Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Quản lý công nợ tại chi nhánh công ty cổ phần tập đoàn hoa sen tại hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.56 KB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và qua đợt thực tập tốt nghiệp tích lũy kinh
nghiệm thực tế với sự giúp đỡ của các thầy cô bộ môn, cán bộ công nhân viên
- tổ chức nơi thực tập và sự nỗ lực của bản thân, đến nay em đã hoàn thành
báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Quản lý công nợ tại Chi
nhánh Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Hà Giang”.
Qua đợt thực tập tốt nghiệp với khoảng thời gian là 5 tháng quý báu
này, Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Kế Toán và Quản Trị Kinh Doanh đã nhiệt
tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong quá trình học
tập, rèn luyện tại trường cũng như kinh nghiệm thực tế quí giá trước khi
xuống địa điểm thực tập.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TH.s Lại Phương Thảo –
giảng viên Khoa Kế Toán và Quản Trị Kinh doanh, đã giành thời gian hướng
dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên tại Chi
nhánh Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Hà Giang đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện cho em nghiên cứu trong suốt thời gian thực tập tại quý công ty.
Mặc dù trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, Em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và
toàn thể các bạn để bài Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên
Mai Thị Hoàng

i


MỤC LỤC


Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Mục lục.............................................................................................................ii
Danh mục bảng................................................................................................iv
Danh mục sơ đồ.................................................................................................v
Danh mục hình.................................................................................................vi
Danh mục biểu.................................................................................................vi
Danh mục các chữ viết tắt...............................................................................vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1

Đặt vấn đề.............................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2

1.2.1

Mục tiêu chung......................................................................................2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể......................................................................................2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3

1.3.1


Đối tượng nghiên cứu............................................................................3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu...............................................................................3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................4
2.1

Tổng quan tài liệu..................................................................................4

2.1.1

Một số vấn đề chung về công nợ trong doanh nghiệp..........................4

2.1.2

Quản lý công nợ trong doanh nghiệp..................................................11

2.1.3

Cơ sở thực tiễn....................................................................................32

2.2

Phương pháp nghiên cứu.....................................................................33

2.2.1


Khung phân tích của đề tài..................................................................33

2.2.2

Phương pháp thu thập số liệu..............................................................34

2.2.3

Phương pháp xử lý số liệu...................................................................34

2.2.4

Phương pháp phân tích........................................................................35

ii


2.2.5

Phương pháp chuyên môn kế toán......................................................35

PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................36
3.1

Đặc điểm chung của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa
Sen tại Hà Giang.................................................................................36

3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh..............................36


3.1.2

Đặc điểm sản xuất của Chi nhánh ......................................................38

3.1.3

Đặc điểm tổ chức bộ máy của Chi nhánh............................................40

3.1.4

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh...............................41

3.1.5

Tình hình cơ bản của Chi nhánh........................................................43

3.2

Thực trạng công tác quản lý công nợ tại Chi nhánh Công ty
CPTĐ Hoa Sen tại Hà Giang..............................................................50

3.2.1

Đặc điểm công nợ của Chi nhánh Hà Giang.......................................50

3.2.2

Thực trạng quản lý công nợ của chi nhánh.........................................55


3.2.3

Phân tích hiệu quả quản lý công nợ tại chi nhánh...............................66

3.3

Đánh giá chung về công tác quản lý công nợ tại chi nhánh................70

3.3.1

Ưu điểm...............................................................................................70

3.3.2

Nhược điểm........................................................................................71

3.4

Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại Chi nhánh
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Hà Giang...........................71

PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN LUẬN......................................................73
4.1

Kết luận...............................................................................................73

4.2

Kiến nghị.............................................................................................74


TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................75

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm (2013-2015)..........45
Bảng 3.2 Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của chi nhánh
(2013-2015)...................................................................................47
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh (2013-2015)............49
Bảng 3.4 Biến động các khoản nợ phải thu của Chi nhánh (2013-2015)..........53
Bảng 3.5 Biến động các khoản nợ phải trả của Công ty (2013-2015)..........54
Bảng 3.6

Số vòng luân chuyển các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
.......................................................................................................67

Bảng 3.7 Tổng hợp chỉ tiêu khả năng thanh toán của chi nhánh..................68
Bảng 3.8

Số vòng luân chuyển các khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân
.......................................................................................................69

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1


Khung phân tích của đề tài.........................................................34

Sơ đồ 3.1

Qui trình bán hàng của Công ty..................................................39

Sơ đồ 3.2

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh.........................40

Sơ đồ 3.3

Tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh......................................41

Sơ đồ 3.4

quy trình phát sinh nợ phải thu tại chi nhánh.............................51

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Chi nhánh công ty CPTĐ Hoa Sen tại Hà giang.............................38

DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1 Hóa đơn giá trị gia tăng...................................................................61
Biểu 3.2 Giấy báo có.....................................................................................62
Biểu 3.3 Sổ chi tiết phải thu khách hàng.......................................................63

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
BP CN
BP CS KH
BP KD
CN
CPTĐ
CT
CTLĐ
DN
GĐCN
GĐKV
GTGT
HMCN
KPP
KTQT
NNH
SXKD
TNHH
TSCĐ
TSDH
TSNH

Diễn giải
Bộ phận chi nhánh
Bộ phận chăm sóc khách hàng
Bộ phận kinh doanh
Chi nhánh

Cổ phần tập đoàn
Công tác
Công tác lưu động
Doanh nghiệp
Giám đốc chi nhánh
Giám đốc khu vực
Giá trị gia tăng
Hạn mức công nợ
Khu phân phối
Kế toán quản trị
Nợ ngắn hạn
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn

vii


PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đối với mỗi doanh nghiệp tình hình tài chính luôn được chú trọng bởi
nó là xương sống của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Để biết được hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không thì chúng ta cần xem xét tổng thể khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp sản xuất bán được hàng
đã khó nhưng vấn đề thu nợ được còn khó hơn. Nhiều doanh nghiệp hiện nay

đã và đang sử dụng nhiều chiến lược tiêu thụ khác nhau như quảng cáo, tiếp
thị, giá cả….để dành được thắng lợi trong cạnh tranh thị phần . Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thị trường khốc liệt, việc mua bán chịu hàng hóa sản phẩm,
dịch vụ cũng là một chiến lược của các doanh nghiệp để giữ chân khách hàng.
Từ đó, có thể tăng được lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu bán hàng
nhưng đồng thời làm tăng rủi ro về các khoản nợ phải thu, phải trả tăng lên.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam,do tiềm lực tài chính của hầu hết các DN
đều khá hạn hẹp và phần lớn các DN đang trong giai đoạn phát triển cho nên
ưu tiên hàng đầu là mở rộng thị trường, tăng quy mô, tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ. Để đạt được mục tiêu, đồng thời để tạo ra cho mình lợi thế
trong cạnh tranh, một số DN đã chấp nhận rủi ro khi bán hàng bằng cách cho
khách hàng mua chịu với thời gian và tỷ lệ nợ cao hơn. Do đó kế toán công nợ
phải nắm vững về nội dung và có các cách quản lý các công nợ nhằm tránh
các hao hụt ngân sách, có những điều chỉnh tình hình tài chính phù hợp, chủ
động trong các giao dịch, duy trì tốt các mỗi quan hệ với đối tác, đảm bảo
không vi phạm pháp luật…phát triển các mối quan hệ trong và ngoài nước.
mặt khác, căn cứ vào tình hình công nợ phải thu- nợ phải trả ta có thể đánh

1


giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp về khả năng thanh toán, khả
năng huy động vốn, tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn.
Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Hà Giang là một
chi nhánh chủ yếu buôn bán các mặt hàng Tôn mạ và thép ống. Để bán được
nhiều hàng hóa thu được lợi nhuận cao, Chi nhánh đã thực hiện nhiều chiến
lược nhằm mở rộng thị trường cạnh tranh, tăng lương tiêu thụ sản phẩm… cụ
thể bằng chính sách bán chịu đã làm phát sinh thêm nhiều khoản nợ phải thu
và khoản nợ phải trả. Do đó Chi nhánh không thể không đề cập đến công tác
quản lý công nợ bởi khả năng thanh toán công nợ là một trong những mối

quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, các nhà cung ứng, các tổ chức tín dụng
trước khi họ đưa ra quyết định đầu tư của mình. Đi cùng với những cơ hội rất
lớn thì rủi ro thất thoát nợ cũng rất cao nếu không có những chính sách quản
lý công nợ chặt chẽ, hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
quản lý công nợ và xuất phát từ thực trạng về công tác quản lý công nợ tại
Chi nhánh CPTĐ Hoa Sen tại Hà Giang nơi mà em đang thực tập, vì vậy em
đã quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý công nợ tại Chi nhánh Công ty Cổ
Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Hà Giang” làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý công nợ tại
Chi nhánh Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Hà Giang, trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý công nợ nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công nợ trong DN.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công nợ tại Chi nhánh Công Ty

2


Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Hà Giang.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại
Chi nhánh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý công nợ tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Tập Đoàn
Hoa Sen tại Hà Giang.
- Công tác quản lý nợ phải thu.
- Công tác quản lý nợ phải trả.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi thời gian nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 16/1/2016 đến ngày
30/5/2016.
- Số liệu sử dụng nghiên cứu để thực hiện đề tài trong các năm 2013,
năm 2014 và năm 2015.
1.3.2.2 Phạm vi không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa
Sen tại Hà Giang, Thôn Tân An, Xã Hùng An, Huyện Bắc Quang, Tỉnh Hà
Giang.
1.3.2.3 Nội dung nghiên cứu
Công tác quản lý công nợ và các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý
công nợ tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Hà Giang.

