Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Khảo sát, đánh giá về vai trò của nhà quản trị trong công tác hoạch định nhân sự tại viện kiểm sát nhân dân tối cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.77 KB, 32 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ông Lê Ngọc Khánh - Kiểm sát viên
cấp cao thuộc Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
thời gian đi thực tế tại cơ quan và đã cung cấp rất nhiều tài liệu để tôi có thể
hoàn thành bài tiểu luận này.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Nguyễn Hữu Danh là
người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu, tôi đã gặp nhiều khó khăn, mặt
khác do năng lực còn hạn chế và một số điều kiện khác. Vậy nên dù cố gắng
nhưng cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Vì thế, tôi rất mong được sự
góp ý của các thầy cô và những bạn đọc. Những ý kiến đóng góp của mọi người
sẽ giúp tôi nhận ra hạn chế, và qua đó tôi có thể có nguồn tài liệu để bổ sung
thêm vào bài tiểu luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện bài tiểu luận với đề tài : “Khảo sát, đánh giá về vai trò của
Nhà quản trị trong công tác hoạch định nhân sự tại Viện Kiểm sát Nhân dân
Tối cao”
Tôi xin cam đoan đây là bài tiểu luận của tôi trong thời gian qua. Tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin, trong bài
tiểu luận này.

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1


LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................5
1.Lí do chọn đề tài...............................................................................................................5
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................5
3.Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................6
4.4. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................6

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO...................................................................7
1.1.Vị trí của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao trong bộ máy Nhà nước Việt Nam...........7
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao......................8
1.3. Các chức danh tư pháp của Viện Kiểm sát Nhân dân................................................10
1.4. Các đơn vị trực thuộc Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao............................................10

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
.............................................................................................................................12
2.1. Giới thiệu về Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.......................................12
2.1.1. Giới thiệu chung......................................................................................................12
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao................12
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao..........................15
2.2. Cơ sở lý luận về hoạch định nhân sự trong Văn phòng.............................................15
2.2.1. Hoạch định nhân sự.................................................................................................15
2.2.2. Hoạch định số lượng nhân sự làm công tác trong Văn phòng................................15
2.2.3. Hoạch định chất lượng, trình độ nhân sự trong Văn phòng....................................16
2.2.4. Hoạch định tuyển dụng trong nhân sự....................................................................16
2.3. Tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định nhân sự.......................................16
2.3.1.Vai trò của thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định..............................................16
2.3.2.Những căn cứ chủ yếu để xây dựng công tác hoạch định nhân sự:.........................17

2.4. Tổ chức thiết lập mục tiêu..........................................................................................18
2.4.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................................18
2.4.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................18
2.5. Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp............................................................19
2.5.1. Tuyển dụng nhân sự................................................................................................19
2.5.1.1. Hình thức tuyển dụng...........................................................................................19
2.5.1.2. Hội đồng tuyển dụng............................................................................................19
2.5.2. Đào tạo, phát triển nhân sự.....................................................................................20
2.5.2.1. Đối tượng, phạm vi đào tạo..................................................................................20
2.5.2.2. Hệ thống đào tạo nhân sự.....................................................................................20
2.5.2.3. Tổ chức đào tạo nhân sự......................................................................................21
2.3.2.4. Hiện trạng quản lý nhà nước và cơ chế, chính sách phát triển nhân sự Văn phòng
của Ngành.........................................................................................................................21
3


2.3.3. Chất lượng nhân sự và tình hình sử dụng nhân sự..................................................22
2.3.3.1.Theo trình độ học vấn và chuyên môn..................................................................22
2.3.3.2.Trình độ ngoại ngữ, tin học..................................................................................23
2.3.3.3.Những yếu tố, kỹ năng mềm của nhân lực...........................................................23

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ TẠI VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO.................................................................25
3.1. Nhận xét, đánh giá.....................................................................................................25
3.1.1. Ưu điểm...................................................................................................................25
3.1.2. Nhược điểm.............................................................................................................25
3.2. Các giải pháp..............................................................................................................26
3.2.1.Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao,
nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý về phát triển nhân lực........................................26

3.2.1.Nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tăng biên chế, số lượng các ngạch
Kiểm sát viên bộ phận Văn phòng theo lộ trình phù hợp.................................................26
3.2.3.Công tác tuyển dụng nhân lực..................................................................................27
3.2.4.Hoàn thiện cơ chế quản lý, thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý, đánh giá, sử
dụng nhân lực....................................................................................................................27
3.2.5.Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực..........................................................28
3.2.6.Hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực........................................................................29

KẾT LUẬN........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................31

