Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí trung tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.43 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài thực tập này chúng em đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân tập thể trong và ngoài trường.
Chúng em chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Kim Thị Dung – Giảng
viên bộ môn tài chính – khoa kế toán và quản trị kinh doanh trường Học Viện
nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chúng em trong quá
trình viết chuyên đề học tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn khoa kế toán và quản trị kinh doanh
trường Học Viện nông nghiệp Việt Nam, Ban giám đốc, phòng Kế toán tài
chính, phòng Tổ chức hành chính Công ty cổ phần cơ khí Trung Tân đã tạo
điều kiện thuận lợi để giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh.
Song do buổi đầu mới làm quan với công tác nghiên cứu, tiếp cận với thực tế
cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Chúng em rất mong
được sự góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo được hoàn
chỉnh hơn.
Một lần nữa chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý
báu này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Phạm Thu Hương

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iv


DANH MỤC BẢNG........................................................................................v
DANH MỤC BIỂU MẪU.............................................................................vii
PHẦN I MỞ ĐẦU..........................................................................................8
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................8

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................9

1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................9
1.2.2

Mục tiêu cụ thể......................................................................................9

1.3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................10

1.3.1

Đối tượng chính của đề tài nghiên cứu...............................................10

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................10
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....................................................................................................11
2.1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................11


2.1.1

Cơ sở lí luận........................................................................................11

2.1.2

Cơ sở thực tiễn....................................................................................30

2.2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................32

2.2.1

Thu thập số liệu...................................................................................32

2.2.2

Phương pháp phân tích số liệu............................................................32

PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................1
3.1

ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ TRUNG
TÂN......................................................................................................1

ii



3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................1

3.1.2

Đặc điểm hoạt động và quy trình sản xuất tại công ty..........................2

3.1.3

Tổ chứ bộ máy công ty..........................................................................3

3.1.4

Tình hình lao động trong công ty........................................................11

3.1.5

Tình hình tài sản – nguồn vốn.............................................................13

3.1.6

Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh...............................................15

3.2

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
cơ khí Trung tân..................................................................................17

3.2.1


Tình hình nguyên vật liệu của Công ty...............................................17

3.2.2

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty........................................22

3.2.3

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.......................................................33

3.2.4

Kiểm kê nguyên vật liệu.....................................................................36

3.3

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NVL CỦA CÔNG TY..............................38

3.4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY............................................39

3.4.1

Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty...................39

3.4.2


Những hạn chế và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty..................................................................40

PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................42
4.1

KẾT LUẬN........................................................................................42

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................44

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC :

Bộ tài chính



Quyết định

:

X-N-T :

Xuất – Nhập – Tồn

NVL :


Nguyên vật liệu

XDCB :

Xây dựng cơ bản

HTK :

Hàng tồn kho

CKTM :

Chiết khấu thương mại

SXKD :

Sản xuất kinh doanh

NK

Nhập khẩu

:

TTĐB :

Tiêu thụ đặc biệt

GTGT :


Giá trị gia tăng

TT

Thông tư

:

CCDC :

Công cụ dụng cụ

TK

Tài khoản

:

TNHH :

Trách nhiệm hưu hạn

KKĐK :

Kiểm kê định kì

KKTX :

Kiểm kê thường xuyên


ĐVT

Đơn vị tính

:

TSCĐ :

Tài sản cố định

XD

:

Xây dựng

GC

:

Gia công

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2013 -2015.......................................12
Bảng 3.2: Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 – 2015.....................13

Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 – 2015......................15
Bảng 3.4: Danh mục một số NVL sử dụng trong thi công tại Công ty................................17
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn (Trích).............................................................32
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng khối lượng NVL tháng 06/2016 của Công ty........................38

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1.1 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song....................................18
Sơ đồ 2.1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển................................................................................................................19
Sơ đồ 2.1.3 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.............................................21
Sơ đồ 2.1.4: Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.......................................23
Sơ đồ 2.1.5: Hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên..............................25
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ công nghệ sản xuất..............................................................2
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................................................4
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp..........................................................6
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ của Doanh nghiệp...............................................................8
Sơ đồ 3.5: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ trong công tác nhập kho.......................22
Sơ đồ 3.5: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ trong công tác xuất kho.......................28

vi


DANH MỤC BIỂU MẪU
Mẫu 3.1: Hóa đơn giá trị gia tăng nguyên vật liệu nhập kho..........................23
Mẫu 3.2: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu.......................................................24
Mẫu 3.3: Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư.............................................................26

