Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa lợn nái : Landrace, Yorkshire và F1(LY) phối với đực giống PiDu nuôi tại trại Đồng Tâm Xanh, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

CHU THỊ HIÊN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI: LANDRACE,
YORKSHIRE VÀ F1(LY) PHỐI VỚI ĐỰC GIỐNG PIDU
NUÔI TẠI TRẠI ĐỒNG TÂM XANH, HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

CHU THỊ HIÊN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI: LANDRACE,
YORKSHIRE VÀ F1(LY) PHỐI VỚI ĐỰC GIỐNG PIDU
NUÔI TẠI TRẠI ĐỒNG TÂM XANH, HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Từ Quang Hiển

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Chu Thị Hiên


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô trong Khoa chăn nuôi thú ý, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Phòng Đào tạo và thông tin Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân thành nhất đến GS.TS. Từ
Quang Hiển người hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi nhiệt tình và có trách
nhiệm trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Cho phép tôi được tỏ lời cảm ơn tới cán bộ, công nhân viên trại chăn
nuôi đồng Tâm Xanh, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong

quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ động viên tôi trong suốt khóa học.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Chu Thị Hiên


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
BẢNG GHI CHÚ CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU QUY ƯỚC, KÝ
HIỆU DẤU, ĐƠN VỊ VÀ THUẬT NGỮ ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Tình hình chăn nuôi lợn của nước ta và thành phố Hà Nội ....................... 3
1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn của cả nước ...................................................... 3
1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Thành phố Hà Nội ........................................ 4
1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 5

1.2.1. Tính trạng số lượng ................................................................................. 5
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng....................................... 5
1.2.3. Bản chất di truyền của ưu thế lai............................................................. 7
1.2.4. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn ................................................................ 9
1.3. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng tới năng xuất
sinh sản .............................................................................................................. 9
1.3.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản .................................................................. 9
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản ........................................ 10
1.4. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh trưởng .............................................................................................. 15


iv
1.4.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng ........................................................... 15
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng.................................. 16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất thân thịt và chất lượng thịt ............ 17
1.5.1. Năng suất thân thịt và chất lượng thịt ................................................... 17
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt ............................................ 19
1.6. Vài nét về giống lợn nghiên cứu .............................................................. 21
1.6.1. Giống lợn cái Landrace ......................................................................... 21
1.6.2. Giống lợn cái Yorkshire ........................................................................ 21
1.6.3. Lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) ....................................................... 22
1.6.4. Lợn đực PiDu ........................................................................................ 22
1.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22
1.7.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
1.7.2. Tình hình hình nghiên cứu trên thế giới................................................ 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ............................... 30
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 35
3.1. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của 3 loại lợn nái Landrace,
Yorkshire và F1(LY) được phối với đực PiDu ............................................... 35
3.1.1. Khả năng sinh sản của 3 loại lợn nái .................................................... 35
3.1.2. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi ... 43


v
3.2. Khả năng sản xuất của lợn thương phẩm ................................................. 55
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt thí nghiệm ......................................... 55
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt thí nghiệm ....................................... 56
3.2.3. Tiêu thụ và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn ...................................... 59
3.2.4. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt của lợn thịt thí nghiệm.................. 63
3.2.5. Thành phần hóa học của lợn thịt thí nghiệm......................................... 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Đề nghị ........................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75


vi
BẢNG GHI CHÚ CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU QUY ƯỚC,
KÝ HIỆU DẤU, ĐƠN VỊ VÀ THUẬT NGỮ
a*

b*
CS
cs.
DFD
DML
DuL

: Redness (độ đỏ)
: Yellowness (độ vàng)
: Cai sữa
: Cộng sự
: Dark, Firm, Dry (thâm, chắc và khô)
: Dày mỡ lưng
: Duroc x Landrace

DuY

: Duroc x Yorkshire

F1(LY)

: Landrace x Yorkshire

FAO

: Tổ chức nông lương Liện Hợp Quốc

h2
HAL
KL

L*
L
LW
P
pH24

: Hệ số di truyền
: Halothan
: Khối lượng
: Lightness (độ sáng)
: Landrace
: Large White
: Pietrain
: Giá trị pH sau 24 giờ giết thịt

pH45
PiL
PSE
SE
TCVN
TG
TLMNBQ
TTTĂ
VCK
Y

: Giá trị pH sau 45 phút giết thịt
: Pietrian x Landrace
: Pale, Soft, Exudative (nhợt nhạt, mềm nhão và rỉ dịch)
: Sai số chuẩn

: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Thời gian
: Tỷ lệ mất nước bảo quản
: Tiêu tốn thức ăn
: Vật chất khô
: Yorkshire