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ xa xưa đến nay, không ai có thể phủ nhận vai trò của con người trong
việc phát triển nền kinh tế của gia đình, xã hội. Song song với các phát minh của
khoa học kĩ thuật thì yêu cầu vè chất lượng của con người cũng ngày càng nâng
cao để tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất hơn. Mỗi quốc gia có phong tục
tập quán, một lối sống riêng, một khả năng tiềm ẩn riêng, do đó việc xây dựng
một nguồn nhân lực là không một quốc gia nào giống quốc gia nào. Bao trùm
lên toàn bộ vấn đề trên là cần có một trình độ quản lý nguồn nhân lực tốt. Tôi
xin đề cập đến vấn đề vai trò của nhà quản trị trong công tác hoạch định nhân sự
trong cơ quan hành chính mà trong bài tiểu luận này là Viện Kiểm sát Nhân dân
Tối cao. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết, tôi xin mạnh dạn trình bày bài tiểu luận
với đề tài:
“Khảo sát, đánh giá về vai trò của nhà quản trị trong công tác hoạch
định nhân sự tại Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

a. Mục đích
Nội dung bài tiểu luận tập trung nghiên cứu lý luận về công tác hoạch
định và vai trò của Nhà quản trị trong công tác hoạch định nhân sự. Phân tích
thực trạng về công tác hoạch định nhân sự của Văn phòng tại Viện Kiểm sát
Nhân dân Tối cao, từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân của
chúng. Đặc biệt từ những nguyên nhân của những hạn chế, bất cập tôi xin đưa ra
một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định nhân sự tại Văn
phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao để công tác hoạch định nhân sự ngày
càng đạt được hiệu quả hơn.
b. Nhiệm vụ
Nghiên cứu tiểu luận về công tác hoạch định nhân sự văn phòng bao gồm:
các loại hoạch định nhân sự, mục tiêu và phương pháp thực hiện, định hướng
hoạch định nhân sự của Văn phòng , những mặt tích cực, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân, đề ra biện pháp khắc phục.
5


3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là nội dung công tác hoạch định
nhân sự , tức là mọi hoạt động hoạch định nhân sự của Văn phòng cơ quan Viện
Kiểm sát Nhân dân Tối cao làm thế nào để điều hành quản lý cho tốt hơn, hiệu
quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài tiểu luận tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
 Phương pháp thống kê
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp tổng hợp
4. 4. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận chung, phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3
chương :

Chương 1 : Khái quát về tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm sát Nhân
dân Tối cao
Chương 2 : Vai trò của Nhà quản trị trong công tác hoạch định nhân
sự tại Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
Chương 3 : Giải pháp nâng cao vai trò của Nhà quản trị trong công tác
hoạch định nhân sự tại Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao

6


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
1.1. Vị trí của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao trong bộ máy Nhà
nước Việt Nam

Viện Kiểm sát Nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 26/7/1960 bằng
một đạo luật là Luật Tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân năm 1960. Theo quy định
của Hiến pháp Việt Nam, Viện Kiểm sát Nhân dân là một hệ thống cơ quan nhà
nước độc lập trong cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước.
Viện Kiểm sát Nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được tổ
chức ở 3 cấp, gồm:
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( hiện
7


nay có 63 Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh)
- Viện Kiểm sát Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( hiện
nay có 691 Viện Kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh)

Trong hệ thống Viện Kiểm sát Nhân dân có các Viện Kiểm sát quân sự,
gồm:
- Viện Kiểm sát Quân sự Trung Ương
- Viện Kiểm sát Quân sự cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn…
- Viện Kiểm sát Quân sự cấp khu vực.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát Nhân dân
Tối cao
• Chức năng
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, góp phần bảo
đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Các Viện Kiểm sát Nhân dân địa phương thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp ở địa phương mình.
- Các Viện Kiểm sát Quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.
• Nhiệm vụ
Trong phạm vi chức năng của mình, Viện Kiểm sát Nhân dân có nhiệm vụ
góp phần bảo về pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo
đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật.


