Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

khảo sát, đánh giá về vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự tại tổng cục chính trị công an nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.84 KB, 29 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài thi kết thúc học phần môn Kỹ năng hoạch định trong quản trị văn
phòng có tên “khảo sát, đánh giá về vai trò của Nhà quản trị văn phòng
trong công tác hoạch định nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công an nhân
dân ” do em thực hiện
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, khảo sát, đánh giá của bản
thân trong thời gian qua. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không
trung thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng
Sinh viên

năm


LỜI CẢM ƠN
Nền kinh tế nước ta đang phát triển và từng bước hội nhập với nền kinh tế
tri thức của thế giới, công tác văn phòng đóng vai trò quan trọng và là nhiệm vụ
then chốt của các cơ quan, đơn vị để bảo đảm, cung cấp đầy đủ kịp thời thông
tin có chất lượng cho quá trình quản lý. Các văn bản được hình thành trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo và hoạt động của mỗi ngành, các đơn vị trong nghành và là
phương tiện thiết yếu giúp cho hoạt động của mỗi ngành, các cơ quan đạt hiệu
quả cao. Một trong những nhiệm vụ cơ bản và đặc biệt quan trọng của văn
phòng đó là công tác hoạch định, công tác này không đơn thuần nhằm mục đích
đảm bảo thông tin các chủ trương, đường lối mà còn góp phần vào công tác
quản lý và điều hành của văn phòng.
Qua quá trình công tác thực tế tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân,
em đã chọn đề tài “khảo sát, đánh giá về vai trò của Nhà quản trị văn phòng
trong công tác hoạch định nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công an nhân
dân ” làm đề tài thi kết thúc học phần môn Kỹ năng hoạch định trong quản trị
văn phòng .Đây là một kiểu đề tài mà từ trước tới nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu, song đối với Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, là một đơn vị có


những hoạt động mang tính chất đặc thù thì chưa có cá nhân nào đề cập đến. Do
đó em mạnh dạn chọn để làm bài tập lớn thi kết thúc học phần cho mình, giải
quyết vấn đề này em muốn đóng góp một phần nhỏ bé trong bước đầu nghiên
cứu, tổ chức công tác hoạch định tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.
Để hoàn thành tốt bài tập lớn này, ngoài sự cố gắng lỗ lực của bản thân,
em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên bộ môn Kỹ năng hoạch định
trong quản trị văn phòng – Giảng viên, Thạc sĩ Lâm Thu Hằng đã tạo điều kiện
chỉ dạy tận tình, giúp đỡ em hoàn thành bài nghiên cứu này. Bài tập lớn của em
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Thầy, Cô để em có thể hoàn thiện tốt hơn bài tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2017
Sinh viên
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, công tác hoạch định chính là việc hỗ trợ các nhà
quản trị viên trong việc đề ra những kế hoạch, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
nguồn tài nguyên cũng như những hạn chế trong điều kiện môi trường luôn biến
động không ngừng vì vậy việc quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định sẽ
góp phần tích cực vào sự phát triển cơ quan, tổ chức, tăng cường hiệu lực của
quản lý trong các cơ quan, tổ chức đó.
Qua thời gian học tập và rèn luyện được trang bị kiến thức chuyên môn tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội bản thân đã có kiến thức nhất định về kỹ năng
hoạch định trong quản trị văn phòng nhưng học phải đi đôi với hành, kiến thức

lý thuyết được học trên lớp so với thực tế có đôi nét khác biệt. Xuất phát từ tầm
quan trọng, tính thực tế của đề tài và qua thực tế em đã chọn đề tài nghiên cứu
“Vai trò của Nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự tại Tổng
cục Chính trị Công an nhân dân” .
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà đề tài hướng tới là Vai trò của Nhà quản trị văn
phòng trong công tác hoạch định nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công an nhân
dân.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu
về thực trạng vai trò của Nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân
sự tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để có được bài nghiên cứu hoàn chỉnh này, em đã sử dụng một số phương
pháp sau:
-

