
công chức cấp xã của huyện Yên Lạc đã được nâng cao đáng kể. Đến năm 2016,
không có công chức có trình độ chuyên môn sơ cấp
Bảng 1. Thực trạng công chức theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2014
đến năm 2016
( Theo phụ lục 1 )
Từ kết quả trên cho thấy, số lượng cán bộ công chức có trình độ chuyên môn đại
học có xu hướng tăng lên năm 2014 là 22 người chiếm 7,05% tăng lên 55 người năm
2016 chiếm 16,78%. Số lượng cán bộ công chức có trình độ cao đẳng có xu hướng
tăng nâm 2014 là 79 người chiếm 25,32% tăng lên 87 người năm 2016 chiếm 26,52%.
Số lượng cán bộ có trình độ trung cấp đang có xu hướng giảm năm 2014 là 206 người
chiếm 66,03% giảm xuống còn 185 người chiếm 56,4% năm 2016. Số lượng cán bộ có
trình độ sơ cấp cũng giảm dần năm 2016 không có cán bộ công chức nào có trình độ
chuyên môn sơ cấp. Số lượng cán bộ có trình độ đại học có xu hướng tăng năm 2016
có 1 người chiếm 0,3% có trình độ chuyên môn trên đại học.
2.2.3. Về trình độ lý luận chính trị
Bảng 2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc theo trình độ lý luận chính trị từ năm 2014-2016
( Theo Phụ lục 2 )
Từ bảng trên ta thấy trình độ lý luận chính trị của cán bộ công chức cấp xã,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc chủ yếu ở mức trung cấp và có xu hướng tăng năm
2014 là 31,97% tăng lên 63,52% năm 2016. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ công
chức ở mức sơ cấp cũng có xu hướng tăng năm 2014 là 8,5% tăng lên 16,29% năm
2016. Trình độ cán bộ công chức ở mức chưa qua đào tạo có xu hướng giảm mạnh
năm 2014 là 59,53% giảm xuống còn 18,94% năm 2016.Trình độ lý luận chính trị của
cán bộ công chức ở mức cao cấp có xu hướng tăng năm 2014 là 0% tăng lên 1,15%
năm 2016.
8



2.2.4. Trình độ quản lý nhà nước
Bảng 3. Cơ cấu cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc theo
trình độ quản lý nhà nước từ năm 2014 - 2016
( Theo phụ lục 3 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc được đào tạo bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước có xu hướng tăng
từ năm 2014 đến năm 2016. Đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý nhà nước ở mức chưa
qua đào tạo có xu hướng giảm từ 86,5% năm 2014 xuống còn 46,97% năm 2016. Đội
ngũ cán bộ có trình độ quản lý nhà nước ở mức sơ cấp có xu hướng tăng từ 13,5% năm
2014 lên tới 53,3% năm 2016
2.2.5. Trình độ tin học ngoại ngữ
Bảng 4: Tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc có trình
độ tin học, ngoại ngữ từ năm 2014 – 2016
( Theo phụ lục 4 )
Ngày nay, khi thời đại công nghệ ngày càng phát triển và đất nước đang trong
thời kỳ hội nhập thì yêu cầu đối với cán độ công chức ngày càng nâng cao, nhất là đối
với tin học và ngoại ngữ. Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong thời gian qua huyện đã
quan tâm nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã,
kết quả số lượng người nắm trình độ tin học và ngoại ngữ có xu hướng tăng lên. Tuy
nhiên, trình độ tin học và ngoại ngữ vẫn rất thấp so với yêu cầu hiện nay, chưa đáp ứng
được tiêu chuẩn và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để có thể nâng cao trình độ tin
học và ngoại ngữ cho đội ngũ này cần phải có sự quan tâm thích đáng của Đảng và
Nhà nước, bên cạnh đó chính những cán bộ công chức cũng phải chủ động học hỏi,
tiếp nhận thêm những kiến thức mới.
2.2.6. Phẩm chất chính trị
Với 297 người vào Đảng chiếm tỷ lệ 95,19% (trên tổng số 312 công chức);
với người chưa vào Đảng là 15 chiếm tỷ lệ 4,81%. Đây là một tỷ lệ rất cao, đáp ứng
được vị trí, chức danh của người cán bộ cơ sở, thể hiện được sự nỗ lực, cố gắng rèn

luyện, công tác cũng như sự nhận thức, giác ngộ lý tưởng cách mạng đúng đắn của đội
ngũ công chức xã.
Bảng 5. Thực trạng cán bộ công chức là đảng viên năm 2016
( Theo phụ lục 5 )
2.2.7. Đạo đức lối sống
Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là một trong những lực lượng nòng cốt của
chính quyền cấp xã. Vì vậy, yêu cầu của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có
phẩm chất đạo đức và lối sống tốt. Điều này được thể hiện ở thái độ cần kiệm, liêm
9


