Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

“Phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn đầu tư tài chính châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện bài báo cáo này,em đã được các thầy cô giáo giúp đỡ tận
tình về kiến thức cơ bản và tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập khoa
luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến toàn bộ thầy cô
giáo trong khoa Kế toán và quản trị kinh doanh, đặc biệt là cô giáo Lại Thị
Phương Thảo đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp em trong
suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các phòng ban, đặc biệt là
phòng Kế toán, phòng Kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư
Vấn Đầu Tư Tài Chính Châu Á đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn
thành thời gian thực tập, cũng như hoàn thiện đề tài của mình.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên, góp ý giúp đỡ em trong thời gian qua.
Bản thân em đã cố gắng hết sức để hoàn thiện bài báo cáo, nhưng do khả
năng còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các thầy cô giúp
đỡ em sửa chữa, bổ sung những thiếu sót để nội dung báo cáo của chúng em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày26 tháng 11 năm 2016

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................i
MỤC LỤC...............................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................iv
DANH MỤC MẪU BIỂU.........................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................vii


PHẦN I. MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................4
2.1. Tổng quan tài liệu về phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán Báo cáo tài
chính...................................................................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận về phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán Báo cáo tài
chính...............................................................................................................................4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................24
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................................28
3.1. Khái quát chung về Công ty Fadaco........................................................................28
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty................................................28
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty.....................................................................29
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty...........................................................30
3.2. Thực trạng vận dụng phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do FADACO thực hiện............................................................................................40

ii


3.2.1.
Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty
FADACO.......................................................................................................................40
3.2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á thực hiện

......................................................................................................................................51
3.2.3. Thực trạng vận dụng phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á thực hiện
......................................................................................................................................52
3.3. Đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á thực hiện........83
3.3.1. Ưu điểm..............................................................................................................83
3.3.2. Hạn chế.............................................................................................................84
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán Báo
cáo tài chính được thực hiện bởi Công ty FADACO.......................................................86
3.4.1. Môi trường pháp lí..............................................................................................86
3.4.2. Mức giá phí kiểm toán........................................................................................86
3.4.3. Khách hàng.........................................................................................................87
3.4.4. Bản thân công ty FADACO.................................................................................87
3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng vấn đề nghiên cứu...................................87
3.6. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc vân dụng phương pháp kiểm toán cơ bản
trong kiểm toán BCTC do công ty FADACO thực hiện...................................................88
3.6.1. Giai đoạn lập kế hoạch.......................................................................................88
3.6.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán...........................................................................88
3.6.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán..............................................................................89
PHẦN IV. KẾT LUẬN...........................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................92

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Ma trận rủi ro........................................................................................20
Bảng 3.1: Tình hình lao động của FADACO.........................................................33
Bảng 3.2: Tình hình tài sản – nguồn vốn FADACO qua 3 năm...........................34

Bảng 3.3: Tình hình tài sản của FADACO qua 3 năm..........................................36
Bảng 3.4: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm........................39
Bảng 3.3 : Giới thiệu chung về Công ty X và Công ty T.......................................59
Bảng 3.4: Phân tích sơ bộ tài sản công ty X........................................................61
Bảng 3.5: Phân tích sơ bộ nguồn vốn Công ty X.................................................61
Bảng 3.9: Báo cáo kết quả kinh doanh – Công ty X.............................................62
Bảng 3.13: Xác định mức trọng yếu Công ty X và Công ty T..............................68
Bảng 3.12 : Tính cỡ mẫu phải thu khách hầng của Công ty X............................76
Bảng 3.13 : Tính số lượng mẫu phải thu khách hàng của Công ty T..................76

iv


DANH MỤC MẪU BIỂU
Mẫu 3.1: Giấy tờ làm việc A260 – Công ty X................................................46
Mẫu 3.2: Giấy tờ làm việc A260 – Công ty T.................................................47
Mẫu 3.3: Giấy tờ làm việc A270– Công ty X.................................................48
Mẫu 3.4: Giấy tờ làm việc A270 – Công ty T.................................................50
Mẫu 3.5: Giấy tờ làm việc A110.....................................................................53
Mẫu 3.6: Giất tờ làm việc A610......................................................................64
Mẫu 3.7: Giấy tờ làm việc D340- Công ty X..................................................71
Mẫu 3.8: Trích giấy tờ làm việc D340 - Công ty T.........................................72
Mẫu 3.9: Trích giấy tờ làm việc D341 - Công ty X........................................73
Mẫu 3.10: Giấy tờ làm việc D341- Công ty T................................................73
Mẫu 3.11 : Thư xác nhận của Công ty X.........................................................74
Mẫu 3.12: Giấy tờ làm việc D342 – Công ty X..............................................77
Mẫu 3.13 : Trích giấy tờ làm việc D370.........................................................79
Mẫu 3.14 : Giấy tờ làm việc D346 – Công ty X............................................82

v



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Phương pháp Kiểm toán cơ bản.....................................................11
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty FADACO......................................31
Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm toán.........................................................................40