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Khả năng sản xuất một số tổ hợp lai ở Mỹ..................................... 26
Bảng 2.1: Sơ đồ công thức lai thí nghiệm ....................................................... 28
Bảng 2.2: Sơ đồ thí nghiệm trên lợn nái ......................................................... 29
Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên lợn thương phẩm ............................... 29
Bảng 3.1: Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire và F1(LY)
được phối với đực PiDu ( n=30 nái/công thức lai) ......................... 35
Bảng 3.2: Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56 ngày
tuổi (n= 30 con/tổ hợp lai) .............................................................. 43
Bảng 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ sơ sinh đến 56
ngày tuổi ................................................................................ 47
Bảng 3.4: Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa ...................................... 49
Bảng 3.5: Tiêu thụ thức ăn của lợn con từ sau cai sữa 21 ngày đến 56
ngày tuổi ............................................................................... 51
Bảng 3.6: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lợn con từ
21-56 ngày ............................................................................. 53
Bảng 3.7: Khối lượng trung bình của các lô lợn ở các kỳ cân (kg/con) ......... 56
Bảng 3.8: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn từ 56 - 150 ngày tuổi (g/con/ngày) ...... 57
Bảng 3.9: Tiêu thụ thức ăn của lợn từ 56 - 150 ngày tuổi (kg/con/ngày) ...... 59
Bảng 3.10: Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của lợn từ 56-150
ngày tuổi ................................................................................ 61

Bảng 3.11: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thịt thí nghiệm................ 63
Bảng 3.12: Thành phần hóa học của thịt lợn thí nghiệm ................................ 68


viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ Số con còn sống đến 24 giờ sau đẻ/ổ và số con cai
sữa/ổ của ba tổ hợp lai .................................................................... 40
Hình 3.2: Biểu đồ khối lượng cai sữa/ổ của ba tổ hợp lai .............................. 42
Hình 3.3: Biểu đồ khối lượng sơ sinh/con và cai sữa/con của 3 tổ hợp lai .... 46
Hình 3.4: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của 3 tổ hợp lai .......... 50
Hình 3.5: Biểu đồ tiêu thụ thức ăn của lợn con từ 21-56 ngày tuổi................ 52
Hình 3.6: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của lợn từ 2156 ngày tuổi ............................................................................ 55
Hình 3.7: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn từ 56 - 150 ngày tuổi .......... 59
Hình 3.8: Biểu đồ tiêu thụ thức ăn của lợn thịt từ 56 - 150 ngày tuổi ............ 61
Hình 3.9: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn từ 56150 ngày tuổi .......................................................................... 63
Hình 3.10: Biểu đồ tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc của ba tổ hợp lai ........................ 66
Hình 3.11: Biểu đồ dày mỡ lưng trung bình của ba tổ hợp lai ....................... 68


1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn ở nước ta gần đây có những bước phát triển nhất định cả
về năng suất, chất lượng, quy mô và phương thức chăn nuôi. Ngày nay, cùng
với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu về thịt ngày càng tăng. Chính vì vậy
đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ngày
càng phát triển, đồng thời tạo công ăn việc làm phục vụ ngành chăn nuôi và
chế biến sản phẩm chăn nuôi.

Nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới rất thuận lợi cho phát triển chăn nuôi
lợn, lực lượng lao động dồi dào, nhu cầu tiêu thụ thịt của toàn xã hội ngày
càng cao, nhu cầu xuất khẩu sang các nước có xu hướng tăng. Theo số liệu
của tổng cục thống kê tại thời điểm 1/4/2016, cả nước có khoảng 28,3 triệu
con lợn, đến thời điểm 01/10/2016 có khoản 29,1 triệu con lợn (tăng 0,8 triệu
con) tăng 3,9 % so với năm 2015.
Nông nghiệp của các huyện ngoại thành Hà Nội rất phát triển trong đó
có chăn nuôi. Điển hình các huyện có chăn nuôi lớn như: Mỹ Đức, Ứng Hoà,
Thanh Oai, Đan Phượng, Hoài Đức, Sơn Tây... Những năm gần đây ngành
chăn nuôi địa phương đã và đang đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về
thực phẩm của con người. Những sản phẩm chăn nuôi của địa phương không
chỉ xuất bán dạng nguyên liệu thô, tươi sống mà còn được chế biến theo nhiều
dạng khác nhau, rất phong phú phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Chính vì vậy, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ngày càng
được chú trọng thúc đẩy phát triển. Chăn nuôi lợn trong những năm qua không
chỉ tăng về số lượng, chất lượng mà còn chuyên môn hoá, nó đã góp phần quan
trọng mang lại thu nhập cao cho người chăn nuôi. Cùng với việc sử dụng các
giống lợn thuần nổi tiếng thế giới nước ta đã và đang tìm kiếm sử dụng các công
thức lai khác nhau nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.