chính, chí công vô tư, nhiệt tình với công việc, tận tụy với nhân dân, có ý thức tổ chức
kỷ luật công tác tốt. Người cán bộ cần phải trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân và được nhân dân tín nhiệm.
2.2.8. Kỹ năng nghề nghiệp
Bảng 6: Kết quả điều tra xã hội học của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về kỹ năng nghề nghiệp chung năm 2016
( Theo phụ lục 6 )
Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn, đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã đang đứng trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng nghề nghiệp. Thực tế cho
thấy không phải bất cứ cán bộ công chức nào được đào tạo cũng có khả năng thực hiện
tốt công việc được giao.
Qua số liệu ta nhận thấy đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Yên Lạc
còn quá yếu về các kỹ năng nghề nghiệp chung, kỹ năng cơ bản cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ được giao. Tỷ lệ sử dụng chưa thành thạo kỹ năng giao tiếp là 69,72%, tỷ lệ
sử dụng chưa thành thạo kỹ năng soạn thảo văn bản là 72,46%, tỷ lệ sử dụng chưa
thành thạo kỹ năng sử dụng máy tính là 74,98%
2.2.9. Phẩm chất đạo đức
Hiện nay, những giá trị phẩm chất đạo đức trong cơ quan hành chính Nhà
nước chỉ mới dừng lại ở quy phạm mang tính thủ tục hoặc ở những tập quán tiến bộ

được xã hội thừa nhận, không mang tính bắt buộc chung, chưa thực sự trở thành căn
cứ pháp lý để quy định cụ thể về hành vi của mỗi cán bộ công chức cấp xã trong khi
thi hành nhiệm vụ. Mặc dù đây là vấn đề hết sức nhạy cảm nhưng gắn liền với cuộc
sống hàng ngày và được biểu hiện rất rõ qua phẩm chất đạo đức, thái độ ứng xử; ý
thức kỷ luật và trách nhiệm đối với công việc của người cán bộ công chức cấp xã. Như
vậy, người dân sẽ là những người đánh giá, nhận xét chính xác nhất.
Đa số đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Yên Lạc có bản lĩnh chính trị
vững vàng, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội, giữ gìn được lối sống trong sáng, lành mạnh, được nhân dân tin yêu, giúp đỡ
trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, với 4,8% ý kiến cho rằng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức kém. Điều này, phản ánh thực trạng về một số
cán bộ công chức cấp xã có biểu hiện suy thoái về đạo đức, không thường xuyên tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến nhân dân, việc giải quyết kiến nghị đề xuất của nhân dân chưa
kịp thời, còn một bộ phận cán bộ công chức thiếu tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, có biểu hiện lợi dụng chức vụ quyền hạn để sách nhiễu
nhân dân.

10


-

-

-

-

2.3. Đánh giá thực trạng về nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã, huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

2.3.1. Mặt đạt được
Qua phân tích, đánh giá ở trên, chúng ta có thể rút ra một số ưu điểm về nâng
cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay như
sau:
Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Yên Lạc đã trưởng thành và lớn mạnh cả
về lượng và về chất.
Về cơ bản đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Yên Lạc đang dần nâng cao về trình độ
văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà
nước. Phần lớn độ ngũ công chức cấp xã ở huyện Yên Lạc biết vận dụng kiến thức
chuyên môn được đào tạo, vận dụng các văn bản, quy định của nhà nước trong xử lý
công việc và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công việc hàng ngày. Điều đó
chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi để nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
Phần lớn đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Yên Lạc có phẩm chất chính trị, đạo đức
các mạng, tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chi công vô tư”, tận tụy phục vụ nhân dân,
là “đầy tớ” trung thành của nhân dân, ý thức được tinh thần trách nhiệm của mình
trong công việc, nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
nhiệm vụ, quyền hạn, những việc công chức không được làm trong khi thực thi công
vụ. Từ đó hiệu quả và chất lượng trong thực thi công vụ ngày một được nâng cao, đáp
ứng được yêu cầu cơ bản trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những điểm mạnh, những mặt tích cực trong quá trình nâng cao chất
lượng cán bộ công chức cấp xã của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, thì không thể phủ
nhận những điểm yếu và những hạn chế cần phải được khắc phục kịp thời để có thể
hoàn thiện hơn cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã:
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước số lượng cán bộ
công chức chưa qua đào tạo vẫn còn số lượng lớn, việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ chưa được chú trọng, nội dung đào tạo còn trùng lặp, mang nặng tính lý

thuyết, ít có tính thực tiễn. Công tác đánh giá kết quả đào tạo chưa đầy đủ và khách
quan, mang tính hình thức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn mang nặng về bằng cấp,
mang tính thủ tục, hoàn thiện hồ sơ, hình thức đào tạo tại chức, từ xa… dẫn đến trong
công tác quản lý điều hành còn lúng túng, chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao,
11