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCKiT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

Fadaco

Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Đầu Tư Tài Chính Châu

Á



Giám đốc

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VACPA

Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam

VP

văn phòng

vii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính
xác, kịp thời và tin cậy. Để đáp ứng yêu cầu này phải có bên thứ ba độc lập

khách quan có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung cấp
thông tin tin cậy cho các bên quan tâm. Bên thứ ba này chính là kiểm toán độc
lập. Kiểm toán độc lập giúp tạo niềm tin cho người sử dụng báo cáo tài chính
(BCTC) của khách hàng hoặc người quan tâm như Nhà nước, cổ đông góp
vốn kinh doanh hay các ngân hàng cho vay vốn. Kiểm toán độc lập góp phần
hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định nề nếp hoạt động tài chính kế toán. Bên cạnh
đó nó còn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí. Có thể nói đó là
quan toà công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và người cố vấn
sáng suốt cho tương lai.
Một trong những phương pháp rất quan trọng và không thể thiếu trong
mỗi cuộc kiểm toán là phương pháp kiểm toán cơ bản. Phương pháp này sử
dụng các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm thu thập và xử lí các thông tin
có liên quan đến dữ liệu trong hệ thống kế toán, từ đó cung cấp các bằng
chứng kiểm toán có độ tin cậy cao. Tuy nhiên trên thực tế việc thực hiện
phương pháp này vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như khó khăn trong việc
kiểm kê tiền mặt, kiểm kê tài sản cố định hay việc hồi âm chậm trễ của các
bên được gửi thư xác nhận,…
Với vai trò rất quan trọng của mình, phương pháp kiểm toán cơ bản luôn
được các Công ty kiểm toán coi trọng và Công ty FADACO cũng không
ngoại lệ. Góp phần tiết kiệm được không ít thời gian, chi phí và nâng cao hiệu
quả cuộc kiểm toán chính là sự lựa chọn đúng đắn việc vận dụng phương
pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán BCTC. Tuy nhiên phạm vi và mức độ

1


vận dụng phương pháp lại tuỳ thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống Kiểm soát
nội bộ (KSNB) của khách hàng và nguồn nhân lực của FADACO.
Để có cái nhìn sâu rộng hơn về phương pháp kiểm toán cơ bản cũng như
việc vận dụng chúng trong các cuộc kiểm toán BCTC em đã chọn đề tài

“Phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH
Kiểm Toán và Tư Vấn Đầu Tư Tài Chính Châu Á” để tìm hiểu và nghiên
cứu. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp giúp hoàn thiện hơn việc vận dụng
phương pháp kiểm toán cơ bản trong các cuộc kiểm toán BCTC của công ty
FADACO nói riêng và các đơn vị kiểm toán độc lập nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á để
hoàn thiện các phương pháp kiểm toán ở các đơn vị khác
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được nghiên cứu để đạt các mục tiêu cụ thể sau:
Một là, góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về phương pháp
kiểm toán cơ bản trong kiểm toán BCTC.
Hai là, phân tích và đánh giá việc vận dụng phương pháp kiểm toán cơ
bản trong kiểm toán BCTC do công ty FADACO thực hiện.
Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm toán cơ bản
trong kiểm toán BCTC tại Công ty FADACO.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng các phương pháp
kiểm toán cơ bản trong kiểm toán BCTC do kiểm toán viên độc lập thực hiện.

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các phương pháp kiểm toán cơ bản trong
kiểm toán BCTC
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty FADACO và

hai khách hàng của Công ty:
Công ty X là khách hàng đã được FADACO kiểm toán từ năm trước và
năm nay tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho khách hàng này.
Công ty X là doanh nghiệp sản xuất, 100% vốn đầu tư Việt Nam, có thị
trường trong nước.
Công ty T là Công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài và là khách hàng
mới của FADACO, chủ yếu giao dịch bán hàng là xuất khẩu sản phẩm sang
Trung Quốc.
Phạm vi thời gian:
Số liệu phục vụ nghiên cứu: Tài liệu thứ cấp và sơ cấp từ năm 2013 đến
năm 2016
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu về phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
2.1.1. Cơ sở lý luận về phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán Báo
cáo tài chính
2.1.1.1. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính và phương pháp kiểm toán
Báo cáo tài chính
a) Kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán (Quốc hội, 2011).