3


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Một số vấn đề chung về công nợ trong doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm chung về công nợ
Khi tiến hành các hoạt động SXKD, mua bán, trao đổi hàng hóa dịch
vụ sẽ hình thành nên mối quan hệ thanh toán giữa các bên tham gia, giữa bên
mua và bên bán, khi người mua thanh toán xong cho người bán thì mối quan
hệ giữa hai bên chấm dứt. Còn khi người mua chưa thanh toán hoặc thanh
toán chưa hết cho người bán thì tạo ra sự ràng buộc lẫn nhau. Công nợ được
hiểu là quan hệ thanh toán giữa bên mua và bên bán chưa được chấm dứt,

người mua có trách nhiệm thanh toán số tiền hàng mà bên bán đã giao, còn
bên bán có quyền đòi số tiền mà bên mua đang nợ.
Công nợ phản ánh nghĩa vụ thanh toán của khách nợ (con nợ) với
người thụ hưởng (chủ nợ). Công nợ trong DN bao gồm công nợ phải thu và
công nợ phải trả, đây là hai mặt trái ngược của một vấn đề nhưng tồn tại song
song và khách quan với nhau, chúng có ảnh hưởng tới công tác tài chính của
doanh nghiệp (Đặng Thị Loan, 2009).
2.1.1.2 phân loại công nợ
Công nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN được
chia thành hai loại là công nợ phải thu và công nợ phải trả.
a. Công nợ phải thu
- Khái niệm: Công nợ phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa
trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ
tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các

4


khoản thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế
toán, bao gồm tất cả các khoản nợ mà công ty chưa đòi được và chưa đến hạn
thanh toán. Các khoản thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì chúng
phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai.
Các khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản
tiền, hàng hóa, dịch vụ… mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản
nợ phải thu là một tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh
tế, cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi
Theo đối tượng công nợ phải thu bao gồm:
+ Phải thu của khách hàng: Là khoản thu mà khách hàng đã mua nợ
DN do đã được cung cấp sản xuất, hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thanh toán
tiền. Hay nói cách khác là khoản thu do DN bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho

khách hàng. Hình thức này được các DN áp dụng phổ biến vào chính sách tín
dụng thương mại của DN để đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, sản xuất
và phát triển. Việc bán chịu ngày càng gia tăng để thu hút khách hàng và các
đối tác liên doanh. Đây là khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất phát sinh
thường xuyên và cũng gặp nhiều rủi ro nhất trong các khoản nợ phải thu phát
sinh tại DN.
+ Trả trước cho người bán: Là khoản tiền mà DN đặt trước cho người
bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ nhà cung cấp, DN trả
tiền hàng trước cho người bán còn nhằm mục đích đảm bảo nhận được hàng
khi thị trường đang khan hiếm hàng hoá đó, khi nhà cung cấp có quá nhiều
đối tượng muốn mua hàng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động ít DN đặt
tiền hàng trước mà thường có xu hướng chiếm dụng vốn của đối tác hơn.
+ Thuế GTGT được khấu trừ (chỉ áp dụng cho các DN nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ): Khoản thuế GTGT mà DN nộp khi được cung
cấp các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động SXKD nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ được gọi là thuế GTGT được khấu trừ ( hoặc thuế GTGT đầu

5


vào). Thuế GTGT đầu vào thực chất là một khoản nợ phải thu đến với cơ
quan thuế. Thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra khi DN bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT
đầu ra thì hoặc DN được hoàn thuế hoặc DN sẽ ghi nhận như một khoản còn
phải thu để tiếp tục được khấu trừ.
+ Phải thu nội bộ: Các khoản phải thu nội bộ là các khoản phải thu phát
sinh giữa đơn vị là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực
thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.Tại
doanh nghiệp cấp trên (doanh nghiệp độc lập, tổng công ty), các khoản vốn, quỹ
hoặc kinh phí đã cấp chưa thu hồi hoặc chưa quyết toán, các khoản cấp dưới phải