Quyền hạn

Theo quy định tại Điều luật 13 Luật tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân năm
2002, khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện Kiểm sát Nhân
dân có những quyền hạn sau:
8



1. Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; Yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố
hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can.
2. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành điều tra;
trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy
định của pháp luật, nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi
tố về hình sự.
4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam
và các biện pháp ngăn chặn khác, phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định
của cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
5. Hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của cơ quan điều tra.
6. Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ
điều tra, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự,
Điều 17 Luật tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân năm 2002 quy định Viện Kiểm
sát Nhân dân có những quyền hạn sau:
1. Đọc cáo trạng, quyết định của Viện Kiểm sát Nhân dân liên quan đến
việc giải quyết vụ án tại phiên tòa.
2. Thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm, phát biểu
quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm; tranh luận với người
bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa sơ thẩm, phúc
thẩm.
3. Phát biểu quan điểm của Viện Kiểm sát Nhân dân về việc giải quyết vụ
án tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.
• Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao gồm có:
- Ủy ban kiểm sát
- Văn phòng

- Các viện và tương đương
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng,
9


Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.
1.3. Các chức danh tư pháp của Viện Kiểm sát Nhân dân
Trong hệ thống Viện Kiểm sát Nhân dân có các Kiểm sát viên, Điều tra
viên, Kiểm tra viên.
- Kiểm sát viên được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, làm nhiệm vụ
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
- Điều tra viên được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật làm nhiệm vụ
điều tra tội phạm.
- Kiểm tra viên giúp lãnh đạo kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh
doanh thương mại và những việc khác theo quy định của pháp luật; trong việc
tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành phạt tù; thi hành các
bản án; trong công tác xét khiếu tố và một số nhiệm vụ pháp lý khác do Viện
trưởng phân công, giúp lãnh đạo kiểm tra hồ sơ hoặc trực tiếp kiểm tra các vụ án
thuộc thẩm quyền của Viện Kiểm sát Nhân dân.
1.4. Các đơn vị trực thuộc Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
• Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế - chức vụ
(Vụ 1)
• Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự về trật tự xã
hội (Vụ 1A)
• Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án tham nhũng (Vụ 1B)
• Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy (Vụ 1C)
• Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh (Vụ 2)
• Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (Vụ 3)
• Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Vụ 4)

• Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự (Vụ 5)
• Cục điều tra ( Cục 6)
• Vụ khiếu tố ( Vụ 7)
• Viện Khoa học Kiểm sát (Vụ 8)
10


• Vụ tổ chức, cán bộ (Vụ 9)
• Vụ kiểm sát thi hành án dân sự (Vụ 10)
• Vụ Kế hoạch – Tài chính (Vụ 11)
• Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính – kinh tế - lao động và
những việc khác theo quy định của pháp luật (Vụ 12)
• Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hà Nội
(VPT 1)
• Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Đà Nẵng
(VPT 2)
• Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại TP.Hồ
Chí Minh (VPT 3)
• Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự
• Cục thống kê tội phạm và công nghệ thông tin
• Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
• Thanh tra viên Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
• Tạp chí Kiểm sát
• Báo Bảo vệ pháp luật
• Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội
• Phân Hiệu trưởng đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại TP. Hồ Chí
Minh
• Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương

11



CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
2.1. Giới thiệu về Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
2.1.1. Giới thiệu chung
Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao là đơn vị tham mưu tổng hợp
và phục vụ thuộc tổ chức bộ máy của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
Biên chế và tổ chức của Văn phòng gồm có Trưởng phòng, các Phó
trưởng phòng, các chuyên viên và cán bộ. Trưởng phòng Hành chính chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao về hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng. Phó trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về những công việc
được giao. Trong trường hợp Trưởng phòng vắng mặt, việc điều hành hoạt động
của Văn phòng sẽ do Phó trưởng phòng thường trực chịu trách nhiệm, thay mặt
Trưởng phòng điều hành thực hiện nhiệm vụ của phòng và báo cáo lãnh đạo văn
phòng.
Văn phòng là đầu mối tập trung thống nhất về việc tiếp nhận, ban hành và
quản lý tài liệu của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối
cao
- Tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác trong toàn ngành theo nguyên tắc
tập trung thống nhất và quản lý hành chính Nhà nước trong ngành Kiểm sát
nhân dân.
- Đảm bảo phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của cơ quan
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
- Nghiên cứu nắm vững về đường lối, chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động Kiểm sát; tổ chức,
theo dõi thông tin về tình hình tội phạm, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của ngành Kiểm sát; tham mưu giúp lãnh đạo Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao

12


xử lý thông tin kịp thời, chính xác.
- Dự thảo và trình lãnh đạo Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao các Chỉ thị,
chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát theo định kì hoặc từng lĩnh
vực công tác cụ thể; giúp Lãnh đạo Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao theo dõi và
tổ chức kiểm tra việc thực hiện chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức
sơ kết và tổng kết công tác của ngành.
- Xây dựng các loại báo cáo định kì của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
gồm: tuần, tháng, sáu tháng và năm, các báo cáo chuyên đề theo chức năng tổng
hợp, báo cáo của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao trước Quốc hội,
báo cáo Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước về tình hình tội phạm và công tác kiểm sát; các báo cáo phối hợp liên
ngành; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Viện trưởng.
- Làm thư ký ghi chép nội dung các cuộc họp của Ủy ban kiểm sát, bao
gồm cả cuộc họp Ủy ban kiểm sát mở rộng.
- Tổ chức, theo dõi, quản lý công tác văn thư, lưu trữ toàn ngành về mặt
hành chính – tư pháp. Thực hiện tác nghiệp kỹ thuật hành chính, theo dõi, quản
lý công tác hệ thống hóa pháp luật toàn ngành; giúp Viện trưởng Viện Kiểm sát
Nhân dân Tối cao quản lý, kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Bảo đảm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện Kiểm
sát Nhân dân Tối cao kịp thời, chính xác.
- Tổ chức quản lý việc in ấn, sao, chụp văn bản, tài liệu của cơ quan Viện
Kiểm sát Nhân dân Tối cao và các văn bản, tài liệu gửi Viện Kiểm sát các cấp.
Quản lý việc xây dựng hệ thống sổ hành chính, nghiệp vụ kiểm sát, phối hợp in,
gửi Viện Kiểm sát các cấp áp dụng thống nhất toàn ngành.
- Tổ chức và quản lý hoạt động trang tin điện tử (Website) của Viện Kiểm
sát Nhân dân Tối cao.
- Tổ chức, quản lý thống nhất công tác cơ yếu của Viện Kiểm sát Nhân

dân các cấp, bảo đảm thông tin bí mật, chính xác, kịp thời.
- Phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế tham mưu giúp Viện trưởng Viện
Kiểm sát Nhân dân Tối cao tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế. Tổ chức
13


thực hiện chủ trương, kế hoạch, quyết định của lãnh đạo Viện Kiểm sát Nhân
dân tối cao về hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân.
- Giúp Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao xây dựng mối quan
hệ với các Bộ, Ban, ngành Trung ương, các địa phương liên quan đến công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện; tiếp đón khách trong nước, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tiếp và đón khách nước ngoài.
- Giúp Viện trưởng và Hội đồng thi đua cơ quan Viện Kiểm sát Nhân dân
Tối cao, Hội đồng thi đua ngành tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua, thẩm định,
kiểm tra kết quả thi đua, tổ chức sơ kết, tổng kết, xét duyệt thi đua – khen
thưởng theo quy định của Nhà nước, thực hiện chế độ khen thưởng thi đua trong
ngành Kiểm sát Nhân dân.
- Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh
đạo Viện, lãnh đạo đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức Viện Kiểm sát Nhân
dân Tối cao theo chế độ của Nhà nước.
- Tổ chức công tác thường trực bảo vệ, đảm bảo trật tự, vệ sinh, an toàn
cơ quan Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
- Đảm bảo ôtô, xe máy phục vụ nhu cầu công tác của cán bộ, công chức
cơ quan Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
- Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ, công chức cơ quan
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
- Quản lý, chỉ đạo hoạt động các Trung tâm tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ và Nhà khách của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
- Lập dự toán ngân sách của cơ quan Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí

được cấp theo đúng chế độ kế toán tài chính, quản lý tài sản, trang phục và các
phương tiện phục vụ công tác, đảm bảo các yêu cầu phục vụ công tác chuyên
môn của cơ quan Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao. Thực hiện nghiêm chỉnh quy
định của Nhà nước và của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao về công tác hậu cần.
- Tổ chức nhà ăn phục vụ cán bộ, công chức trong cơ quan Viện Kiểm sát
Nhân dân Tối cao.
14


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao gồm:
• Phòng Tổng hợp
• Phòng Thi đua
• Phòng Cơ yếu
• Phòng Hành chính
• Phòng Lưu trữ
• Phòng Tài vụ
• Phòng Quản trị
• Đội xe
• Trạm Y tế
• Ban Dự án
• Đại diện Văn phòng tại TP. Hồ Chí Minh
• Trung tâm tập huấn và dịch vụ Miền Đông Nam Bộ
• Trung tâm tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Viện Kiểm sát Nhân dân Tối
cao tại Nghệ An
2.2. Cơ sở lý luận về hoạch định nhân sự trong Văn phòng
2.2.1. Hoạch định nhân sự
Khái niệm: hoạch định nguồn nhân sự là quá trình xem xét các nhu cầu về
nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức để từ đó vạch ra kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực hợp lý, hiệu quả cho cơ quan, tổ chức.