Mục đích của kiểm toán Báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của
người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra
ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu,
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo
cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh
trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng hay không. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ
giúp kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán đó (Bộ tài chính, 2012).
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các báo cáo kế toán và các bảng
tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Các bảng tổng hợp này vừa chứa đựng các

4


mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, từng loại
nguồn vốn với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được lập ra theo các
trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các nghiệp
vụ phát sinh. Do vậy, kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và phải
hình thành những trắc nghiệm với thử nghiệm liên hoàn các phương pháp cơ
bản để dưa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp này (Nguyễn Quang
Quynh và đồng nghiệp, 2012)
Chủ thể của kiểm toán BCTC là kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước
và kiểm toán nội bộ.
Chuẩn mực để tham chiếu, đánh giá các thông tin của kiểm toán BCTC
là chuẩn mực kế toán, các quy định pháp lý về kế toán và những quy định
khác có liên quan.
Kết quả của kiểm toán BCTC là báo cáo kiểm toán được KTV lập và

công bố để đưa ra ý kiến của mình về BCTC đã được kiểm toán. Kết quả của
kiểm toán BCTC sẽ phục vụ cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin
kế toán như Nhà nước, nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng…
b) Phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính
Thực chất phương pháp kiểm toán là các biện pháp, thủ tục được sử
dụng trong công tác kiểm toán nhằm thực hiện mục đích kiểm toán đã đặt ra
(Trần Phước và đồng nghiệp, 2011). Để có thể đưa ra những ý kiến nhận xét
về BCTC một cách chính xác, khách quan nhất KTV cần lựa chọn sử dụng
một hệ thống phương pháp phù hợp với từng đối tượng kiểm toán. Do đó,
phương pháp kiểm toán được coi là công cụ giúp KTV đạt được mục tiêu
kiểm toán. Nếu phương pháp kiểm toán được sử dụng phù hợp với đối tuợng
và mục tiêu kiểm toán thì KTV sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng
cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ngược lại, nếu phương pháp kiểm toán
được sử dụng không phù hợp thì không những gây lãng phí về thời gian, chi
phí kiểm toán mà còn có thể khiến KTV không thể đưa ra những kết luận hợp

5


lý, thiếu độ tin cậy và không đạt được mục tiêu đã đặt ra. Việc lựa chọn sử
dụng phương pháp nào trong cuộc kiểm toán phụ thuộc vào sự xét đoán của
KTV về các loại rủi ro có thể có thể xảy ra trong cuộc kiểm toán; việc đánh
giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán và các nội dung khác cần thiết
cho cuộc kiểm toán . Vì vậy KTV phải có đủ khả năng và kỹ năng để lựa chọn
và vận dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp nhằm đạt được mục đích
cuối cùng của cuộc kiểm toán.
Nếu căn cứ vào quá trình ghi chép, xử lý, kiểm soát các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh để phản ánh vào BCTC thì phương pháp kiểm toán được chia
thành phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản) và phương pháp
kiểm toán tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát).

 Phương pháp kiểm toán tuân thủ
Thử nghiệm kiểm soát: Là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh
giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát
hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu (Bộ Tài chính,
2012). Giáo trình kiểm toán tài chính của Nguyễn Quang Quynh và đồng
nghiệp (2012) đã ghi nhận: Thực chất thủ tục thử nghiệm tuân thủ là dựa vào
các kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ khi hệ thống này tồn tại và hoạt
động có hiệu lực này cần khảo sát, thẩm tra và đánh giá hệ thống KSNB.
Điều kiện áp dụng phương pháp gồm: Khách hàng kiểm toán là khách
hàng truyền thống và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp phải mạnh
và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp luôn tỏ ra trung thực và đáng
tin cậy. Qua kiểm toán nhiều năm, KTV không phát hiện các dấu vết sai phạm
nghiêm trọng. Hệ thống KSNB mạnh thì rủi ro kiểm soát thấp kéo theo gian
lận, sai sót tồn tại trong doanh nghiệp ít giúp công việc kiểm toán sẽ thuận lợi
hơn vì khối lượng công việc được giảm nhẹ. Khi nghiên cứu hệ thống KSNB
của khách hàng, doanh nghiệp kiểm toán cần trả lời câu hỏi: “ Liệu công việc
kiểm toán có thể dựa vào hệ thống KSNB của doanh nghiệp không?”

6


Phương pháp sử dụng hai kỹ thuật là kỹ thuật điều tra hệ thống và các
thử nghiệm chi tiết về kiểm soát.
Kỹ thuật điều tra hệ thống là kỹ thuật sẽ được KTV đưa vào từng hoạt
động để xem xét tất cả các quy định từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng của
hoạt động đó, trong từng bước liên quan đến từng bộ phận, cá nhân nào.
Phương pháp được sử dụng là: quan sát, xây dựng sơ đồ về quy trình kiểm
soát; dùng bảng câu hỏi để phân tích; nghiên cứu quyển cẩm nang về kiểm
soát tại đơn vị. Từ đó KTV đánh giá về rủi ro kiểm soát, nếu rủi ro kiểm soát
được đánh giá không cao thì KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm chi tiết về