2
Từ những thực tế nêu trên, với mục đích thu thập thông tin đánh giá
thực trạng góp phần định hướng phát triển chăn nuôi lợn, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa
lợn nái : Landrace, Yorkshire và F1(LY) phối với đực giống PiDu nuôi tại
trại Đồng Tâm Xanh, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích của đề tài
1. Đánh giá được khả năng sản xuất của 3 loại lợn nái thuần Landrace
Yorkshire và nái lai F1 (LY) phối với lợn đực PiDu nuôi tại Trại Đồng Tâm

Xanh, huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội.
2. Đánh giá được khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của 3 tổ hợp
lai PiDu x Landrace, PiDu x Yorkshire và PiDu x F1 (LY).
3. Xác định tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn nông
hộ tại Huyện Mỹ Đức - TP. Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Những số liệu này cung cấp tư liệu về khả năng sản xuất giữa nái thuần
Landrace, Yorshire và nái lai F1(LY) với đực PiDu. Từ đó làm cơ sở chọn ra
lợn thương phẩm có tốc độ sinh trưởng tốt và chất lượng thịt cao.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả theo dõi là cơ sở đánh giá đúng thực trạng của đàn lợn nuôi tại
trại Đồng Tâm Xanh. Từ đó xác định được tổ hợp lai đạt hiệu quả cao hơn cả,
phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại địa phương.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chăn nuôi lợn của nước ta và thành phố Hà Nội
1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn của cả nước
1.1.1.1. Tổng số đầu lợn
- Theo số liệu thống kê tại thời điểm 1/4/2016, cả nước có khoảng
28,3 triệu con, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2015, đến thời điểm 1/10/2016 cả
nước có khoảng 29,1 triệu con (tăng 0,8 triêu con). Các vùng có số đầu lợn nhiều
là vùng Đồng bằng Sông Hồng có khoảng 7,4 triệu con, chiếm 25,4% tổng đàn
lợn trong cả nước; Miền núi và trung du có khoảng 7,2 triệu con, chiếm 24,7%;
Bắc trung bộ và duyên hải miền trung có khoảng 5,4 triệu con, chiếm 18,5%;
Đông Nam Bộ 3,4 triệu con, chiếm 11,6%; Đồng Bằng sông Cửu Long 3,8 triệu
con, chiếm 13,1%; Tây Nguyên 1,9 triệu con chiếm 6,5%.

2.1.1.2. Số đầu lợn nái
- Tại thời điểm 01/10/2016 tổng đàn lợn nái có khoảng 4,24 triệu con
(chiếm 14,6% tổng đàn), tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2015.
- Tình hình chăn nuôi lợn nái ở một số tỉnh được phân bố như sau: Đồng
Nai có khoảng 219 ngàn con, chiếm 5,16%; Bắc Giang có khoảng 202 ngàn
con, chiếm 4,76%; Thái Bình có khoảng 195 ngàn con, chiếm 4,59%; Nghệ
An trên 185 ngàn con, chiếm 4,36%;. Hà Nội có khoảng 177 ngàn con, chiếm
4,174% tổng số lợn nái trong cả nước; Bình Định khoảng 156 ngàn con,
chiếm 3,68%; Nam Định 138 ngàn con, chiếm 3,25%; Phú Thọ 107 ngàn con,
chiếm 2,52%; Thái Nguyên 104 ngàn con, chiếm 2,38 %; Đắk Lắk có khoảng
102 ngàn con, chiếm 2,41%..
2.1.1.3. Sản lượng thịt lợn sống xuất chuồng
Theo ước tính của Cục Chăn nuôi, mỗi tháng cả nước sản xuất và tiêu
thụ khoảng 300 - 310 ngàn tấn thịt lợn sống. Tổng sản lượng thịt lợn sống
xuất chuồng năm 2016 khoảng 3,7 triệu tấn tăng 5,1 5 so với cùng kỳ năm
2015. Trong đó, các vùng sản xuất thịt lợn có tỷ trọng lớn nhất lần lượt là:
Đồng Bằng Sông Hồng khoảng 31,1%; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
trung chiếm 18,27%; Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 15,8%; Miền Núi và
trung du khoảng 15,5%; Đông Nam Bộ khoảng 13,7%.


4
1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Thành phố Hà Nội
Hà Nội, là một trong những tỉnh, thành phố có nghề chăn nuôi phát triển
tương đối lớn, trong đó chăn nuôi lợn chiếm tỉ trọng cao. Theo thống kê tháng
10/2016, Hà Nội có khoảng 1,59 triệu con, trong đó lợn nái có khoảng 177 ngàn
con, lợn thịt có khoảng 1,41 triệu con. Hiện nay, chăn nuôi lợn ở thành phố Hà
Nội tồn tại duới ba hình thức: chăn nuôi quy mô vừa tập trung kiểu trang trại
nông hộ.
1.1.2.1. Chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, phân tán