2.2.2. Hoạch định số lượng nhân sự làm công tác trong Văn phòng
a. Mục tiêu
- Giúp Văn phòng đáp ứng đầy đủ số lượng người làm công tác Văn
phòng, tránh tình trạng quá tải trong công việc
- Giúp Văn phòng có thể phân công bố trí công việc hỗ trợ cho các đơn
vị, cá nhân khác trong cơ quan để giải quyết kịp thời các công việc đặt ra.
- Trên cơ sở hoạch định số lượng nhân sự giúp cho Văn phòng ổn định
15


về quy mô, dự phòng được công tác nhân sự
b. Phương pháp để đạt được mục tiêu số lượng cán bộ trong công tác Văn
phòng
- Tuyển dụng thêm công chức
- Thuyên chuyển hoặc cắt giảm biên chế
- Thu hút điều động cán bộ từ bộ phận khác làm công tác Văn phòng
2.2.3. Hoạch định chất lượng, trình độ nhân sự trong Văn phòng
a. Mục tiêu
- Đảm bảo chất lượng nhân sự làm Văn phòng phù hợp với quy mô của
cơ quan
- Đảm bảo hiệu quả công việc tương ứng với trình độ nhân sự
- Giúp cho cán bộ Văn phòng ổn định công việc, đảm bảo quyền lợi
b. Phương pháp
- Tuyển dụng những cán bộ Văn phòng có chất lượng phù hợp
- Đào tạo hướng dẫn nâng cao trình độ cho nhân sự
- Cử cán bộ đi học kĩ năng nghiệp vụ
- Thu hút nhân sự từ bộ phận khác
2.2.4. Hoạch định tuyển dụng trong nhân sự
a. Mục tiêu
- Lựa chọn những cán bộ Văn phòng phù hợp với yêu cầu

- Lựa chọn đủ số lượng người làm Văn phòng phù hợp với Văn phòng,
cơ quan
b. Phương pháp
- Tuyển dụng ở những cơ quan đào tạo chuyên môn
- Tuyển dụng từ các nguồn là các cơ quan tổ chức
- Tuyển dụng lao động tự do
- Tuyển dụng từ các đơn vị khác trong cơ quan hoặc các cơ quan khác
2.3. Tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định nhân sự
2.3.1. Vai trò của thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định
Thu thập và xử lý thông tin phục vụ trực tiếp cho quá trình lập kế hoạch
16


và ra quyết định. Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó
khăn nhưng nó lại có ý nghĩa tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được
những kế hoạch và những quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều
thông tin. Nhờ có thông tin mà các nhà quản lý có thể giải quyết đúng đắn và
hiệu quả các vấn đề sau:
+ Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết định
+ Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức
+ Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng các mục tiêu.
+ Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản lý
Để lập kế hoạch và ra quyết định, thông tin quá khứ, thông tin hiện tại,
thông tin dự báo cần phải được thu thập và xử lý, giúp nhận diện đúng bối cảnh
tồn tại, các yếu tố tác động đến tổ chức, những vấn đề tổ chức cần đối mặt, nhận
diện đúng đối tượng, điều kiện bảo đảm thực hiện của quyết định. Trong các
hoạt động này, quá trình thu thập và xử lý thông tin có liên hệ với mật thiết với
nhau. Thông tin thu thập thiếu sẽ không giúp nhận diện được bản chất, quy luật
của vấn đề. Thông tin thu thập đầy đủ nhưng thiếu kỹ năng xử lý cũng sẽ làm
giảm ý nghĩa của thông tin, không đem lại cơ sở khoa học vững chắc cho quá

trình lập kế hoạch và ra quyết định.
Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, việc thu thập và xử lý thông
tin có vai trò quan trọng ở các phương diện sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức,
phân công phân nhiệm và giao quyền
+ Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực
+ Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân
bổ các nguồn lực khác
+ Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức
2.3.2. Những căn cứ chủ yếu để xây dựng công tác hoạch định nhân sự:
- Luật Tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân năm 2002
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25/11/2009
17


- Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020
- Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 20112020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 20112015
- Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 về công tác phòng, chống vi phạm
và tội phạm, công tác của Viện Kiểm sát Nhân dân, của Tòa án Nhân dân và
công tác thi hành án
- Thông báo số 116-TB/TW ngày 27/12/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về Kết luận của Bộ Chính trị tại phiên họp ngày 21/12/2012, về việc
đào tạo cán bộ của ngành Tòa án nhân dân và ngành Kiểm sát nhân dân.
2.4. Tổ chức thiết lập mục tiêu