-

-

-

chậm tiếp thu những kiến thức chuyên môn mới, làm việc một cách máy móc, thiếu
sáng tạo, thao tác chậm.
Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ công chức còn hạn chế, chưa đủ khả năng trực
tiếp tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc tham gia các
khóa học có người nước ngoài trực tiếp giảng dạy. Công tác đào tạo ngoại ngữ cho
cán bộ công chức chưa được các cơ quan, đơn vị quan tâm và tham gia tích cực từ
nhiều phía. Chưa tạo dựng được môi trường dạy, học ngoại ngữ đúng mức; việc sử
dụng ngoại ngữ để nâng cao trình độ chuyên môn và công việc hàng ngày chưa
được khuyến khích.
Về kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ công chức cấp xã của huyện Yên Lạc vẫn còn hạn
chế: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng sử dụng máy tính vẫn còn
rất nhiều người sử dụng chưa thành thạo, không biết khai thác các phần mềm công
nghệ thông tin, không biết ứng dụng công nghệ tin học trong công việc nên chưa đáp
ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Yên Lạc
đa phần đều có trách nhiệm với công việc, có phẩm chất tốt, có lối sống lành mạnh,
chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một bộ phận công chức yếu kém về phẩm chất, đạo đức
chưa gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối Đảng và pháp luật của
Nhà nước vẫn còn tình trạng chậm, ỷ lại, chưa chủ động trong việc thực thi nhiệm vụ,
chưa làm tròn trách nhiệm của người công chức, ỷ lại vào cấp trên, vẫn còn tình trạng
chờ văn bản giao việc hoặc đôn đốc mới triển khai thực hiện, công tác tham mưu còn
kém, hiệu quả chưa cao, việc phối hợp giữa các cấp, các bộ phận trong thực thi công
vụ còn chưa chặt chẽ; trong giải quyết công việc một bộ phận công chức còn có biểu
hiện gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân. Nhiều công chức còn vi phạm nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, chưa chấp hành tốt các quy định và hương ước của
nơi cư trú, một bộ phận không nhỏ công chức còn sa sút về phẩm chất, đạo đức, tham
gia vào các tệ nạn xã hội như đánh bạc, lô đề, cá độ bóng đá….., tham nhũng, quan
liêu, hạch sách, hách dịch, cửa quyền, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ,
“vô cảm” trước những yêu cầu bức xúc chính đáng của nhân dân, của xã hội.
2.3.3. Nguyên nhân
- Một số cán bộ công chức được cử đi học theo nhu cầu của đơn vị nhưng chưa
đảm bảo quy định hiện hành của Chính phủ và của tỉnh về độ tuổi, số năm công tác,
chuyên ngành đào tạo và vị trí việc làm. Nhiều cán bộ công chức đi học theo phong
trào, lựa chọn các loại hình dễ học, dễ tốt nghiệp không liên quan đến chuyên môn đã
được đào tạo và lĩnh vực công tác trong khi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chưa quản lý
12


chặt chẽ vấn đề này.
- Về ý thức pháp luật, trách nhiệm công vụ của cán bộ công chức cấp xã: Cán
bộ công chức cấp xã là những người thực thi nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước
hàng ngày trên địa bàn xã, tiếp nhận, xử lý và đề xuất những vấn đề phát sinh trong
quản lý Nhà nước. Bên cạnh những mặt đã đạt được thì hiện nay cán bộ công chức nói
chung và cán bộ công chức cấp xã ở huyện Yên Lạc nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế
nên dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm, thiếu dân chủ. Không
nhận thức được nhiệm vụ, quyền hạn của mình là đảm bảo các quyền của người dân