nộp theo quy định, các khoản nhờ cấp dưới thu hộ, các khoản đã chi, trả hộ cấp
dưới. Tại doanh nghiệp cấp dưới (phụ thuộc hoặc trực thuộc), thường là các
khoản nhờ cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ, các khoản đã chi, đã trả hộ
cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác, các khoản thu vãng lai.
+ Tạm ứng: Là khoản tiền ứng trước cho cán bộ công nhân viên của
DN có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt động
SXKD hoặc hoạt động khác của DN, sau đó phải có trách nhiệm báo cáo
thanh toán tạm ứng với DN. Tạm ứng có thể là các khoản chi cho công việc
thuộc về hành chính quản trị (tiếp khách, mua văn phòng phẩm, tổ chức hội
nghị…), tạm ứng tiền tàu xe, phụ cấp lưu trú, tiền công tác phí của nhân viên
khi đi công tác, tạm ứng cho người đi mua nguyên vật liệu, hàng hoá, trả tiền
vận chuyển, bốc vác nguyên liệu…
+ Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ: Trong kinh doanh sự tin tưởng
lẫn nhau giữa các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế rất quan trọng. Mức độ tín
nhiệm cao hay thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc khác nhau phát
sinh trong quá trình vay mượn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thế chấp: là việc con nợ dùng tài sản của mình như vàng, đá quý, tín
phiếu, trái phiếu, ô tô… hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản giao

6


cho người cho vay cầm giữ trong thời gian vay vốn.
Ký quỹ: là số tiền hoặc tài sản gửi trước để làm tin trong các quan hệ
mua bán, nhận làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu…nhằm đảm bảo
sự tin cậy giữa đôi bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan
trong việc thực hiện hợp đồng đã ký.
Ký cược: Doanh nghiệp dùng tiền vào việc đặt cược thuê mượn tài sản
theo yêu cầu của bên cho thuê nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và

hoàn trả đúng hạn. Số tiền ký cược do bên có tài sản cho thuê quy định, có thể
bằng hoặc cao hơn giá trị của tài sản cho thuê.
+ Phải thu khác: Là các khoản phải thu ngoài những nội dung đã đề cập
ở trên bao gồm: Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý; các
khoản phải thu về bồi thường vật chất do tập thể hoặc cá nhân trong và ngoài
đơn vị gây ra như gây mất mát, hư hỏng tài sản, vật tư hàng hoá hay tiền bạc
được xử lý bắt bồi thường; các khoản đã vay mượn tài sản, tiền bạc có tính
chất tạm thời; các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ, lãi về đầu tư tài chính;
các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, cho đầu tư xây dựng cơ bản... nhưng
không được cấp trên phê duyệt phải thu hồi hoặc chờ xử lý; các khoản gửi
vào tài khoản chuyển thu, chuyển chi để nhờ đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập
khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng nộp hộ thuế; các khoản phải thu khác (phí, lệ
phí, các khoản nộp phạt, bồi thường...).
Theo khả năng thu hồi nợ, Nợ phải thu bao gồm:
+ Nợ có khả năng thu hồi: Đây là những khoản thu vẫn còn hạn thanh
toán và khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. những khoản thu như
thế này có thể đem lại cho doanh nghiệp những mối quan hệ tốt với khách
hàng là động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
+ Nợ không có khả năng thu hồi( nợ khó đòi): Đây là khoản nợ đã quá
hạn thanh toán mà khách hàng vần không trả được hoặc những khoản nợ mà

7


DN sau khi thẩm định thấy khách hàng không thể trả được ngay cả khi thời
hạn thanh toán vẫn còn do khách hàng gặp phải một số khó khăn không thể
tiếp tục kinh doanh để trả nợ.
Việc xếp loại nợ phải thu khó đòi rất quan trọng vì nó liên quan tới việc
xử lý khoản nợ đó khi khách hàng không thể trả nợ được, DN sẽ phải bỏ ra
chi phí cho việc thu hồi và phải trích lập dự phòng đề phòng rủi ro khi không

thu được nợ và có những biện pháp xử lý kịp thời tránh tổn thất cho DN.
Các khoản phải thu được coi là khó đòi khi nó đảm bảo các điều kiện sau:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thah toán nhưng các tổ chức kinh tế( các
công ty, DN tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích bỏ trốn, đang bị các cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
+ Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như không có khả năng
thu hồi và được xử lý theo qui định.
Theo tính chất của khách nợ:
Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối
quan hệ làm ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới các quyết định
trong chính sách tín dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà
DN quyết định đưa ra cho khách hàng trong các trao đổi.
+ Phải thu của khách hàng mới
+ Phải thu của khách hàng lâu năm
b. Công nợ phải trả
- Khái niệm: Là số tiền mà DN đi vay nhằm bổ sung phần thiếu hụt vốn
kinh doanh và các khoản phải trả khác phát sinh trong quan hệ thanh toán.
Nói cách khác đó là số vốn mà DN đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ
chức cá nhân, là tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức cá nhân hoặc các đơn vị

8


khác, DN sử dụng một thời gian nhất định và có trách nhiệm phải trả.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp
đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh thì ngoài nguồn vốn tự có của DN còn phải huy