2.4.1. Mục tiêu tổng quát
- Xác định được nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý nhân
lực của Văn phòng
- Chỉ ra được các giải pháp phát triển nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ
nhân lực thuộc Văn phòng ngành Kiểm sát Nhân dân đáp ứng yêu cầu thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát Nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp và hội nhập quốc tế.
2.4.2. Mục tiêu cụ thể
- Dự báo sát nhu cầu nhân lực và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
- Đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn
phòng ngành Kiểm sát Nhân dân về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, khả năng
sử dụng ngoại ngữ và tin học.
- Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực ở Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân
dân Tối cao, các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, các vùng miền.
18


- Xác định tiêu chuẩn đối với từng chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, chức vụ lãnh đạo quản lý thuộc Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao và các
ngạch công chức khác về mọi mặt và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
quy định
2.5. Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp
2.5.1. Tuyển dụng nhân sự
2.5.1.1. Hình thức tuyển dụng
a) Thi tuyển
Căn cứ vào Kế hoạch tuyển dụng được Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phê duyệt, Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao thành lập Hội đồng
tuyển dụng công chức của phòng mình để tiến hành sơ tuyển, tiếp nhận hồ sơ dự
tuyển, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thẩm định, phê duyệt để tổ chức
thi tuyển.

b) Tiếp nhận công chức không qua thi tuyển, xét tuyển
Việc xét tuyển căn cứ vào các nội dung sau:
- Kết quả học tập chuyên ngành của vị trí việc làm cần tuyển.
- Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển
thông qua việc:
+ Người dự tuyển bốc thăm câu hỏi, có 30 phút để viết bài chuẩn bị (câu
hỏi và đáp án do Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp);
+ Trình bày bài chuẩn bị và trả lời các câu hỏi của Ban Kiểm tra sát hạch.
Việc hỏi và trả lời được thực hiện dưới sự giám sát của Ban Giám sát và phải lập
biên bản.
2.5.1.2. Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng công chức Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
a) Thành phần Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, gồm:
- Một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch Hội đồng;
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các uỷ viên khác là Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng theo đề
19


nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ;
- Một công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ làm Ủy viên kiêm Thư ký.
b) Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo
đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thành lập các bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban
phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo (nếu có);
- Tổ chức sơ tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo quy định;
- Tổ chức thi tuyển và chấm thi;
- Báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kết quả thi tuyển để
xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.5.2. Đào tạo, phát triển nhân sự
2.5.2.1. Đối tượng, phạm vi đào tạo
Bao gồm toàn bộ nhân lực thuộc Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối
cao với những nội dung phát triển về số lượng, trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn, trình độ ngoại ngữ, tin học và việc sử dụng nhân lực, trong đó đặc biệt
quan tâm đến nhóm đối tượng có vai trò quyết đinh và đột phá trong việc phát
triển nhân lực và phát triển ngành.
2.5.2.2. Hệ thống đào tạo nhân sự
Hiện nay, ngành Kiểm sát nhân dân có Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm sát tại Hà Nội và Phân hiệu tại thành phố Hồ Chí Minh với chức năng,
nhiệm vụ đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cho công chức ngành Kiểm sát nhân dân
đã tốt nghiệp Đại học Luật và bồi dưỡng công chức theo quy định của pháp luật;
có tổng diện tích khuôn viên gần 50.000 m2, với hệ thống giảng đường, phòng
học và trang thiết bị đáp ứng một phần nhu cầu cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức; có 128 biên chế, trong đó có 78 giảng viên cơ hữu (8 Tiến sĩ, 25
Thạc sĩ và 21 người đang làm nghiên cứu sinh và cao học luật) và hơn 100 giảng
viên kiêm nhiệm, giảng viên thỉnh giảng trong và ngoài ngành. Nội dung đào
tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ nãng nghiệp vụ, ngoại ngữ và hội nhập
quốc tế; phương pháp giảng dạy gắn lý thuyết với thực hành; chất lượng đào tạo,
20


bổi dưỡng cơ bản đáp ứng yêu cầu hiện nay.
2.5.2.3. Tổ chức đào tạo nhân sự
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát và quản lý nhà nước chuyên
ngành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý được tổ chức tại Trường đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm sát tại Hà Nội và Phân hiệu tại thành phố Hồ Chí Minh; các loại
hình đào tạo khác như đào tạo đại học (chuẩn hoá kiến thức hoặc văn bằng hai
đại học luật...), sau đại học, lý luận chính trị và quản lý nhà nước theo các ngạch