được pháp luật quy định mà trong thực tế cho rằng người dân được ban phát các quyền
đó và muốn được ban phát thì phải theo những trình tự, thủ tục nhiều khi không đúng
các quy định của pháp luật.
- Do quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, dẫn tới sự thay đổi
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính; thay đổi những tiêu chuẩn đối với
người thực hiện công việc…nguyên nhân này làm cho khoảng cách giữa yêu cầu của
công việc và năng lực hiện có của người thực hiện công việc có xu hướng ngày càng
xa nhau.
- Do môi trường làm việc chưa “mở” nên đã vô hình tạo ra rào cản cho cán bộ
công chức cấp xã pháp huy hết khả năng của mình, môi trường làm việc bó hẹp khó
tạo ra tính năng động, hiện đại cho cán bộ công chức cấp xã.
- Do đời sống kinh tế của một số cán bộ công chức còn khó khăn nên ngại
không đi đào tạo, bồi dưỡng, chưa ý thức được việc học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Một số cán bộ công chức chưa chịu khó học tập rèn luyện, chưa lấy
mục tiêu chất lượng hiệu quả công tác làm hàng đầu vì vậy vẫn chưa phấn đấu nỗ lực
vươn lên để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước

13


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN YÊN
LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC

-

-

-


-

-

-

3.1. Giải pháp
Đội ngũ công chức cấp xã là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và
củng cố chính quyền cấp xã vững mạnh. Muốn xây dựng và củng cố chính quyền cấp
xã vững mạnh thì phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, xây dựng một
đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà
Đảng ta đã khởi xướng. Để xây dựng được một đội ngũ cán bộ công chức cấp xã có đủ
bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức tốt, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, cần quan tâm thực hiện một số giải pháp:
Tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công chức về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý
luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng nghề nghiệp nhằm đảm bảo sự phù hợp cao
nhất giữa yêu cầu của công vụ và năng lực của người cán bộ công chức xã, đảm bảo sự
tương xứng giữa công việc và người thực hiện công việc. Giảm tỷ lệ cán bộ công chức
chưa qua đào tạo xuống, tăng tỷ lệ cán bộ công chức trung cấp và cao cấp.
Cần phải mở các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ ở nước ngoài, tham gia
các khóa học có người nước ngoài trực tiếp giảng dạy hoặc các khóa học giảng dạy
trực tuyến online
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, không ngừng rèn luyện nâng cao tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
nói chung, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nói riêng mạnh về số lượng, đảm bảo chất
lượng, có tinh thần giác ngộ cách mạng cao, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, phấn đấu hết mình để xây dựng nhà nước Việt Nam pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình trong kiểm điểm nhằm đánh giá toàn diện,
công tâm, khách quan, trung thực nhận thức chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống, năng

lực thực tiễn để có phương án sử dụng, đào tạo, quy hoạch, luân chuyển, điều động,
thay thế cán bộ công chức.
Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm. Chú trọng công tác tự
kiểm tra của cán bộ công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mỗi một cán bộ
công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy
định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích của người dân, kịp thời, chất lượng.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh tới đội ngũ cán bộ công chức. Mỗi một cán bộ công chức phải xây dựng kế
hoạch cụ thể, chi tiết chú trọng nội dung làm theo.
14


-

Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế giám sát của nhân dân và của các tổ chức chính trị xã hội đối với hoạt động đội ngũ cán bộ công chức. Đây là biện pháp quan trọng để
nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả của cán bộ công chức trong thực hiện
nhiệm vụ.
3.2. Khuyến nghị
Cán bộ công chức là nhân tố con người, là nhân tố quan trọng nhất trong hệ
thống chính trị nói chung và bộ máy nhà nước nói riêng. Do đó để xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước của dân, do dân và vì dân, một xã hội Việt Nam dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì vấn đề đầu tiên là phải xây dựng một đội ngũ
cán bộ công chức trong đó có đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chính phủ cần có chính sách “Đầu ra” đề giải quyết số công chức hiện nay
không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa, do trình độ năng lực hạn chế, tuổi

cao...như chính sách tinh giảm biên chế theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP của
Chính phủ mà chúng ta đã thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, vì thực tế hiện nay số lượng công chức xã thuộc diện này ở huyện vẫn còn

nhưng chưa có cách giải quyết
Đề nghị với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân( Nguồn kết
quả điều tra xã hội học của huyện Yên Lạc )
( Nguồn kết quả điều tra xã hội học của huyện Yên Lạc )
tỉnh tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện cho Trường chính trị tỉnh mở lớp
trung cấp, làm việc với các trường Đại học như: Đại học Xây dựng, Học viên
Hành chính,...mở các lớp về chuyên ngành chuyên môn, nhằm tạo điều kiện cho
công chức cấp xã được học tập nâng cao trình độ, kể cả những công chức xã
chưa thuộc diện quy hoạch và tiếp tục ban hành chính sách thu hút nguồn nhân
lực có trình độ cao về công tác các địa phương
Đề nghị sớm triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ
XII về chương trình trọng tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