Mẫu 3.4: Phiếu xuất kho.................................................................................27
Mẫu 3.5: Thẻ kho tháng 06/2016....................................................................30
Mẫu 3.6: Sổ chi tiết vật tư – Đầu nối..............................................................31
Mẫu 3.7: Sổ nhật ký chung (Trích).................................................................34
Mẫu 3.8: Sổ cái TK 152 (Trích)......................................................................35
Mẫu 3.9: Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa...................37

vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy
luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh nghiệp phải tìm biện
pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá thành hạ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất cần phải giám sát từ khâu đầu tới khâu
cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến
khâu tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về nhằm đảm bảo việc bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích
lũy và mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điểu đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lí mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh công tác kế
toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ dụng cụ để quản lí các hoạt động
kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng động,
sáng tạo,tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiểu quả kinh tế.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ

chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết nguyên vật liệu không những là
điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện
pháp không thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thnahf sản phẩm
ở một doanh nghiêp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế
toán. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác
các thành phần khác trong công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường mở với sự hòa nhập với nền kinh tế

8


thế giới, rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đã vào Việt Nam, từ đó đòi hỏi chế
độ hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải có
những đòi hỏi phù hợp và ngang bằng với các nước khác trên thế giới. Do đó,
hiện nay, chế độ hạch toán kế toán nói chung và chế độ kế toán nguyên vật liệu
nói riêng đã được ban hành trên nguyên tắc thỏa mãn các yêu cầu và năng lực
quả lý kinh tế thị trường, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực và
thông lệ kế toán quốc tế chủ yếu.
Kế toán chính xác chi phí nguyên vật liệu giúp công ty tiết kiệm được tiền vật tư
tiền vốn là giá thành sản phẩm hạthu hút được khách hàng, tạo thế mạnh cạnh tranh trên
thị trường. Như vậy vòng quay của vốn lưu động tăng nhanh từ đó nâng cao được lợi
nhuận giúp công ty hoàn thành mức chỉ tiêu để tạo điều kiện cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên, đầu tư thêm cho dây chuyền sản xuất, mở rộng mặt hàng.
Nhận thức được yêu cầu của thực tế và tính quan trọng của kế toán
nguyên vật liệu, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí Trung Tân “.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong

công ty cổ phần cơ khí Trung Tân. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Trung Tân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể


Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
 Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí

Trung Tân.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác kế toán
nguyên vật liệu cho công ty cổ phần cơ khí Trung Tân trong 5 năm tới.

9


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng chính của đề tài nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần cơ khí Trung Tân.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về không gian: được tiến hành và thực hiện tại Công ty cổ
phần cơ khí Trung Tân
Địa chỉ: Tổ 31B, phường Cẩm Thủy-Thành phố Cẩm Phả-Tỉnh
Quảng Ninh.
b) Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 20/06/2016 đến ngày 20/11/2016.
Số liệu phục vụ đề tài được thu thậptrong các năm 2013-2015 và tháng
6/2016.
c) Phạm vi về nội dung

 Thứ nhất, nghiên cứu về cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất: tập trung lý luận chung về nội dung và
phương pháp kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
 Thứ hai, nghiên cứu về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần cơ khí Trung Tân: tập trung vào các nghiệp vụ kế toán tài chính.
 Thứ ba, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty: ttạp trung vào các giải pháp liên quan đến kế
toán tài chính nguyên vật liệu, luân chuyển chứng từ, sổ sách, bảng biểu.

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lí luận

10


2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
a. Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm trực
tiếp tham gia vào quá trình sx nên sản phẩm , vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ
sx và bị tiêu hao toàn bộ giá trị được chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sx
kinh doanh trong kỳ.( PGS.TS Nguyễn Thị Đông, 2007).
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật
liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.( Chuẩn mực kế
toán số 02 – hàng tồn kho)
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh

nghiệp.( Lê Tiến Dũng, 2012)
Như vậy , NVL là đối tượng lao động để sản xuất sản phẩm , NVL chỉ có
thể tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất và sẽ bị tiêu hao toàn bộ giá trị được chuyển
dịch giá trị một lần vào chi phí sx kinh doanh trong kỳ .
b. Khái niệm về kế toán nguyên vật liệu
Theo chuẩn mực kế toán 01 ban hành và công bố theo quyết đinh
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính , đã
đưa ra khái niệm về kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu là tổng hợp ghi chép , phân loại theo dõi phản
ánh đầy đủ của về tình hình X-N-T kho vật liệu về cả số lượng , chất lượng và
giá trị .Tính toán đúng chuẩn các trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của NVL
nhập – xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu
cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.( Bộ tài chính, 2002 )
Kế toán nguyên vật liệu cần phải thường xuyên theo dõi phản ánh kịp
thời một cách chính xác về tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá
trị lẫn vật chất. Hàng ngày, phải quan sát, phân tích, và tổng hợp đúng về các