chuyên viên, ngành Kiểm sát nhân dân phải cử cán bộ đến học tại các cơ sở đào
tạo khác hoặc liên kết giữa cơ sở đào tạo của Ngành với cơ sở đào tạo khác.
Ngoài ra, hằng năm ngành Kiểm sát nhân dân có cử cán bộ học sau đại
học, bồi dưỡng ngắn hạn về kiến thức pháp luật, học tập kinh nghiệm, học ngoại
ngữ ở nước ngoài theo các Đề án của Ban Tổ chức Trung ương, Chính phủ; các
dự án, quỹ học bổng của một số nước và tổ chức quốc tế.. .Tuy nhiên, số lượng
cán bộ, công chức được đào tạo ở nước ngoài rất ít, chưa đáp ứng nhu cầu.
Hiện nay, thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về công tác đào tạo của
ngành Kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đang tập trung nguồn
lực và tích cực phối hợp với các bộ, ngành liên quan để hoàn tất việc thẩm định
hồ sơ dự án, trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Trường Đại học
Kiểm sát Hà Nội, để sớm thực hiện việc tuyển sinh và đào tạo đại học.
2.3.2.4. Hiện trạng quản lý nhà nước và cơ chế, chính sách phát triển
nhân sự Văn phòng của Ngành
- Hệ thống quản lý nhà nước về đào tạo nhân lực ở cấp trung ương chủ
yếu do Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao. Trong Vụ Tổ chức cán bộ VKSND
tối cao có Phòng Đào tạo chuyên trách tham mưu quản lý nhà nước về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với biên chế lâu nay duy trì 2-3 người, chưa đủ để
thực hiện đầy đủ công tác tham mưu quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi
dưỡng trên phạm vi toàn quốc.
- Vốn đầu tư cho phát triển nhân lực Văn phòng của Ngành do ngân
sách nhà nước cấp hằng năm, trong 2-3 năm gần đây bình quân trên dưới 2 tỷ
đồng/năm cho toàn bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng Văn phòng (trừ chi lương,
21


phụ cấp cho giảng viên và hoạt động thường xuyên của 2 cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng). Ngoài ra, còn có một số ít chỉ tiêu đào tạo sau đại học, đào tạo
ngoại ngữ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước theo các đề án của Ban Tổ
chức Trung ương và Chính phủ, tranh thủ học bổng của chính phủ một số nước.

Trên thực tế những người đi học và các đơn vị cử người đi học phải tự bù đắp
một phần kinh phí (ngoài kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ hàng năm)
từ nguồn kinh phí khác vì kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được cấp không đáp ứng
nhu cầu chi. Việc huy động các nguồn lực cho sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ Văn phòng của ngành Kiểm sát nhân dân ngoài các nguồn trên, hiện còn gặp
nhiều khó khăn.
- Về cơ chế khuyến khích người học (ngoài chế độ chung như hỗ trợ
tiền mua tài liệu, hỗ trợ một phần tiền ăn), Viện có chế độ hỗ trợ bù đắp một
phần chi phí học tập cho những người học thạc sĩ, tiến sĩ, mức hỗ trợ không vượt
quá 15 triệu đồng đối với người có bằng thạc sĩ và không vượt quá 20 triệu đồng
đối với người có bằng tiến sĩ.
- Cơ chế, chính sách quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo, bổi dưỡng
như quản lý kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, yêu
cầu đối vối giảng viên... đã được quy định trong Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của
ngành, tuy nhiên việc tổ chức trong thực tiễn còn hạn chế. Trong những năm gần
đây đã có sự cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cấp trang
thiết bị giảng dạy, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
2.3.3. Chất lượng nhân sự và tình hình sử dụng nhân sự
2.3.3.1.Theo trình độ học vấn và chuyên môn
- Tiến sỹ: 3 người
- Thạc sỹ: 9 người
- Cử nhân luật: chiếm 96 % công chức nghiệp vụ.
Nhìn chung, về trình độ học vấn và chuyên môn nhân lực Văn phòng
ngành Kiểm sát nhân dân cơ bản đã đạt tương đối cao so với bình quân của các
ngành nói chung, nhất là về tỷ lệ đã tốt nghiệp đại học, số cán bộ chưa có trình
độ cử nhân chủ yếu là công chức phục vụ như kế toán, văn thư, lưu trữ,., Do
22