15


KẾT LUẬN
Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là những người có quan hệ trực tiếp, gắn bó
mật thiết với người dân, là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước với người dân để đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh ở địa
phương. Việc không ngừng củng cố, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã là nhiệm vụ chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa
Chất lượng cán bộ công chức của huyện Yên Lạc trong những năm qua đã được
nâng cao so với những năm trước đây nhưng so với mặt bằng chung về chất lượng cán
bộ công chức toàn tỉnh thì chất lượng hiện nay của đội ngũ cán bộ công chức vẫn chưa
đạt được chỉ tiêu đặt ra của Đảng và Nhà nước
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là một vấn đề rất khó
khăn, phức tạp và lâu dài. Nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: chủ trương, đường lối

của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
từ trung ương tới địa phương và đặc biệt là sự chủ động, nỗ lực phấn đấu vươn lên của
mỗi một cán bộ công chức cấp xã.
Qua việc tìm hiểu và phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
huyện Yên Lạc, em đã rút ra những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế đó; làm rõ các nguyên nhân và đề xuất được hệ thống các giải
pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật cán bộ công chức năm 2008
2. Phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Báo

cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã 2016.
3. TS.Lê Thanh Hà ( 2015 ), Giáo trình Quản trị nhân lực tập 1,Nhà xuất bản Lao

động – xã hội
4. TS.Lê Thanh Hà ( 2015 ), Giáo trình Quản trị nhân lực tập 2,Nhà xuất bản Lao

động – xã hội
5. />
huyen-uy-huyen-my-duc-46426/
6. />
chuc-cap-co-so-huyen-yen-lac-tinh-vinh-phuc-19145/
7. />8. />


PHỤ LỤC
1. Bảng 1. Thực trạng công chức theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2014

đến năm 2016
Năm 2014

Năm 2015

1

Trình độ chuyên
môn
Sơ cấp

2

Trung cấp

206

66,03

3

Cao đẳng

79

25,32


4

Đại học

22

7,05

5

Trên đại học

5

Tổng

STT

Số lượng

Tỷ lệ ( % )
5

Số lượng

1,6

0

312


100

Tỷ lệ
(%)
0,62
58,7
26,08
14,6

Tỷ lệ ( %)
0
0
189
185 56,4
84
87 26,52
47
55 16,78
0
0
1 0,3
322
100
328
100
( Nguồn Phòng Nội vụ huyện Yên
2

0


Năm 2016
Số lượng

Lạc )
2. Bảng 2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

theo trình độ lý luận chính trị từ năm 2014-2016
Đơn vị tính: %
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Chưa qua đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
Tổng

Năm 2014
59,53
8,50
31,97
0,00
100,00


Năm 2015
51,21
12,03
36,76
0,00
100,00

Năm 2016
18,94
16,29
63,52
1,15
100,00

( Nguồn Phòng Nội vụ huyện Yên Lạc )
3. Bảng 3. Cơ cấu cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc theo trình độ quản lý
nhà nước từ năm 2014 – 2016
Đơn vị tính: %
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Chưa qua đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
Tổng


Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
86,5
77,9
46,97
13,5
22,1
53,03
0,0
0,0
0,0
100,00
100,00
100,00
( Nguồn Phòng Nội vụ huyện Yên Lạc )


4. Bảng 4: Tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc có trình độ tin học, ngoại
ngữ từ năm 2014 – 2016
Đơn vị tính: %
STT

Năm
1
2014
2
2015
3
2016

Tin học

41,2
47,41
55,93

Ngoại ngữ
5,19
10,45
24,15

( Nguồn Phòng

Nội vụ huyện Yên Lạc )
5. Bảng 5. Thực trạng cán bộ công chức là đảng viên năm 2016
Số lượng
công chức
STT
Đối tượng
( người )
Tỷ lệ ( % )
1 Đảng viên
297 95,19
2 Chưa vào Đảng
15 4,81
3 Tổng
312
100
( Nguồn Phòng Nội vụ huyện Yên Lạc )
6. Bảng 6 : Kết quả điều tra xã hội học của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc về kỹ năng nghề nghiệp chung năm 2016
Đơn vị tính: %

STT

Kỹ năng
1 Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng soạn thảo văn
2 bản
Kỹ năng sử dụng máy
3 tính

Chưa thành thạo
68,72

Thành thạo
28,32

Rất thành thạo
2,96

72,46

13,09

14,45

74,98
11,85
13,17
( Nguồn kết quả điều tra xã hội học của huyện Yên Lạc )




×