11


nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nguyên vật liệu.
2.1.1.2 Phân loại về nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú. Để quản lý
được tốt, phải tiến hành phân loại các nguyên vật liệu để dễ dàng trong các khâu
bảo quản và sử dụng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
Thứ nhất, căn cứ vào công dụng, nguyên vật liệu của doanh nghiệp được
chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của
sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua

ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất không cấu thành thực thể vật chất chính của sản phẩm nhưng có
thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài, tăng chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng và thể khí.
Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc XDCB. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là toàn bộ các vật liệu còn lại, chủ yếu là các loại phế liệu
thu hồi từ quá trình sản xuất hoặc từ việc thanh lý tài sản cố định.

12


Thứ hai, căn cứ vào nguồn hình thành, NVL được chia ra thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những loại vật liệu doanh nghiệp không tự
sản xuất được mà phải mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
Nguyên vật liệu tự chế: Là những vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất được
phục vụ cho nhu cầu sản xuất của chính doanh nghiệp mình.
Nguyên vật liệu khác: Là những vật liệu được biếu tặng, cấp phát, góp vốn liên
doanh.
Thứ ba, căn cứ vào mục đích sử dụng, NVL được chia thành:

Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm: là những loại
nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Như phục vụ sản xuất
chung, nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
2.1.1.3 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu
cầu đặt ra có như vậy mới ngày càng hoàng thiện công tác kế toán nguyên vật liệu.
 Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc kiểm tra chặt
chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu .
 Có các biện pháp đảm bảo NVL cho SX một cách có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán giá
thành.
 Cung cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình nguyên vật liệu,
giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện
pháp điều chỉnh phù hợp.
Tóm lại , kế toán nguyên vật liệu có chính xác kịp thời hay không nó ảnh
hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công
tác quản lý NVL không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu.

13


Hạch toán kế toán vật liệu giúp cho DN nắm bắt được tình hình thu mua , nhập
xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh kịp thời tổ chức công tác hạch toán vật liệu chặt chẽ sẽ góp
phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt khác do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của công tác kế toán NVL có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.

2.1.1.2 Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm
của nguyên vật liệu về cả giá trị lẫn hiện vật. Tính toán giá trị thực tế nhập kho,
xuất kho nhằm cung cấp thông tin chính xác phục vụ cho các yêu cầu doanh
nghiệp đề ra.
Kiểm tra thường xuyên mức dự trữ NVL để phát hiện, ngăn ngừa và đề
xuất những biện pháp xử lý phù hợp, từ đó giúp việc hạch toán nguyên vật liệu
được dễ dàng và thuận lợi hơn.
Kiểm kê vật liệu định kỳ, thường xuyên theo yêu cầu của quản lý, lập báo
cáo về vật liệu, tham mưu với giám đốc về mức thu mua, dự trữ cho phù hợp.
2.1.1.4 Đánh giá nguyên vật liệu
Là việc dùng thước đo tiền tệ xác định giá trị ghi sổ kế toán của nguyên
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá NVL: Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: “Hàng tồn kho phải được đánh
giá theo nguyên tắc giá gốc”. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong đó:
Giá gốc HTK: Bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí trực tiếp
khác để có HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại, không bao gồm chi phí sản

14


xuất cơ bản vượt mức, CKTM, giảm giá hàng mua, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của HTK trong
kỳ SXKD bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

a) Tính giá nhập kho
Do nguyên vật liệu rất đa dạng, phong phú và được nhập từ nhiều nguồn khác
nhau. Do đó cách tính cũng khác nhau theo nguồn hình thành cụ thể như sau:


Với NVL mua ngoài

Giá

Giá mua

thực tế

Chi

= ghi trên

nhập kho

Thuế NK,

+ Phí

hóa đơn

Các khoản

+ TTĐB, GTGT - giảm trừ

thu mua


của hàng NK

(nếu có)

Trong đó:
Giá mua ghi trên hóa đơn: Là giá chưa có thuế GTGT (Nếu doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp khấu trừ). Là giá đã bao gồm thuế GTGT (Nếu
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp)
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, hao hụt, thuê kho
bãi…
Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trả lại
hàng cho người bán.