2.3.3.2.Trình độ ngoại ngữ, tin học

- Trình độ ngoại ngữ: về cơ bản, những người được tuyển dụng vào Văn
phòng để làm công chức nghiệp vụ từ 40 tuổi trở xuống đều có chứng chỉ ngoại
ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) từ trình độ B trở lên, những người có trình độ trung
cấp, được tuyển dụng làm công chức phục vụ (như kế toán, văn thư...) đều có
chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A. Tuy nhiên, do môi trường công tác nên việc học
tập, duy trì và nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức Văn phòng
ngành Kiểm sát nhân dân còn rất hạn chế, tuyệt đại bộ phận chưa đủ khả năng
giao tiếp. Số cán bộ có khả năng trực tiếp tham gia giải quyết các vụ, việc có
yếu tố nước ngoài, các hội thảo, hội nghị quốc tế và các hoạt động tương trợ tư
pháp khác hầu như không đáng kể.
- Trình độ tin học: Đa số công chức trong Văn phòng nhất là cán bộ dưới
50 tuổi đều có thể sử dụng máy vi tính phục vụ công tác, nhưng chủ yếu cũng
mới sử dụng để soạn thảo văn bản, khả năng ứng dụng các tính năng ưu việt của
máy vi tính còn hạn chế.
2.3.3.3.Những yếu tố, kỹ năng mềm của nhân lực
Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức Văn phòng Viện Kiểm sát Nhân dân
Tối cao đều có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ chấp hành pháp luật, kỷ cương,
kỷ luật tốt, có tinh thần phối hợp, hợp tác trong cơ quan, đơn vị và phối hợp với
các ngành hữu quan, tôn trọng nhân dân và được nhân dân tin tưởng. Bên cạnh
đó, cũng có một bộ phận không nhỏ các kỹ năng mềm còn hạn chế như khả năng
hùng biện, tranh luận...
Đánh giá chung về chất lượng nhân lực trong Văn phòng cơ bản đáp ứng
yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên, qua hoạt động thực tiễn chất lượng nhân lực còn bộc
lộ những hạn chế, khuyết điểm như: một bộ phận không nhỏ năng lực thực hiện
nhiệm vụ chưa tương xứng với trình độ được đào tạo ở các bậc cử nhân, thạc sĩ,
tiến sĩ, quađó phản ánh chất lượng đào tạo nhân lực của các cơ sở đào tạo luật
chưa cao và nhất là chưa phù hợp với đặc thù ngành Kiểm sát nhân dân; trình độ
ngoại ngữ, tin học còn thấp nên hạn chế khả năng hội nhập quốc tế; thiếu đội
23



ngũ chuyên gia giỏi, nhất là đội ngũ tham mưu chiến lược ở VKSND tối cao,
một bộ phận chưa thực sự tâm huyết với Ngành; tư duy, phương pháp làm việc
của nhiều người còn theo lối mòn, chậm đổi mới để theo kịp thời đại.

24


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ TẠI VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
3.1. Nhận xét, đánh giá
3.1.1. Ưu điểm
- Về quy mô nhân lực: Được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quan tâm tăng
biên chế, so với những năm trước đây, quy mô nhân lực Văn phòng Viện Kiểm
sát Nhân dân Tối cao hiện nay đã được tăng khá lớn để từng bước đáp ứng yêu
cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân trong tiến trình
cải cách tư pháp.
- Về chất lượng nhân lực và việc sử dụng nhân lực: Cơ bản Viện Kiểm
sát Nhân dân Tối cao đã hoàn thành việc chuẩn hoá trình độ cử nhân Luật cho
cán bộ, công chức Văn phòng , việc tuyển dụng nhân lực đảm bảo tiêu chuẩn
nên tỷ lệ nhân lực có trình độ Đại học trở lên đạt cao. Bên cạnh đó, công tác đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp
luật, kỷ cương, kỷ luật, văn hoá giao tiếp... được quan tâm nên chất lượng nhân
lực cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác hiện nay.
- Hệ thống đào tạo đã có lịch sử gần 50 năm, có nhiều kinh nghiệm trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực của Ngành.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng; công tác quản lý nhà nước và cơ chế chính
sách phát triển nhân lực bước đầu đã có những đổi mới nhất định, hiện nay đang

được toàn Viện quan tâm; đã quan tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao trong
nước và nước ngoài, đào tạo qua thực tiễn.
3.1.2. Nhược điểm
- Yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ có tính đặc thù là thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, đối tượng kiểm sát không chỉ là
các loại tội phạm, mà còn là vi phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng khác
trong điều kiện hội nhập quốc tế, nên đòi hỏi chất lượng nhân lực ngành Kiểm
sát nhân dân nói chung phải có trình độ cao, chuyên sâu, thông thạo nhiều lĩnh
vực pháp luật, giỏi kỹ năng chuyên ngành và có kiến thức rộng về nhiều lĩnh
25


×