kiểm soát cần thiết để có được bằng chứng về sự hữu hiệu và tính liên tục của
hệ thống kiểm soát nội bộ; ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát đánh giá ở mức cao
thì KTV sẽ không thực hiện các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát mà phải tiến
hành ngay các thử nghiệm cơ bản (Lại phương Thảo, 2016)
Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát là các thử nghiệm được tiến hành
để thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các quy chế KSNB và các bước
kiểm soát được tiến hành làm cơ sở cho việc thiết kế phương pháp kiểm toán
cơ bản tức là các thử nghiệm về số liệu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 330: Biện pháp xử lý của kiểm
toán viên đối với rủi ro đã đánh giá “Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục kiểm
toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong
việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ
sở dẫn liệu.”
Việc kiểm tra chỉ áp dụng đối với các loại kiểm soát có để lại dấu vết
và bằng chứng: kiểm soát độc lập, kiểm soát xử lý và kiệm soát bảo vệ tài sản.
Việc tiến hành các thử nghiệm để thu thập các bằng chứng đánh giá mức
độ tuân thủ của các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ đã được vạch ra.
Thử nghiệm kiểm soát bao gồm kỹ thuật quan sát, phỏng vấn kiểm tra
tài liệu và làm lại…

7


 Phương pháp kiểm toán cơ bản
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 của Bộ Tài Chính, thử
nghiệm cơ bản: Là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm: Kiểm tra
chi tiết (các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh) và thủ
tục phân tích cơ bản
“Theo quy định tại đoạn 18 Chuẩn mực này, kiểm toán viên cần thiết kế

và thực hiện các thử nghiệm cơ bản cho mỗi nhóm giao dịch, số dư tài khoản
và thông tin thuyết minh trọng yếu, cho dù kết quả đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu như thế nào. Quy định này xuất phát từ thực tế là: (a) việc đánh giá
rủi ro của kiểm toán viên là mang tính xét đoán, do đó kiểm toán viên có thể
không phát hiện ra tất cả các rủi ro có sai sót trọng yếu; và (b) có những hạn
chế tiềm tàng trong kiểm soát nội bộ, bao gồm việc Ban Giám đốc khống chế
kiểm soát. Phương pháp này được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán tuy
nhiên phạm vi và mức độ vận dụng lại phụ thuộc vào tính hiệu quả của hệ
thống KSNB của doanh nghiệp” (Bộ Tài chính, 2012).
 Phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu kiểm toán (sau đây gọi là “lấy mẫu”): Là việc áp dụng các thủ
tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể
kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn
nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ
tổng thể (Bộ Tài chính, 2012). KTV cần thực hiện phương pháp chọn mẫu
trong kiểm toán bởi lẽ: Số lượng nghiệp vụ nhiều trong khi KTV bị hạn chế
về thời gian, nhân lực và kinh phí nên KTV không thể kiểm tra chi tiết hết tất
cả các nghiệp vụ phát sinh của khách hàng. Bên cạnh đó, kết quả kiểm toán
luôn đòi hỏi độ chính xác cao nên KTV phải chọn mẫu có tính đại diện, từ kết
quả của mẫu suy rộng ra kết quả của tổng thể.

8


Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 có các phương pháp chọn
mẫu sau:
- Lựa chọn ngẫu nhiên (sử dụng một số chương trình chọn số ngẫu
nhiên, ví dụ, các bảng số ngẫu nhiên).
- Lựa chọn theo hệ thống, trong đó số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng
thể được chia cho cỡ mẫu để xác định khoảng cách lấy mẫu, ví dụ khoảng

cách lấy mẫu là 50, sau khi đã xác định điểm xuất phát của phần tử đầu tiên
thì cứ cách 50 phần tử sẽ chọn một phần tử vào mẫu. Mặc dù điểm xuất phát
có thể được xác định bất kỳ, mẫu thường có nhiều khả năng thực sự ngẫu
nhiên nếu nó được xác định bằng cách sử dụng một chương trình chọn số
ngẫu nhiên trên máy tính hoặc các bảng số ngẫu nhiên. Khi sử dụng phương
pháp chọn mẫu theo hệ thống, kiểm toán viên cần xác định rằng các đơn vị
lấy mẫu trong tổng thể không được sắp xếp sao cho khoảng cách lấy mẫu
trùng hợp với một kiểu sắp xếp nhất định trong tổng thể.
- Lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ là phương pháp lựa chọn thiên về các
phần tử có giá trị lớn trong đó cỡ mẫu, việc lựa chọn và đánh giá dẫn đến kết
luận chủ yếu theo giá trị.
- Lựa chọn bất kỳ, trong đó kiểm toán viên chọn mẫu không theo một
trật tự nào nhưng phải tránh bất kỳ sự thiên lệch hoặc định kiến chủ quan nào
(ví dụ tránh các phần tử khó tìm hay luôn chọn hoặc tránh các phần tử nằm ở
dòng đầu tiên hoặc dòng cuối của trang) và do đó đảm bảo rằng tất cả các
phần tử trong tổng thể đều có cơ hội được lựa chọn. Lựa chọn bất kỳ không
phải là phương pháp thích hợp khi lấy mẫu thống kê.
- Lựa chọn mẫu theo khối là việc lựa chọn một hay nhiều khối phần tử
liên tiếp nhau trong một tổng thể. Lựa chọn mẫu theo khối ít khi được sử dụng
trong lấy mẫu kiểm toán vì hầu hết các tổng thể đều được kết cấu sao cho các
phần tử trong một chuỗi có thể có chung tính chất với nhau nhưng lại khác với
các phần tử khác trong tổng thể. Mặc dù trong một số trường hợp, kiểm tra một