động vốn từ bên ngoài. Do đó hình thành nên các khoản phải trả trong DN
- Công nợ phải trả bao gồm:
+ Vay ngắn hạn: Là khoản tiền vay từ ngân hàng và các tổ chức tín
dụng hay các đơn vị kinh tế khác để tài trợ chủ yếu về vốn lưu động cho cả ba
giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất và lưu thông). Đây là
những khoản tiền vay mà DN có trách nhiệm phải trả trong vòng một năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Thông thường các khoản vay ngắn hạn
thường được trang trải bằng tài sản lưu động hoặc bằng các khoản vay ngắn
hạn mới phát sinh. Có các hình thức cho vay ngắn hạn: cho vay thanh toán,
cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay theo từng
lần, mua nợ…
+ Nợ dài hạn đến hạn trả: Cuối mỗi niên độ kế toán, DN phải căn cứ
vào khế ước vay nợ, kế hoạch trả các khoản nợ dài hạn để xác định số nợ dài
hạn đã đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo.
+ Phải trả cho người bán: Là khoản nợ phát sinh rất thường xuyên trong
hoạt động kinh doanh của DN, liên quan đến việc mua vật tư, hàng hóa dịch
vụ chưa thanh toán cho người cung cấp. Trong quá trình kinh doanh thì việc
nhận hàng trước trả tiền sau là quan hệ gắn liền với mức độ tín nhiệm lẫn
nhau giữa các bên có liên quan nên tùy vào tình hình cụ thể mà có những ràng
buộc về cách thức và thời gian thanh toán.
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Là các khoản thuế, phí, lệ phí
và các khoản khác mà DN có nghĩa vụ nộp cho nhà nước, cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp: là một loại thuế gián thu được tính trên khoản
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,

9


lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh vào sản phẩm hàng

hóa, dịch vụ mà nhà nước không khyến khích sản xuất, tiêu dùng.
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế Tài nguyên
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Các khoản phí, lệ phí phải nộp khác
+ Phải trả công nhân viên: là các khoản mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động của đơn vị như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, các khoản
thu nhập khác, tiền bảo hiểm xã hội… của người lao động.
+ Các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp: Là khoản phải trả giữa
các đơn vị cấp trên là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập giữa các đơn vị cấp
dưới, là những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc lẫn nhau mà
các đơn vị đều có tổ chức kế toán riêng.
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp chiếm dụng của các
đơn vị khác từ một năm trở lên.
+ Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn một năm trở lên hoặc sau một
chu kỳ kinh doanh bình thường. Các khoản vay dài hạn thường được thanh
toán bằng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vay dài hạn thường
được sử dụng cho mục đích mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, cải tiến kỹ
thuật, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và một số trường hợp tài trợ cho
cả nguồn vốn lưu động tạm thời.
+ Phải trả phải nộp khác: là các khoản mà doanh nghiệp phải trả, phải
nộp chưa được phản ánh vào các tài khoản trên. Nội dung bao gồm: Các loại
vật tư, tài sản thừa trong kiểm kê, các khoản phải nộp cơ quan pháp luật, các
khoản phải nộp cho các tổ chức xã hội và cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo

10



hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đi vay, mượn có tính chất tạm thời…
2.1.2 Quản lý công nợ trong doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm quản lý công nợ
a) Khái niệm quản lý
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức
của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lí giải khái niệm quản lý càng
trở nên rõ rệt.
Quản lý theo định nghĩa của các trường phái quản lý học: Xuất phát
từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước
đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỉ XXI, các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra
những định nghĩa về quản lý như sau:
+ Tailor: “ làm quản lý bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.
+ Fayel: “quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
+ Hard Koont: “quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp
con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”.
+ Peter F Druker: “suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. bản chất của nó
không nằm ởnhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà nằm ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.