Với NVL tự gia công chế biến

Giá thực tế
nhập kho


=

Giá thực tế nguyên vật
liệu chế biến

+

Chi phí chế biến
phát sinh


Với NVL thuê ngoài gia công chế biến

Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế
xuất kho

+

Chi phí vận
chuyển

+

Chi phí
gia công

15


 Với nguyên vật liệu góp vốn liên doanh
Giá thực tế nhập kho = Giá thỏa thuận giữa hai bên góp vốn
 Với NVL được cấp
Giá thực tế nhập kho = Giá theo biên bản bàn giao
 Với phế liệu thu hồi
Giá thực tế

NVL

=

Giá trị ước tính có thể
sử dụng được

+

Chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận

 Với NVL được biếu tặng, viện trợ
Giá thực tế nhập kho = Giá thị trường tại thời điểm nhận
Đối với các đơn vị thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì giá thực tế NVL nhập kho không bao gồm thuế GTGT. Đối với đơn
vị thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá thực tế
NVL nhập kho bao gồm cả thuế GTGT.
b) Tính giá xuất kho
Do NVL được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy mỗi lần nhập giá
có thể khác nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải xác định được giá thực tế xuất
kho cho mỗi loại NVL. Doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD,
điều kiện kho hàng của doanh nghiệp, trình độ kế toán… để xác định tính giá xuất
kho theo phương pháp nào cho phù hợp với doanh nghiệp mình.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC có 4 phương pháp tính giá xuất hàng
tồn kho:
Thứ nhất là: Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này thì vật tư nhập theo giá nào sẽ xuất kho tính theo
giá đó (không phân biệt thời gian nhập, xuất của NVL).
Trị giá vốn thực tế

NVL xuất kho
Ưu điểm:

=

Số NVL xuất kho

X

Đơn giá thực tế
từng lô hàng

+ Giá NVL tồn kho được phản ánh đúng giá trị thực tế của nó.

16


+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu.
Nhược điểm: Đòi hỏi độ chính xác cao
Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, mặt hàng ổn định
và nhận diện được.
Thứ hai là: Phương pháp bình quân
Giá

thực

tế

NVL xuất kho


=

Số lượng NVL
xuất kho

x

Đơn giá xuất
kho bình quân

Đơn giá bình quân có thể xác định theo một trong các cách sau:
Bình quân cả kỳ
Đơn giá bình quân Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
=
cả kỳ dự trữ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL và
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất cho từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán
nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập xuất mỗi danh điểm nhiều.
Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Đơn giá
bình quân

Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL nhập lần n
=


liên hoàn

Số lượng NVL tồn trước lần nhập n + Số lượng NVL nhập lần n

Bình quân cuối kỳ

Đơn giá bình
quân cả kỳ
dự trữ

Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
=

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Thứ ba là: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giá xuất kho của NVL được dựa trên cơ sở giả

17


định, vật liệu nào nhập trước thì xuất dùng trước. Như vậy giá thực tế NVL tồn
kho cuối kỳ chính là giá vật liệu thực tế nhập kho gần thời điểm cuối kỳ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, công việc không bị ứ đọng vào cuối tháng
Nhược điểm: Phải theo dõi chặt chẽ từng đơn hàng nhập xuất, làm cho
doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí hiện tại.
Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp ít chủng loại vật tư, số lần nhập xuất
không nhiều, giá cả NVL tương đối ổn định.
Thứ tư là: Phương pháp giá bán lẻ
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
NVL với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên

tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc

=

Giá bán

-

Lợi nhuận biên

NVL
NVL
theo tỷ lệ phần trăm hợp lý
Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn
giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ
phần trăm bình quân riêng.

18


2.1.1.5 Nội dung và phương pháp kế toán nguyên vật liệu
a) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, chứng từ sử dụng trong hạch toán NVL
là chứng từ hướng dẫn.
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến NVL,
trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu như hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư sản
phẩm hàng hóa, sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL… kế toán NVL và thủ kho phải tiến
hành hạch toán kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày theo từng loại NVL.