Phương pháp nghiên cứu, sưu tầm tài liệu;
Phương pháp thực hành công tác chuyên môn;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
Phương pháp phân tích lý luận;
4


4. Lịch sử nghiên cứu
Vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự là
vô cùng quan trọng, bao gồm nhiều nội dung với những mức độ phức tạp khác
nhau. Tuỳ thuộc với cương vị công tác và khả năng, mỗi người trong các cơ
quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội có thể tham gia vào những nội dung

nhất định. Nhận thức được tầm quan trọng này, công tác hoạch định đã nhận
được nhiều quan tâm của các nhà khoa học và đã có nhiều công trình nghiên cứu
về các khía cạnh khác nhau, có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
đã được công bố. Tuy nhiên, do đặc thù công tác nên vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về vai trò của văn
phòng trong công tác hoạch định tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.
5. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu khoa học dưới đây, ngoài nhằm mục đích tìm hiểu lý luận
chung về vai trò của Nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự,
còn giúp hiểu sâu hơn về thực trạng công tác hoạch định nhân sự và khái quát về
Tổng cục Chính trị CAND, đồng thời còn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác này.
6. Đóng góp nghiên cứu
a) Ý nghĩa lý luận:
- Nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực
tiễn của công tác hoạch định nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân
nói riêng và trong các cơ quan, doanh nghiệp nói chung.
b) Ý nghĩa thực tiễn:
- Làm rõ thực trạng công tác hoạch định nhân sự trong văn phòng tại
Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.
- Là tư liệu tham khảo có thể ứng dụng vào thực tiễn, góp phần nâng cao
hiệu quả trong công tác hoạch định nhân sự trong văn phòng của Tổng cục và
các đơn vị trực thuộc Tổng cục.

5


7. Cấu trúc của đề tài:
Bài tập lớn của em bao gồm: Phần mở đầu và 3 chương.
Chương I. Tổng quan về Tổng cục Chính trị Công an nhân dân

Chương II. Thực trạng vai trò của Nhà quản trị văn phòng trong công tác
hoạch định nhân sự tại Tổng Cục Chính trị Công an nhân dân.
Chương III. Giải pháp nâng cao vai trò của Nhà quản trị văn phòng trong
công tác hoạch định nhân sự.

6


Chương I.
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN

Tổng cục Chính trị CAND trực thuộc Bộ Công an, đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp về mọi mặt của Đảng ủy Công an Trung ương, sự chỉ huy, chỉ đạo của
Bộ trưởng. Theo sự phát triển của lực lượng trong từng thời kỳ, các tổ chức
chuyên trách đảm nhận chuyên sâu từng lĩnh vực, công tác xây dựng lực lượng
CAND lần lượt ra đời như: Trường Huấn luyện Công an, Vụ Tổ chức cán bộ,
Cục Tuyên huấn, Vụ Đào tạo cán bộ, Cục Bảo vệ lực lượng, các trường CAND.
Năm 1981, trước yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong tình hình mới;
Đảng, Nhà nước có chủ trương tăng cường công tác công an về mọi mặt, trong
đó có công tác xây dựng lực lượng CAND. Vì vậy, ngày 12/6/1981, Hội đồng
Chính phủ (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 250/CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công
an) và ngày 18/6/1981, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ký Quyết định số 13/QĐ-BNV
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Xây
dựng lực lượng CAND (nay là Tổng cục Chính trị CAND), đây là mốc quan
trọng đánh dấu sự phát triển của công tác xây dựng lực lượng CAND.
Tổng cục chính trị trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan đầu ngành
giúp Bộ trưởng quản lý, điều hành về công tác quản lý, xây dựng lực lượng,
công tác đảng, công tác chính trị trong toàn ngành công an. thông qua việc ban
7