11



+ Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi
trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".
Tư tưởng triết học về quản lý của Peter F.Dalark
+ Quản lý DN phải theo nguyên tắc: “lấy hiệu quả kinh tế thực tế làm
nguyên tắc hoạt động, đây là một cách nhìn tổng thể lấy thành tích làm cốt lõi”.
+ Nguyên tắc quản lý dành cho giám đốc cần có động lực mạnh mẽ quản
lý mục tiêu và kiểm soát bản thân để họ trở thành một người giám đốc giỏi
+ Quản lý công việc thì nhấn mạnh: Công việc cần có sức sản xuất và
phải thông qua những công cụ phân tích, tổng hợp, kiểm soát và thí nghiệm.
+ Quản lý nhân công coi trọng nguồn nhân lực, làm cho họ có cơ hội,
chủ động phát huy ưu điểm của mình, thỏa mãn nhu cầu về chức năng và địa
vị xã hội của họ trong công việc, đưa đến cho họ cơ hội, quyền lợi như nhau
để mỗi người thể hiện giá trị, hoài bão của mình.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật ứng xử vì hiệu quả quản lý
phụ thuộc rất nhiều vào cách ứng xử và điều hành của nhà quản lý. Có thể
đánh giá một vị trí nhân viên quản lý thông qua sự thống nhất, thông suốt của
công viêc, qua sự nắm bắt tình hình công việc của họ ở mức độ nào.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật ứng xử vì hiệu quả quản lý
phụ thuộc rất nhiều vào cách ứng xử và điều hành của nhà quản lý. Có thể
đánh giá một vị trí nhân viên quản lý thông qua sự thống nhất, thông suốt của
công viêc, qua sự nắm bắt tình hình công việc của họ ở mức độ nào.
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quả
n lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành đ
ộng nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.
Quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi thì phải có người
gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra
câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý


12


trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó cần xác
định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản
lý: quản lý vì cái gì?
b) Khái niệm quản lý công nợ
Quản lý công nợ trong DN bao gồm quản lý nợ phải thu và nợ phải trả, một
mảng liên quan tới tài sản và một mảng liên quan tới nguồn vốn của DN, một
khoản là bị đơn vị khác chiếm dụng và một khoản là đi chiếm dụng vốn của đơn
vị khác.
Quản lý công nợ là sự tác động của nhà quản lý DN lên các đối tượng nợ
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm kiểm soát, duy trì tình hình tài chính
của DN ở trạng thái ổn định, hạn chế nguồn vốn bị chiếm dụng và tận dụng tối
đa nguồn vốn chiếm dụng được nhưng phải đảm bảo phù hợp để phát triển.
Hoạt động quản lý công nợ do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành:
+ Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: Công nợ do ai quản lý?
+ Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: Quản lý công nợ là quản lý cái gì?
+ Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: Quản lý công nợ vì mục đích gì?
+ Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: Quản lý công nợ
trong hoàn cảnh nào?
2.1.2.2 Vai trò của quản lý công nợ
Quản lý công nợ phải thu, phải trả chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả sẽ tạo
cho DN một môi trường kinh tế ổn định, vững mạnh, an toàn và làm ăn có
hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp
đóng góp một khoản thuế tương ứng với lợi nhuận của doanh nghiệp, Trực
tiếp làm tăng nguồn thu của Ngân Sách Nhà Nước và giãn tiếp góp phần ổn
định nền kinh tế thị trường.
Quản lý công nợ phải thu, phải trả góp phần xây dựng và hoàn thiện
công tác kế toán và quản trị tài chính cho DN. Đây là tiền để giúp cho các nha

quản trị DN thấy được đặc trưng, đặc điểm của từng loại công nợ từ đó có kế

13


hoạch cụ thể điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, căn
cứ vào các loại công nợ khác nhau mà DN có kế hoạch vay, trả kịp thời nâng
cao chất lượng thanh toán, chống chồng chéo lãng phí.
Đối với nội bộ từng DN khác nhau tỷ lệ nợ phải thu và nợ phải trả là
khác nhau. Tỷ lệ này phản ánh sự an toàn hay làm ăn có hiệu quả trong quá
trình hoạt động SXKD tại một thời điểm nào đó của DN, ngược lại tỷ lệ này
cũng phản ánh sự mất cân đối hay DN đang có nguy cơ bị phá sản. Các nhà
quản trị căn cứ vào tình hình công nợ để từ đó có thể đưa ra kế hoạch quản lý
công nợ, quản lý chặt chẽ công nợ là nền tảng đưa doanh nghiệp ngày một
phát triển.
Với các nhà đầu tư, các đối tác liên doanh, liên kết việc quan tâm đàu
tiên là tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. vì vậy,
việc quản lý nợ phải thu, nợ phải trả giúp DN luôn chủ động được tài chính
tạo cơ hội lôi kéo các nhà đầu tư, các đối tác đầu tư vào doanh nghiệp.
2.1.2.3 Yêu cầu đối với quản lý công nợ
Quản lý công nợ luôn là một vấn đề gây đau đầu những người làm sản
xuất và kinh doanh mà dù muốn hay không, DN vẫn luôn phải đối mặt. Làm
thế nào để hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, tình trạng công nợ
kéo dài, tranh chấp và mất khả năng thanh toán thì công tác quản lý công nợ
cần đặt ra những yêu cầu cụ thể nhất định. Yêu cầu quản lý đối với các nghiệp
vụ thanh toán trong DN là phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả,
đôn đốc việc thanh toán kịp thời, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mọi khoản
công nợ của DN phải được theo dõi chi tiết theo số nợ phải thu, đã thu của
từng khách nợ, số phải trả, đã trả của từng đối tượng.
a. Đối với quản lý công nợ phải thu