 Phương pháp thẻ song song
+ Nguyên tắc:
Ở kho: Ghi chép, theo dõi NVL về mặt số lượng hiện vật trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Ghi chép cả về mặt số lượng và giá trị từng loại NVL
trên sổ kế toán chi tiết NVL.
+ Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ 19ang, dễ kiểm tra, đối chiếu số
liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép và dễ quản lý.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, khối
lượng ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và nhập xuất thường xuyên.
Công việc kiểm tra chủ yếu vào cuối tháng, do đó hạn chế chức năng kiểm tra
của kế toán trong quản lý vật tư.
+ Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, tình hình nhập,
xuất phát sinh không nhiều, trình độ kế toán và quản lý bình thường.

19


Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
NVL
Bảng tổng hợp
Nhập- Xuất- Tồn

Kế toán tổng
hợp Kế toán
tổng hợp

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.1.1 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Nguyên tắc:
Ở kho: Ghi chép cả về mặt số lượng và giá trị NVL. Hàng ngày thủ kho
căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng NVL thực nhập, thực xuất vào thẻ
kho (giống phương pháp thẻ song song).
Ở phòng kế toán: Ghi chép cả về mặt số lượng và giá trị của NVL. Mở sổ
đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tổng số NVL luân chuyển trong
tháng và tồn kho cuối tháng của từng loại về cả số lượng và hiện vật.

20


Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất


Kế toán
tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
+Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ cần một lần vào
ngày cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ bị trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, việc kiểm
tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất có nhiều nghiệp vụ nhập,
xuất kho.
 Phương pháp sổ số dư

21


+ Nguyên tắc:
Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng NVL. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho,
thủ kho ghi số lượng NVL tồn cuối tháng vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng
kế toán.
Ở phòng kế toán: Theo dõi về mặt giá trị từng loại NVL. Ghi nhận chứng
từ nhập, xuất NVL ở từng kho, kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch
toán, tính tiền cho từng thứ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo
từng nhóm NVL và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ
vào số tiền đã ghi trên phiếu giao nhận chứng từ lập bảng lũy kế Nhập – xuất –
tồn, sau đó lập bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn.

+ Ưu nhược điểm
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, công việc kế toán
được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Khó phát hiện sai sót, khó kiểm tra, đòi hỏi trình độ chuyên
môn của thủ kho và kế toán phải vững.
+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh
nghiệp có nhiều chủng loại NVL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình
nhập, xuất NVL xảy ra thường xuyên.

22


Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Sổ số dư

Kế toán tổng hợp

Chứng từ xuất

Bảng kê xuất

Bảng tổng hợp
Nhập – xuất – tồn

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.1.3 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
b) Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Để hạch toán NVL nói riêngvà hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp
dụng một trong hai phương pháp là kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên.
Việc áp dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp nhưng phải
đảm bảo thống nhất trong kỳ kế toán.
 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, công cụ dụng
cụ, sản phẩm, hàng hóa trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà

23


chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Vào cuối
kỳ thực hiện kiểm kê định kỳ NVL để xác định giá vốn thực tế của vật liệu xuất
kho theo công thức:
Giá vốn thực
tế NVL xuất

Giá vốn thực
=

tế NVL tồn

kho trong kỳ
kho đầu kỳ

Tài khoản sử dụng:

Giá vốn tực
+

tế NVL tăng -

Giá vồn thực tế
NVL tồn kho

trong kỳ

đầu kỳ

+ TK 611 “Mua hàng”: Dùng để phản ánh trị giá NVL, CCDC, hàng hóa
mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
+ Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác như TK 111,
112,133, 151, 152, 331…
Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép cho người làm công tác kế toán.
+ Nhược điểm: Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ, công việc kiểm tra
không thường xuyên về tình hình Nhập – xuất – tồn sẽ gây ra hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán trong quản lý, khó phát hiện sai sót.
Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp, số
lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách.

24


TK 151, 152


TK 611

TK 151,152
Kết chuyển tồn đầu kỳ

Kết chuyển tồn cuối kỳ

TK 111, 112, 331

TK 111, 112, 331
Tổng giá thanh toán

Các khoản được giảm trừ
khi mua NVL

Thuế VAT
TK 621, 627
TK 333
Thuế nhập khẩu

TK 411

Xuất dùng cho sản xuất

TK 632

Xuất bán
Nhận vốn góp bằng NVL


TK 138
Kiểm kê thiếu

TK 711
Được biếu tặng

TK 222
Xuất góp vốn liên doanh

Tk 412
TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng

Chênh lệch đánh giá giảm

Sơ đồ 2.1.4: Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)

25


×