Đây là phương thức chăn nuôi đang tồn tại ở hầu khắp các huyện ngoại
thành trong toàn thành phố; chăn nuôi lợn nhỏ lẻ chiếm dưới 10% về đầu con,
sản lượng chỉ chiếm không quá 10% tổng sản lượng ngành chăn nuôi sản
xuất. Quy mô chăn nuôi dao động từ 1 - 50 con; chuồng nuôi được xây dựng
gần nhà với diện tích hẹp. Thức ăn tận dụng các sản phẩm nông nghiệp sản
xuất và khai thác tại chỗ (bã đậu, bã rượu, nước gạo …); con giống chủ yếu là
lợn lai có tỷ lệ máu nội cao (F1 = Nội x Ngoại), năng suất chăn nuôi thấp.
1.1.2.2. Chăn nuôi quy mô vừa kiểu trại nông hộ phân tán
Phương thức chăn nuôi này phát triển mạnh trong những năm gần đây,
quy mô chăn nuôi phổ biến là từ 10 - 30 lợn nái hoặc 10 - 50 lợn thịt có mặt
thường xuyên. Chuồng trại đã được xây dựng kiên cố hơn, diện tích chuồng
rộng hơn, được xây dựng gần nhà ở trong khu dân cư hoặc xây dựng riêng
biệt (đối với các khu đa canh chuyển đổi). Ngoài các phụ phẩm nông nghiệp
thì có khoảng 40% thức ăn công nghiệp được sử dụng cho lợn. Chất lượng
con giống khá hơn chủ yếu là con lai có từ 50 - 75% máu ngoại trở lên. Công
tác thú y và chuồng trại chăn nuôi đã được coi trọng hơn chăn nuôi truyền
thống, năng suất chăn nuôi đã có tiến bộ.
1.1.2.3. Chăn nuôi tập trung kiểu trang trại
Phương thức chăn nuôi này chiếm trên 80% về đầu con lợn và sản lượng
thịt lợn. Quy mô từ 50 - 600 lợn nái hoặc 100 - 1500 lợn thịt có mặt thường
xuyên. Hoàn toàn sử dụng thức ăn công nghiệp, con giống chủ yếu là lợn
ngoại 2 máu hoặc 3 máu. Các công nghệ chuồng trại như: chuồng lồng,
chuồng sàn, chuồng có hệ thống làm mát và hệ thống sưởi ấm, hệ thống máng
ăn, máng uống tự động,… đã được áp dụng, năng suất chăn nuôi cao, sản
lượng đồng đều, chất lượng tốt.


5
1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Mỗi giống vật nuôi có có bản chất sinh học được thể hiện qua kiểu hình

đặc trưng riêng của nó. Kiểu hình là biểu hiện cụ thể của kiểu gen dưới tác
dụng của các nhân tố môi trường khác nhau. Để công tác chọn giống vật nuôi
đạt kết quả tốt, thì những kiến thức cơ bản về di truyền học cần phải nắm
vững đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
1.2.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng là đặc trưng của một cá thể mà ta có thể xác định, được thể
hiện qua các đặc trưng về hình thái, cấu tạo, sinh lý riêng của một cơ thể nào đó
mà có thể làm dấu hiệu để phân biệt với cơ thể khác. Hai loại tính trạng được
quan tâm trong phân tích di truyền ứng dụng trong chọn giống là tính trạng số
lượng và tính trạng chất lượng.
Tính trạng số lượng (cân đong đo đếm được) trên cơ thể sinh vật được
biểu hiện do tác động của các gen và tác động của môi trường, mà sự khác
biệt giữa những cá thể được xem xét nhiều hơn trong nghiên cứu di truyền
chọn giống. Nền tảng của di truyền số lượng, tuỳ thuộc vào gen điều khiển và
tuân theo các quy luật chung của sự di truyền các tính trạng và có cùng những
đặc tính chung giống như các gen trong di truyền tính trạng chất lượng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuôi nói chung và của lợn
nói riêng đều là những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố di
truyền và yếu tố ngoại cảnh, giá trị kiểu hình (P - Phenotyphic value) của
bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen
(G - Genotypic value) và sai lệch môi trường (E - Enviromental deviation).
Giá trị kiểu hình (P) của một tính trạng được biểu thị như sau: P = G + E
Trong đó: P là giá trị kiểu hình (Phenotyp value)
G là giá trị kiểu gen (Genotyp value)
E là sai lệch môi trường (Enviromental deviatino)
1.2.2.1. Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy định. Tuỳ
theo tác động khác nhau của gen các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
khác nhau: giá trị cộng gộp (A - Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding



6
value), sai lệch trội (D - Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc
sai lệch lấn át gen (I - Interaction deviaton hoặc Epistatic deviation).
G=A+D+I
Giá trị cộng gộp (A): để đo lường giá trị truyền đạt từ bố mẹ sang đời
con phải có một giá trị đo lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy định một tính
trạng số lượng nào đó đều có một hiệu ứng nhất định đối với tính trạng số
lượng đó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang được gọi là giá trị cộng gộp
hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố định và có
thể truyền được cho thế hệ sau. Do đó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
đặc tính di truyền của quần thể và sự đáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác động của các gen được gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu
gen đồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng
của chúng cho đời sau. Tiềm năng di truyền do tác động cộng gộp của gen bố
và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
Sai lệch trội (D): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa
các cặp alen ở cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử. Sai lệch trội
cũng là một phần thuộc tính của quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không
truyền được sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
2.2.2.2. Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng
Khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu hình
của một tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai bao gồm hai thành phần chính:

- Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ nhất
X P1 và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai X P2 ( X P1P2).
X P1P2 =
Do đó:

X P1 + X P2

X F1 = X P1P2 + H

2


7
Tùy theo nguồn gốc đóng góp của các thành phần trên, người ta chia
chúng thành:
- Di truyền cộng gộp: bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di truyền
cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
- Ưu thế lai: bao gồm ưu thế lai trực tiếp (Dd), ưu thế lai của bố lai (Db)
và ưu thế lai của mẹ lai (Dm)...
1.2.2.3. Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường được thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác động
lên toàn bộ con vật trong suốt đời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
động lên một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es


Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối
giống tạp giao.
- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn
nuôi như chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý….
1.2.3. Bản chất di truyền của ưu thế lai
1.2.3.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng của hai kiểu lai lại tương tự
nhau (Nguyễn Hải Quân và cs, 1995) [34] .
Lai giống làm cho kiểu gen đồng hợp tử của thế hệ sau giảm đi, còn tần
số kiểu gen dị hợp tử của thế hệ sau tăng lên.


8
Lai giống là phương pháp làm biến đổi di truyền của quần thể gia súc.
Lai giống có những ưu việt, vì con lai thường có những ưu thế lai đối với một
số tính trạng nhất định.
1.2.3.2. Ưu thế lai và các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
- Ưu thế lai
Ưu thế lai H (Hybrid vigour/heterosis) là khái niệm biểu thị sức sống,
sức đề kháng và năng suất của con lai vượt trội hơn cha mẹ, khi cha mẹ là
những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không chỉ biểu hiện ở
sức chịu đựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, sức kháng, tốc độ sinh
trưởng, khả năng cho sữa và tỷ lệ chết (Lasley, 1974) [26].

Thuật ngữ ưu thế lai được nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914), đưa
ra và được thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cs, 1995) [34]
như sau: ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con đối với trung bình của đời bố mẹ.
Có thể ưu thế lai là sức sống, sức kháng đối với bệnh tật và các tính trạng sản
xuất của con lai được nâng cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
Công thức lai: Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần
Đình Miên và cs (1994) [28], mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt
cho từng cặp lai cụ thể, ưu thế lai của đời mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của
lợn mẹ ảnh hưởng đến số con trên ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế
lai cá thể, ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai
đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố, ảnh hưởng đến tính hăng của lợn đực con,
kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng 5 - 10 %. Khi lai ba giống hay lai ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng
từ 10-15%. Số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0-1,5 con và khối lượng cai sữa/con
tăng 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998) [57].
Tính trạng: Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có
khả năng di truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền
thấp. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản
có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế
lai cao. Vì vậy, để cải tiến tính trạng này so với chọn lọc, lai giống là một biện
pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.


9
Sự khác biệt giữa bố và mẹ: Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa
các cá thể tham gia vào sự lai tạo, các cá thể có khoảng cách di truyền càng xa
nhau bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý, ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai
của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu

tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc, cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của
ưu thế lai.
1.2.4. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế nuôi lợn cho thấy, việc lai giống đã
mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới,
những nước phát triển chăn nuôi lợn có tới 90% con giống thương phẩm là
con lai. Tuy nhiên, việc kết hợp lai hai giống nào cho ưu thế lai cao phụ thuộc
vào sự lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống.
Trong thực tế, việc nhân giống hiện đang sử dụng một số công thức lai “ba
máu” “bốn máu” như: D x F1 (L x Y); F1 (P x D) x F1 (L x Y)…
* Các loại ưu thế lai ở lợn
Ưu thế lai từ lợn mẹ: Có lợi cho các cá thể ở đời con là ưu thế lai quan
trọng nhất bởi năng suất sinh sản phụ thuộc vào số đầu con cai sữa/lứa, đây là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất.
Ưu thế lai của con: Có lợi cho chính bản thân chúng, thể hiện ở sự sinh
trưởng, sức sống, đặc biệt là sau cai sữa.
Ưu thế lai từ bố: Được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con đực từ kết
quả giao phối, ưu thế lai của đực giống được thể hiện rất hạn chế.
Để lợn lai nuôi thịt, có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn/kg sinh
trưởng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai được tổ chức theo sơ
đồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa nhiều dòng, giống khác nhau.
1.3. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản
1.3.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản
Sự sinh sản là một quá trình sinh lý hết sức phức tạp của cơ thể động vật,
nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật, đồng thời là
chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm nói chung và của lợn nói riêng.
1.3.1.1. Tính thành thục