9


khối các phần tử cũng là một thủ tục kiểm toán thích hợp, nhưng phương pháp
này thường không được sử dụng để lựa chọn các phần tử của mẫu khi kiểm
toán viên dự tính đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể dựa trên mẫu.
2.1.1.2 Khái quát về phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán Báo cáo

tài chính
a) Khái niệm, đặc trưng và điều kiện áp dụng phương pháp kiểm toán
cơ bản trong kiểm toán BCTC
Báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm một hệ thống các thông tin (chỉ
tiêu) tài chính được sắp xếp, trình bày theo từng mục, từng khoản, hình thành
nên các bộ phận hợp thành của BCTC. Các số liệu trình bày trên BCTC của
các thông tin tài chính chính là kết quả của một quá trình xử lý kế toán từ các
loại nghiệp vụ kinh tế có liên quan (ghi nhận, phân loại, tính toán, ghi sổ, tổng
hợp, công bố). Quá trình kế toán của đơn vị, dưới quyết định của nhà quản lý
đơn vị, dựa trên cơ sở những thông lệ, chuẩn mực và chế độ hiện hành, hình
thành nên các căn cứ của các thông tin được trình bày vào BCTC – được gọi
là cơ sở dẫn liệu của BCTC. Để thu thập bằng chứng làm cơ sở xác nhận cho
các số liệu này, KTV cần phải thực hiện các khảo sát (thử nghiệm) cơ bản –
khảo sát đối với quá trình kế toán
Đặc trưng: Mọi thử nghiệm, phân tích, đánh giá của KTV đều dựa vào
số liệu, thông tin trong BCTC và do hệ thống kế toán cung cấp.
Phương pháp được vận dụng trong mọi cuộc kiểm toán.Tuy nhiên phạm
vi và mức độ vận dụng phương pháp lại tuỳ thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
b) Nội dung và tác dụng của phương pháp kiểm toán cơ bản
Để đạt được mục đích đã đặt ra, KTV cần xét đoán hiệu quả của từng
phương pháp, thủ tục kiểm toán để sự dụng chúng thích hợp với từng khách
hàng, từng mục tiêu kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 520 đã ghi
nhận: “ Các thử ngiệm cơ bản mà kiểm toán viên thực hiện ở cấp độ cơ sở dẫn
liệu có thể là kiểm tra chi tiết, thủ tục phân tích cơ bản hoặc kết hợp cả hai.

10


Việc quyết định thực hiện thủ tục kiểm toán nào, kể cả quyết định có sử dụng

thủ tục phân tích cơ bản nào hay không, tuỳ thuộc vào xét đoán của kiểm toán
viên về hiệu quả và hiệu suất của các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để
giảm rủi ro kiểm toán ở cấp độ cở sở dẫn liệu xuống một mức thấp có thể
chấp nhận được.”

Sơ đồ 2.1: Phương pháp Kiểm toán cơ bản
(Lại Phương Thảo, 2016)
 Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát và đánh giá rủi ro
Phương pháp này được sử dụng ngay trong giai đoạn đầu tiên của cuộc
kiểm toán giúp KTV hiểu rõ hơn về khách hàng, hiểu được đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, loại hình nghiệp vụ. Từ đó đánh giá được mức độ rủi ro
tiềm tàng của doanh nghiệp tức khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu từ
chính bản thân doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng từ đặc điểm kinh doanh chứ
không chịu ảnh hưởng từ bất kì hoạt động kiểm toán, kiểm soát nào.
Tiếp theo đó là phân tích tổng quát về hệ thống KSNB của doanh
nghiệp, xem xét tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát từ đó đánh giá rủi ro
kiểm soát của đơn vị. Đây là những rủi ro KTV không tạo ra và cũng không
kiểm soát mà là những sai phạm trọng yếu hệ thống KSNB không phát hiện,
không ngăn chặn và sửa chữa được.