Công nợ phải thu có tính chất đa dạng có thể xảy ra những rủi ro làm
chậm hoặc thậm chí không thể thu hồi nợ, ảnh hưởng đến tài chính của DN.
Vì vậy công tác quản lý nợ phải thu cần có những biện pháp làm thế nào để

14


thu hồi công nợ càng nhanh càng tốt mà không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận
của DN.
Quản lý công nợ phải thu cần được tiến hành một cách cụ thể và đông
bộ ngay từ đầu. Để có thể cung cấp chính xác, kịp thời tình hình công nợ đối
với khách hàng đòi hỏi việc ghi chép cần được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục, phương pháp hạch toán phải chính xác, khoa học.
Tùy thuộc vào điều kiện kinh doanh, ngành nghề và mục tiêu của DN,
các DN phát sinh các khoản phải thu với mức độ khác nhau, chi phí cho các
khoản phải thu cũng khác nhau.
- Với nợ phải thu đến hạn yêu cầu hoàn tất hoá đơn chứng từ để phục
vụ thanh toán sao cho thu hết, thu đủ theo đúng thời hạn tín dụng quy định.
Thực hiện thu nợ dứt điểm tránh nợ chuyển thành nợ quá hạn, khó đòi làm gia
tăng chi phí trong quản lý khoản nợ này.
- Với nợ phải thu quá hạn DN cần có chính sách khuyến khích khách
hàng trong trả nợ bằng các biện pháp như tăng lãi suất, cắt giảm việc bán
hàng cho các con nợ, không để nợ quá hạn thành nợ khó đòi.
- Với nợ khó đòi: thu hồi đủ số tiền ban đầu, không bán hàng theo
phương thức bán hàng trả chậm, kiên quyết thu tiền ngay.
- Thường xuyên tìm hiểu theo dõi, kiểm tra các khách hàng, các đối tác
có liên quan về tình hình tài chính và chính sách tín dụng thương mại để có
biện pháp đối xử trong từng thời điểm cụ thể. Mặt khác các đơn vị cần thẩm
định kỹ mức độ rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách bán chịu
đối với doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Để quản lý và thu hồi công nợ có hiệu quả cần tập trung theo dõi các
khoản nợ theo tính chất, theo đối tượng và thời gian để làm căn cứ lập kế
hoạch thu hồi nợ.
b. Đối với nợ phải trả
Khoản phải trả là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài để đảm bảo vốn

15


kinh doanh, nó bao gồm các khoản vay và khoản trả. Do đó yêu cầu thực hiện
chi trả đúng hạn, chính xác phù hợp với từng khoản nợ phải trả, tiết kiệm chi
phí nhằm phát huy hiệu quả của các khoản vay đảm bảo uy tín đối với chủ nợ,
tư cách tín dụng không mất đi, vị thế tín dụng vẫn được khẳng định.
Quản lý công nợ phải trả trong DN mang tính chất chủ động hơn so với
công nợ phải thu. Cần phải:
- Chọn hình thức thanh toán thích hợp đảm bảo an toàn và hiệu quả tiết
kiệm thời gian và chi phí, trả nợ trong khả năng cho phép đảm bảo uy tín và
chiếm dụng vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Khoản đến hạn trả DN phải có kế hoạch trả nợ đúng thời hạn, quy định,
giảm chi phí của DN tránh nợ quá hạn giảm uy tín, mất khả năng thanh toán.
- Để đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả được tốt nhất thì yêu
cầu đặt ra đối với công tác quản lý công nợ là:
+ Phản ánh chính xác, theo dõi các khoản nợ phải trả đã phát sinh,
thường xuyên theo dõi để có kế hoạch thanh toán khi đến hạn hoặc đảm bảo
hạn mức tài chính để cho việc mua bán được diễn ra thuận lợi.
+ Cần có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng để đảm bảo cho công tác
quản lý có sự tổng hợp và có hệ thống để có sự lựa chọn tốt nhất trong kinh
doanh.
+ Quản lý nợ phải trả ngay từ khi ký hợp đồng với các đối tác như yêu
cầu thanh toán phù hợp đối với đơn vị mình, thời gian thanh toán dài thì có lợi

cho DN hay không.
Tóm lại, khi thực hiện quản lý nợ phải thu và công nợ phải trả là đưa ra những
chính sách hợp lý để hạn chế công nợ phải thu ở mức thấp nhất có thể lành
mạnh hóa tài chính của DN nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong công tác
thu hồi và thanh toán nợ để nâng cao chất lượng DN.