10

Một cơ thể thành thục về tính, khi bộ máy sinh dục phát triển tương
đối hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố, con vật xuất hiện
những hiện tượng của hưng phấn sinh dục, khi đó các noãn bao chín và tế
bào trứng rụng.
Ngoài ra sự thành thục về tính còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều
kiện khác nhau. Cơ quan sinh dục cái dưới tác dụng của các hocmon cũng dần
dần phát triển và có khả năng thụ tinh. Đồng thời xuất hiện các biểu hiện động
dục, các phản xạ về tính của gia súc nói chung và của lợn nói riêng được
thành lập. Tất cả các giống lợn thành thục sớm hay muộn đều phụ thuộc vào
giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh, cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
1.3.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục và phối giống cho lợn
Một cơ thể thành thục về tính, khi bộ máy sinh dục phát triển tương
đối hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố, con vật xuất hiện
những hiện tượng của hưng phấn sinh dục, khi đó các noãn bao chín và tế
bào trứng rụng.
Ngoài ra sự thành thục về tính còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều
kiện khác nhau. Cơ quan sinh dục cái dưới tác dụng của các hocmon cũng dần
dần phát triển và có khả năng thụ tinh. Đồng thời xuất hiện các biểu hiện động
dục, các phản xạ về tính của gia súc nói chung và của lợn nói riêng được
thành lập. Tất cả các giống lợn thành thục sớm hay muộn đều phụ thuộc vào
giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh, cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản
Để góp phần, phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống gia súc, nâng cao
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thì cần xác định và cải thiện được nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái. Trong quá trình nghiên cứu các
nhà khoa học đã nhận thấy năng suất sinh sản của lợn nái phụ thuộc vào nhiều
yếu tố trực tiếp và gián tiếp, song hai yếu tố quan trọng nhất vẫn là di truyền
và dinh dưỡng.
* Ảnh hưởng của yếu tố di truyền:
+ Yếu tố giống

Sự khác nhau giữa các giống lợn về các tính trạng năng suất sinh sản đã
được nhiều tác giả công bố. Dựa vào năng suất sinh sản và sức sản xuất thịt
các giống lợn được chia làm 4 nhóm chính (Legault, 1985) [73]. Với mục


11
đích đa dạng các giống như Large White, Yorkshire, Landrace, một vài dòng
nguyên chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
Các giống chuyên dụng "dòng bố" như Pietrain, Landrace Bỉ, Hampshire và
Poland - China có năng suất sinh sản trung bình nhưng năng suất thịt cao. Các
giống chuyên dụng "dòng mẹ" đặc biệt là một số giống nguyên sản của Trung
Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có năng suất sinh sản đặc biệt cao
nhưng năng suất kém. Cuối cùng là nhóm giống "nguyên sản" có năng suất
sinh sản cũng như năng suất thịt thấp nhưng có khả năng thích nghi tốt với
môi trường riêng của chúng. Các giống "dòng bố" thường có năng suất sinh
sản thấp hơn so với các giống đa dạng.
Giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau. Gia súc có tầm
vóc nhỏ thì sự thành thục về tính thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Lợn
nội thành thục về tính thường sớm hơn lợn ngoại. Ở các giống lợn khác nhau
thì năng suất sinh sản cũng khác nhau. Giống lợn Meishan (Trung Quốc)
được coi là một kiểu mẫu di truyền về sức sinh sản cao, đạt 14 - 18 lợn sơ
sinh, trên 12 con lợn cai sữa/ổ ở lứa đẻ 3 đến lứa đẻ 10 (Vũ Kính Trực, 1998)
[43].
+ Hệ số di truyền

Hệ số di truyền cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn
nái. Đa số các tính trạng về năng suất sinh sản của lợn nái đều có hệ số di
truyền thấp. Hệ số di truyền của các chỉ tiêu sinh sản là thấp, vì vậy vấn đề đặt
ra đối với các nhà chọn giống, là để nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái,
chỉ bằng cách tăng cường qúa trình chọn lọc, đáp ứng tối đa yêu cầu về môi

trường để nâng cao hiệu quả sản xuất.
* Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt
động sống của cơ thể, nó đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm.
+ Ảnh hưởng của protein
Lợn nái ngoại khẩu phần ăn thường chiếm từ 15 - 17% protein, tùy thuộc
vào thể trạng và các giai đoạn. Nếu cung cấp thừa hay thiếu protein đều ảnh
hưởng tới sinh sản của lợn nái. Nếu thiếu ở giai đoạn mang thai sẽ làm khối
lượng sơ sinh thấp, số con đẻ ra ít, thể trạng yếu ớt. Ở giai đoạn nuôi con sẽ


12
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sữa từ đó ảnh hưởng đến khả năng
nuôi con của lợn mẹ. Nếu cung cấp protein thừa ở giai đoạn mang thai sẽ làm
tăng tỷ lệ thai chết, gây lãng phí protein, không đem lại hiệu quả kinh tế. Hàm
lượng protein có trong khẩu phần thức ăn tùy thuộc vào từng giai đoạn nuôi
dưỡng của lợn nái.
+ Ảnh hưởng của năng lượng
Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai đoạn
có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao
được năng suất sinh sản.
Nếu cung cấp thừa hay thiếu năng lượng đều không tốt. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất sinh sản của lợn nái. Cung cấp thừa năng lượng trong
thời gian mang thai sẽ làm cho lợn nái béo gây chết phôi, đẻ khó và sau khi đẻ
sẽ kém ăn làm giảm khả năng tiết sữa đặc biệt là sữa đầu, từ đó ảnh hưởng
đến sức sống cũng như sự phát triển của đàn con. Nếu cung cấp thiếu năng
lượng cho lợn nái trong giai đoạn mang thai sẽ làm cho lợn nái quá gầy,
không đảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển của thai. Nếu thiếu trầm
trọng có thể dẫn đến tiêu thai, sẩy thai. Nhu cầu năng lượng phù hợp cho nái