11


Phân tích tổng quát BCTC là xem xét số liệu trên BCTC thông qua mối
quan hệ và những tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC với kỹ thuật phân tích xu
hướng và phân tích tỷ suất. Phương pháp này giúp cho KTV có được cái nhìn
tổng quát về tình hình tài chính, tình hình hoạt động thông qua quy mô hoạt
động, thông qua cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, thấy được những điều không
hợp lý, những điều bất bình thường, những biến động lớn, những vùng rủi ro,
những trọng tâm, trọng yếu cần kiểm toán.

Thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán BCTC bao gồm hai kỹ
thuật: Phân tích xu hướng (phân tích ngang) tức là so sánh về lượng trên cùng
một chỉ tiêu. Và phân tích tỷ suất (phân tích dọc) là phương pháp phân tích
dựa vào các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
Tỷ suất khả năng thanh toán = Tổng tài sản lưu động / Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp/ Doanh thu × 100%

Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn/ Tổng tài sản
Phương pháp có ý nghĩa đối với ba giai đoạn trong quá trình kiểm toán:
Đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, xác định được nội dung đi sâu cần
kiểm toán, xác định được nội dung, phạm vi và thời gian sử dụng phương
pháp kiểm toán khác. Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán, giúp thu thập
bằng chứng liên quan đến số dư tài khoản hoặc nghiệp vụ nào đó. Đối với giai
đoạn kết thúc kiểm toán, kỹ thuật này giúp đánh giá lại các thông tin cần kiểm
toán và bằng chứng thu thập được để củng cố thêm các bằng chứng và kết
luận của KTV. Tuy nhiên, đây chỉ là phương pháp phân tích tổng quan nên
KTV chỉ đánh giá rủi ro trên phương diện tổng quát tại đơn vị được kiểm
toán, để đánh giá chính xác hơn KTV cần kết hợp phương pháp này với
phương pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư.

12


 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản là phương pháp
kiểm toán mất nhiều thời gian, công sức, chi phí tuy nhiên cho bằng chứng có
độ tin cậy cao. Song trong thời đại ngày nay, quy mô sản xuất kinh doanh
phát triển rất rộng lớn, khối lượng các giao dịch rất nhiều, vì vậy KTV không
thể thử nghiệm toàn bộ các số dư tài khoản và mọi nghiệp vụ phát sinh mà nó
được tiến hành kiểm toán trên cơ sở chọn mẫu.

Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ: Là KTV có thể kiểm tra trực tiếp toàn bộ
hoặc chọn mẫu ngiệp vụ kinh tế nhằm tìm ra những gian lận, sai sót ngay từ
khi ghi chép; khảo sát các nghiệp vụ thực tế phát sinh như thế nào và được
ghi nhận ra sao để xác định tính chính xác, hợp lí, hợp lệ của từng ngiệp vụ,
tính đúng đắn về tài khoản sử dụng và tính chính xác về số học. Như vậy, tác
dụng của thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là xác minh đơn vị có đảm đảm
bảo các cơ sở dẫn liệu:
Sự phát sinh: Toàn bộ các sự kiện, nghiệp vụ kinh tế, các khoản doanh
thu và chi phí đã được kế toán đơn vị ghi chép vào hệ thống sổ sách kế toán
của kỳ báo cáo phải thực sự đã phát sinh thực tế tại đơn vị.
Sự tính toán, đánh giá: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ được
kế toán của đơn vị tính toán và ghi chép đúng giá trị, các khoản thu nhập và
chi phí phải đảm bảo tính hợp lý và chính xác.
Sự phân loại và hạch toán: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi
chép đầy đủ, được hạch toán đúng trình tự, đúng kỳ kế toán phát sinh.
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản: Là phương pháp tìm ra các cơ sở dẫn
liệu của số dư các tài khoản bao gồm các thử nghiệm về: tính có thật, sự tính
toán đánh giá, sự phân loại và tổng hợp, sự trình bày khai báo đúng đắn.
Phương pháp này giúp KTV thu thập được những bằng chứng trực tiếp chứng
minh mức độ tin cậy của các số liệu trên các tài liệu kế toán. Là phương pháp
ra đời sớm nhất, mất nhiều thời gian nhất tuy nhiên lại đem lại bằng chức có
giá trị và sức thuyết phục cao nhất. Mục tiêu của khảo sát chi tiết số dư tài

13


khoản là đảm bảo các cơ sở dẫn liệu của số dư tài khoản:
Sự hiện hữu: Số dư của các tài khoản tại thời điểm lập BCTC trên cơ sở
thực tế tồn tại của tài sản, công nợ và tình hình hành tài chính của doanh
nghệp.