16


2.1.2.4 Nội dung công tác quản lý công nợ trong doanh nghiệp
a. Quản lý công nợ phải thu
Khoản phải thu của DN phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc rất lớn vào các
chính sách quản lý. Do vậy DN cần tập trung theo dõi theo tính chất, theo đối
tượng, thời gian để hình thành kế hoạch thu hồi nợ và trên cơ sở đó có kế
hoạch thu hồi nợ và trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương
mại kịp thời khi mà phần tài sản của DN đang bị đơn vị và cá nhân khác
chiếm dụng. Để quản lý các khoản nợ phải thu và thu hồi được nợ một cách
nhanh chóng và hiệu quả thì DN cần phải chia thành các nhóm loại nợ phải
thu như nợ phải thu đến hạn, nợ phải thu quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi... và
theo dõi những khoản nợ mới phát sinh theo từng nhóm khách hàng: khách
hàng mới, khách hàng lâu năm… ghi sổ chính xác theo đúng đối tượng tránh
sự nhầm lẫn trong thanh toán làm ảnh hưởng tới mối quan hệ của công ty với
đối tượng nợ.
Trong bối cảnh khó khăn, lạm phát, lãi suất cao như hiện nay DN nào
cũng mong muốn sớm thu hồi được công nợ. Song không phải lúc nào mong
muốn cũng có thể trở thành hiện thực vì công nợ luôn là câu chuyện mâu
thuẫn dài kỳ không có hồi kết giữa một bên luôn muốn thu hồi thật nhanh và
một bên luôn muốn kéo dài. Vì vậy cần phải nắm rõ các chi tiết về các khoản:
khách nợ, ngày nợ, hạn thanh toán, số tiền nợ, điện thoại khách hàng… để có
thể thông báo nhắc nợ, đối chiếu công nợ nhanh nhất. Muốn thế, DN nên chủ

động liên hệ với khách hàng giúp DN quản lý tốt các khoản phải thu.
Chi phí thu hồi nợ phải thu cũng cần phải phân loại theo tùng đối tượng
nợ để theo dõi đánh giá tổng quát tình trạng tài chính đơn vị để có chính sách
áp dụng cụ thể linh hoạt cho từng khách hàng. Đối với đối tượng khách hàng
thanh toán dứt khoát đúng hạn thì có áp dụng thu hồi công nợ có ưu đãi thanh
toán, chiết khấu giảm giá hàng bán… Đối tượng nợ dây dưa, quá hạn cần có
biện pháp vừa cứng rắn vừa mềm dẻo để thu nợ có hiệu quả nhất.

17


Liên quan đến những biến số có thể kiểm soát được và được gọi là
chính sách tín dụng. Khi đã có những chính sách phù hợp DN sẽ phải tiến
hành theo dõi các khoản phải thu đó: “Có thể nói chính sách tín dụng của DN
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến mức độ, chất lượng và
rủi ro của doanh thu bán hàng và khoản phải thu của DN”. (Kim Thị Dung và
cộng sự, 2003).
Chính sách tín dụng của DN bao gồm 4 khía cạnh cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn tín dụng( hay tiêu chuẩn bán chịu) đây là sức mạnh về tài chính tối
thiểu và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu. theo đó,
những khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn
những tiêu chuẩn đặt ra thì sẽ bị DN từ chối cấp tín dụng thương mại- tức từ
chối bán chịu.
Chiết khấu tiền mặt: chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị
hàng hóa trên hóa đơn bán hàng, được áp dụng đối với khách hàng nhằm
khuyến khích họ trả tiền ngay hoặc thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn.
DN có thể thay đổi chính sách chiết khấu để tác động làm thay đổi doanh số
và khoản phải thu. Khi tỷ lệ chiết khấu tăng dẫn đến doanh số bán sẽ tăng,
vốn đầu tư vào khoản phải thu thay đổi và doanh nghiệp thực nhận được ít
hơn trên mỗi đồng doanh số bán, các chi phí thu tiền, khoản phải thu và nợ

khó đòi sẽ có khả năng giảm.
Thời hạn bán chịu: là thời gian mà các khoản bán chịu được phép kéo
dài hay nói cách khác là thời hạn phải trả nợ. Đó chính là độ dài thời gian từ
ngày giao hàng đến ngày nhận được tiền bán hàng. Nhà quản lý có thể tác
động đến doanh số bằng cách thay đổi thời hạn tín dụng. Khi thời hạn bán
chịu tăng đòi hỏi DN phải đầu tư lớn hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi
sẽ cao hơn và chi phí thu tiền bán hàng sẽ tăng lên, nhưng DN sẽ thu hút thêm
nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng.
Chính sách thu tiền: là cách thức xử lý những khoản tín dụng thương

18


×