ngoại và lợn nái lai ngoại là 3000 - 3100 Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Khẩu phần
ăn cho lợn nái chửa kỳ I là 1,8 - 2,5 kg/nái/ngày. Lợn nái chửa kỳ II là 2,5 - 3
kg/con/ngày. Nái nuôi con trung bình là từ 4,5 - 5 kg/con/ngày.
+ Ảnh hưởng của khoáng chất
Lợn nái thiếu Ca, P, nguyên nhân là do trong khẩu phần ăn thiếu Ca,
hoặc thiếu Vitamin D. Ca và P có trong khẩu phần thức ăn quyết định bởi các
thành phần các chất đó có trong nguyên liệu phối trộn. Trong khẩu phần thức
ăn của lợn nái không những phải cung cấp đầy đủ Ca và P mà phải cung cấp
đầy đủ Vitamin D và có sự cân bằng giữa Ca và P, điều này rất cần thiết cho
quá trình hấp thu Ca và P.
Thiếu Ca và P ảnh hưởng rất lớn tới lợn nái, đặc biệt trong giai đoạn
mang thai, trong giai đoạn mang thai lợn mẹ cần rất nhiều Ca và P để cung
cấp cho quá trình tạo mô xương của bào thai, khi bị thiếu cơ thể mẹ huy động
Ca và P trong các mô xương ra, do đó hệ xương của cơ thể mẹ bị loãng và yếu
dẫn đến lúc đẻ và sau đẻ lợn nái dễ bị bại liệt. Ngược lại nếu thừa Ca và P
cũng ảnh hưởng đến lợn nái và gây ra một số bệnh như sỏi thận, gây lắng


13
đọng Ca ở phủ tạng, thừa Ca và P làm tăng nhu cầu Zn và vitamin K và cản
trở sự hấp thụ P. Nhu cầu Ca, P phụ thuộc vào từng giai đoạn của quá trình
mang thai, bào thai chủ yếu phát triển vào giai đoạn cuối của thời kỳ mang
thai. Trong giai đoạn này cần lượng Ca, P lớn nhất. Trong giai đoạn nuôi con
lượng Ca, P còn phụ thuộc vào lượng sữa tiết ra trong ngày. Ngoài ra một số
khoáng vi lượng như: Fe, Br, Cu, Zn... cũng có vai trò quan trọng từ các chức
năng cấu tạo ở một số tế bào cho tới hàng loạt các chức năng điều hòa ở các tế
bào khác.
+ Ảnh hưởng của vitamin
Thiếu vitamin A dẫn đến chết phôi, chết non, thai phát triển kém, sẩy
thai, khô mắt. Thiếu vitamin D cũng như thiếu Ca, P thì lợn con đẻ ra còi cọc,

lợn nái sẽ bị bại liệt trước và sau đẻ, chất lượng sữa và số lượng sữa cũng
kém. Thiếu vitamin B1 dẫn tới hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ
chi. Thiếu vitamin C làm giảm sức đề kháng của cơ thể, vi khuẩn dễ xâm
nhập và gây bệnh. Thiếu vitamin E có hiện tượng chết phôi, chết thai, trứng
rụng ít, ngoài ra còn gây bệnh trắng cơ.
Nếu bổ sung vitamin thừa cũng là liều thuốc độc cho cơ thể. Thừa vitamin
A sẽ gây ảnh hưởng hấp thu vitamin E gây cho lợn không động dục hay động
dục kém, thai phát triển kém. Thừa vitamin D thì sẽ bị vôi hóa, tim, phổi, thận.
* Ảnh hưởng của số trứng rụng
Trứng được sản xuất ra từ buồng trứng sau khi rụng xuống trứng sẽ đến
tử cung chờ thụ tinh, số trứng rụng nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng số con sinh ra.
Như vậy, số trứng rụng trong một chu kỳ động dục là giới hạn cao nhất của số
con đẻ ra trong một lứa, trong thực tế mỗi lợn nái đẻ trên dưới 10 con điều đó
chứng tỏ số trứng rụng sẽ nhiều hơn số con đẻ ra. Trong suốt thời kỳ động
dục, số tế bào trứng rụng trong 1 lần động dục bình quân là 14 trứng, giao
động 7 - 16 trứng, ở lợn trưởng thành 15 - 25 trứng. Số tế bào trứng rụng tăng
lên theo chiều tăng của tuổi lợn, đặc biệt là sau lứa đẻ thứ nhất, tuy nhiên sau
khi đạt đến tuổi trưởng thành thì số tế bào trứng rụng lại giảm dần.
* Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai
Tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái, chủ
yếu phụ thuộc vào thời điểm phối giống. Trong điều kiện bình thường tỷ lệ