Quyền và nghĩa vụ: Tại thời điểm lập báo cáo, tài sản phải thuộc quyền
sử dụng của doanh nghiệp và đơn vị có nghĩa vụ trả nợ đối với công nợ. Sự
tính toán và đánh giá: Số dư tài khoản đã được tính toán, đánh giá hợp lý.
Sự phân loại và tổng hợp: Số dư tài khoản được phân loại tổng hợp đầy
đủ, đúng đắn
Sự trình bày: Số dư tài khoản được trình bày, công bố trên BCTC phù hợp
với thông lệ, chuẩn mực và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
 Phương pháp kiểm toán chứng từ: Là phương pháp trong đó KTV dựa
trên phần thông tin tài chính được phản ảnh trên các tài liệu kế toán để thu
thập bằng chứng. Thực ra có thể coi phương pháp kiểm toán chứng từ như
một phân hệ bao gồm những phương pháp kiểm toán sau đây:


Phương pháp kiểm toán cân đối: Là phương pháp dựa trên cân đối cụ

thể các phương trình kế toán để kiểm tra các quan hệ nội tại của các yếu tố
cấu thành quan hệ cân bằng đó.
Ví dụ Bảng cân đối kế toán có mối quan hệ cân đối là:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả



Phương pháp kiểm toán đối chiếu trực tiếp: Là việc KTV so sánh giá

trị của một chỉ tiêu trên các chứng từ kế toán. Các con số của cùng một chứng
từ nhưng được bảo quản lưu trữ ở các địa điểm khác nhau, đối chiếu giữa thực


14


tế với bảng tính toán của kiểm toán viên
Ví dụ: Chứng từ với sổ kế toán, sổ kế toán với báo cáo kế toán, các báo
cáo kế toán với nhau,…
Phương pháp đối chiếu logic: Là việc KTV xem xét mức độ biến động
tương ứng về giá trị của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song có thể
có mức biến động khác nhau và có thể theo các chiều hướng khác nhau
Ví dụ: Mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau như doanh thu
và lợi nhuận gộp, giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính như mối
quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên,…
 Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
Phương pháp kiểm kê: Là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản
Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm
chứng thông qua việc quan sát trực tiếp, chứng kiến tận mắt các công việc,
tiếp trình thực hiện
Phương pháp thực nghiệm- tính toán lại: Thực nghiệm là phương pháp
diễn lại hoặc nghiên cứu phân tích từng yếu tố cấu thành của một tài sản, một
quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại. Tính toán lại là việc KTV thực
hiện tính toán lại các phép toán trên các sổ sách, chứng từ kế toán hoặc các
bảng biểu…nhằm kiểm tra về số lượng, đơn giá, độ chính xác số học.
c) Vai trò của phương pháp kiểm toán cơ bản
Phân tích đánh giá tổng quát có ý nghĩa quan trọng trong cả 3 giai
đoạn của cuộc kiểm toán BCTC. Nếu như trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV
vận dụng thủ tục phận tích như thủ tục đánh giá rủi ro để có được cái nhìn
tổng quát về tình hình tài chính, tình hình hoạt động thông qua quy mô hoạt
động, cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, thấy được những bất thường, vùng rủi ro,
vùng trọng yếu cần kiểm toán.. thì trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV
vận dụng thủ tục phân tích như một biện pháp xử lý các rủi ro đã được xác

định trong giai đoạn lập kế hoạch. Và cuối cùng, trong giai đoạn kết thúc

15


kiểm toán, KTV tiếp tục sử dụng phương pháp này để đánh giá sự biến động
của các bộ phận, khoản mục sau khi được điều chỉnh trên BCTC có nhất quán
với hiểu biết của KTV hay không?
Việc thử nghiệm chi tiết số dư kết hợp với thử nghiệm chi tiết nghiệp
vụ phát sinh nhằm phát hiện được những gian lận sai sót trong quá trình ghi
chép, xử lý số liệu. Đồng thời nó khẳng định và tăng thêm độ tin cậy của
những bằng chứng mà KTV thu thập được, từ đó có thể mở rộng hoặc thu hẹp
quy mô mẫu cần thử ngiệm.
Do đó, việc thực hiện các phương pháp kiểm toán cơ bản là vô cùng
quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán BCTC.
d) Mối quan hệ giữa phương pháp kiểm toán cơ bản và các phương pháp
kiểm toán khác
Trong kiểm toán BCTC, mặc dù phương pháp kiểm toán cơ bản được
áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán tuy nhiên để cuộc kiểm toán đạt được hiệu
quả thì KTV cần kết hợp chặt chẽ các phương pháp kiểm toán với nhau. Cụ
thể, việc áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản cung cấp cho KTV các bằng
chứng kiểm toán ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và có liên quan trực tiếp đến thông tin
trên BCTC và thông tin do hệ thống kế toán cung cấp. Các thử nghiệm cơ bản
được thiết kế trên cơ sở xác định rủi ro phát hiện (DR) nhằm rủi ro kiểm toán
(AR) nằm trong giới hạn cho phép. AR = CR x DR x IR nên DR sẽ phụ thuộc
vào IR và CR. Nói các khác phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản
phụ thuộc vào hiệu lực của hệ thống KSNB – nơi chứa đựng rủi ro kiểm soát
(CR) và đặc điểm, tình hình kinh doanh của đơn vị – nơi phát sinh rủi ro tiềm
tàng (IR). Việc kết hợp áp dụng cả phương pháp kiểm toán tuân thủ và phương
pháp kiểm toán cơ bản trong cuộc kiểm toán BCTC nhằm đạt được:

Thứ nhất, đem lại cho KTV sự hiểu biết, đánh giá về hệ thống KSNB
của Doanh nghiệp qua đó xác định được rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng
có thể xảy ra, qua đó có quyết định áp dụng thêm các thủ tục, kỹ thuật của

16


phương pháp kiểm toán tuân thủ để thu nhập bằng chứng kiểm toán nhằm giải
tỏa nghi ngờ của KTV và đưa ra kết luận hợp lý.
Thứ hai, áp dụng kết hợp phương pháp kiểm toán tuân thủ giúp KTV
xác định được phạm vi, nội dung và mức độ áp dụng phương pháp kiểm toán
cơ bản nhằm tiết kiệm được thời gian, nhân lực và chi phí kiểm toán mà vẫn
đảm bảo được hiệu quả của cuộc kiểm toán.
2.1.1.3. Vận dụng phương pháp kiểm toán cơ bản trong kiểm toán BCTC do
tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện
a) Giai đoạn lập kế hoạch
Công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán là xem xét chấp nhận khách
hàng mới hoặc duy trì khách hàng cũ hay không. Lập kế hoạch kiểm toán bao
gồm việc xây dựng: Chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán cho
cuộc kiểm toán (Bộ tài chính, 2012). Việc xây dựng chiến lược kiểm toán
tổng thể giúp KTV định hướng được phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc
kiểm toán để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán bằng việc xác định đặc điểm,
phạm vi của cuộc kiểm toán, mục tiêu báo cáo kiểm toán và nguồn lực cần
thiết cho cuộc kiểm toán. “Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV phải
thu thập thêm các thông tin cơ bản về khách hàng, tìm hiểu hệ thống KSNB
của Công ty khách hàng, xác đinh mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán để lập kế
hoạch và chương trình kiểm toán” (Đoàn Thị Ngọc Trai, 2003)
“Kế hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán
tổng thể, bao gồm nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ
được các thành viên của nhóm kiểm toán thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm

toán được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán. Ví dụ, lập kế hoạch cho
các thủ tục đánh giá rủi ro được thực hiện khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy
nhiên, lập kế hoạch cho nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán
cụ thể tiếp theo lại phụ thuộc vào kết quả của thủ tục đánh giá rủi ro. Ngoài
ra, kiểm toán viên có thể bắt đầu thực hiện một số thủ tục kiểm toán cho một

17


số giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh trước khi lập kế hoạch cho tất cả
các thủ tục kiểm toán còn lại.” (Bộ tài chính, 2012)
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, KTV sử dụng kỹ thuật
phân tích để xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. Điều này
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế xây
dựng các thủ tục kiểm toán, nó giúp cho KTV xác định nội dung, thời gian và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán, xác định mức độ trung thực và hợp lý của
các thông tin BCTC, đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đến BCTC.
Xác định mức trọng yếu bằng cách xác định tỷ lệ % cho tiêu chí lựa
chọn. Tỷ lệ % phụ thuộc vào tiêu chí lựa chọn, xác định tỷ lệ cao hay thấp sẽ
ảnh hưởng đến khối lượng công việc kiểm toán được thực hiện mà cụ thể là
số mẫu cần kiểm tra phụ thuộc vào đánh giá rủi roc ho các sai sót trọng yếu
theo nhận định của KTV. Những tỷ lệ % sau được thừa thừa nhận chung cho
ngành kiểm toán trên thế giới:
5% đến 10% lợi nhuận trước thuế;
1% đến 2% tổng sản;
1% đến 5% tổng vốn chủ sở hữu
0,5% đến 1% doanh thu
( Lại Phương Thảo, 2016)
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ: Khi lợi trước thuế từ hoạt động
kinh doanh liên tục của đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thường xuyên

ở mức thấp, có thể do Giám đốc đồng thời là người chủ sở hữu doanh nghiệp
đã thu lại phần lớn lợi nhuận trước thuế dưới dạng tiền lương và các khoản
thu nhập khác thì tiêu chí lựa chọn để xác định mức trọng yếu là lợi nhuận
trước tiền lương, các khoản thu thập khác và thuế sẽ có thể phù hợp hơn (Bộ
Tài chính, 2012)
Trước khi đánh giá rủi ro, KTV xác định tủi ro kiểm toán mong muốn
(AR) – mức rủi ro có thể chấp nhận được, được dựa trên ước lượng ban đầu

18


×