14
thụ tinh là 90 - 100% nếu số trứng rụng ở mức bình thường và tỷ lệ thụ tinh sẽ
không ảnh hưởng gì tới sự phát triển của các trứng đã được thụ tinh. Người ta
đã chứng minh rằng nếu số trứng rụng quá mức bình thường thì tỷ lệ trứng
phát triển bình thường ngay sau khi thụ tinh sẽ giảm đi, tức là tỷ lệ con đẻ
ra/số trứng rụng sẽ giảm khi số trứng rụng tăng lên (Cunningham, 1979) [58].
Thời điểm phối giống là từ 24 - 30 giờ kể từ khi con cái chịu đực là thích

hợp nhất. Nguyễn Thiện (1998) [40], đã tổng kết công trình nghiên cứu xác
định thời điểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất: phối giống tại các thời
điểm: 18, 24, 30, 36 và 42 giờ kể từ khi con vật bắt đầu chịu đực tỷ lệ thụ thai
lần lượt là 80%, 100%, 100%, 80%, 70% và số con đẻ ra tương ứng là: 8,20;
11,80; 10,50; 9,80; 7,80 con và tác giả đã đi đến kết luận thời điểm phối giống
thích hợp nhất vào lúc 24 - 30 tính từ giờ chịu đực đầu tiên, giao động từ 15 45 giờ. Để có kết quả cao, cần phối giống cho lợn nái bằng phương thức phối kép
(2 lần), lần sau cách lần trước 10 - 12 giờ trong ngày hoặc cuối ngày hôm
trước và đầu ngày hôm sau (Phạm Hữu Doanh và Đinh Hồng Luận, 1985) [5].
Phương pháp phối giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai, có 2 phương
pháp phối giống là phương pháp nhẩy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo. Theo Lee
và cs (1995) [71], tỷ lệ thụ thai của lợn thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp là
92,3 và 94,4%.
* Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
Để tiến hành phối giống lần đầu thì lợn cái hậu bị phải thành thục cả về
tính và thể vóc. Nếu tuổi để lứa đầu và khối lượng phối giống lần đầu quá
sớm hay quá muộn, quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản của lợn nái.
* Ảnh hưởng của thời gian tiết sữa
Thời gian tiết sữa là thời gian nuôi con của lợn mẹ, có ảnh hưởng tới
khoảng cách giữa 2 lứa đẻ và qua đó ảnh hưởng tới số lợn con/nái/năm.
Để rút ngắn thời gian nuôi con của lợn mẹ không còn con đường sinh
học nào khác ngoài biện pháp cai sữa sớm lợn con.
* Ảnh hưởng của số con trong ổ
Năng suất của đàn lợn nái được xác định bởi chỉ tiêu số lợn con được cai
sữa/nái/năm. Do đó, số con/ổ là tính trạng năng suất sinh sản rất quan trọng.


15
Người ta thường quan tâm đến các chỉ tiêu số con trong ổ là: Số con đẻ ra, số
con đẻ ra còn sống và số con cai sữa.

Tạp chí Veterinary Investigation Service (1982) [94] nhận định, các
nguyên nhân chủ yếu gây chết lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là do:
- Mẹ đè và thiếu sữa:
50%.
- Nhiễm khuẩn:
11,1%.
- Dinh dưỡng kém:
8%.
- Di truyền:
4,5%.
- Các nguyên nhân khác:
26,4%.
* Ảnh hưởng của thời gian động dục trở lại sau cai sữa
Theo Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996) [39], cai sữa sớm không
đi liền với động dục sớm và ngược lại, cai sữa càng sớm thì khoảng cách từ
cai sữa tới ngày động dục càng dài, rụng trứng ít. Cai sữa vào 10 ngày có thời
gian động dục trở lại là 14,7 ngày; cai sữa 28 ngày động dục trở lại sau 12,20
ngày, cai sữa 50 ngày thì động dục trở lại 6 ngày và số trứng rụng 15 - 16
trứng. Tác giả cho rằng, tốt nhất là cai sữa lợn con từ 21 - 28 ngày tuổi.
* Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu thời tiết
Đối với lợn ngoại, điều kiện khí hậu thời tiết mùa vụ (nhiệt độ, ẩm độ,
ánh sáng...) ảnh hưởng rất lớn đến sức sinh sản của lợn nái. Nhiệt độ thích
hợp cho sinh sản là 18 - 200C. Nếu nhiệt độ trên 300C thì sẽ làm giảm tỷ lệ
thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi. Do đó, vào mùa hè tỷ lệ thụ thai thấp và số
con đẻ ra/lứa thường thấp hơn các mùa khác. Nếu nhiệt độ thấp quá (dưới
180C) thì tỷ lệ lợn con chết do lạnh và tiêu chảy cao hơn. Như vậy, tỷ lệ nuôi
sống của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa sẽ thấp.
1.4. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh trưởng
1.4.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng

Quá trình sinh trưởng của lợn, được thể hiện qua tiềm năng di truyền và
được thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền của sinh trưởng hàng
ngày, tiêu tốn thức ăn cũng như tuổi kết thúc vỗ béo dao động ở phạm vi
rộng, phụ thuộc vào giống, quần thể và phương pháp tính khác nhau.


×