hành văn bản và được dựa trên cơ sở pháp lý:
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an.
Căn cứ Quyết định số 7832/QĐ-BCA ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.
1.1. Vị trí và chức năng
Tổng cục Chính trị CAND trực thuộc Bộ Công an, đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp về mọi mặt của Đảng ủy Công an Trung ương, sự chỉ huy, chỉ đạo của
Bộ trưởng. Có trách nhiệm giúp bộ trưởng thống nhất quản lý, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác xây dựng lực lượng CAND; tham mưu giúp Đảng ủy công an
trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng
trong Đảng Bộ công an trung ương; phối hợp với các tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo
các mặt công tác xây dựng Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng của
Công an, cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.2.1. Nhiệm vụ
Tổng cục Chính trị Công an nhân dân có nhiệm vụ cụ thể sau:
nghiên cứu đề xuất Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng quyết định
các chủ trương, kế hoạch về các mặt công tác Đảng, công tác xây dựng lực
lượng Công an nhân dân, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kểm tra việc thực hiện.
Tham mưu đề xuất Đảng ủy công an Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các Đảng bộ thuộc Công an Trung ương thực hiện các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng và của Đảng ủy Công an trung ương để chỉ đạo công tác Đảng
và công tác quần chúng ; phối hợp với các tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo các mặt
công tác xây dựng Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng ở Công an

địa phương phù hợp với tính chất, đặc điểm của lực lượng Công an nhân dân và
của địa phương.
8


Tham mưu giúp Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương về công
tác kiểm tra giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong Đảng bộ Công an Trung
ương theo quy định của Điều lệ Đảng.
Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các chủ trương, kế
hoạch của Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ về công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, thi đua, khen thưởng về các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, quân sự, võ thuật, thực hiện điều lệnh trong lực lượng Công an nhân dân
theo quy định.
Giúp Đảng ủy Công an trung ương thường xuyên chỉ đạo, định hướng nội
dung tuyên truyền về các mặt công tác công an; quản lý, chỉ đạo các cơ quan
tuyên truyền của lực lượng Công an nhân dân; phối hợp với các cơ quan tuyên
truyền, giáo dục, động viên, hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm theo quy định của Nhà nước và Bộ trưởng; phối
hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền đấu tranh chống luận điệu xuyên tạc
của các thế lực thù địch.
Nghiên cứu, đề xuất Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng về tổ chức
biên chế, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ, bố trí lực lượng, phân công, phân cấp
quản lý và các quy chế, quy trình về công tác tổ chức cán bộ trong Công an nhân
dân; giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý tổ chức biên chế, trong lực lượng Công
an nhân dân.
Nghiên cứu đề xuất Đảng ủy Công an trung ương, Bộ trưởng tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn, thực hiện các mặt công tác cán bộ và công tác bảo vệ chính trị
nội bộ trong lực lượng Công an nhân dân; trực tiếp quản lý cán bộ theo chức
năng và phân cấp của Bộ trưởng.

Nghiên cứu đề xuất chế độ, chính sách, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
phù hợp với tính chất, đặc điểm công tác công an. Tổ chức thực hiện các chế độ
chính sách, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ,
công an nhân dân trong lực lượng công an nhân dân theo quy định.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục, đào tạo trong lực
9


lượng công an nhân dân theo đúng quy đinh của Nhà nước và Bộ trưởng; chỉ
đạo việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện trong lực
lượng công an nhân dân; thống nhất quản lý, chỉ đạo hoạt động của các học viện,
trường công an nhân dân và các cơ sở bồi dưỡng huấn luyện, dạy nghề trong lực
lượng Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng.
Giúp Bộ trưởng phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, nghành có liên
quan thực hiện các quy định về công tác giáo dục quốc phòng – an ninh cho học
sinh, sinh viên, cán bộ Đảng viên, công chức và các đối tượng khác; tham gia
hội đồng giáo dục quốc phòng – an ninh các cấp theo quy định.
Thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác nghiên cứu,
biên soạn tổng kết lịch sử, công tác bảo tàng, bảo vệ và phát huy các di sản văn
hóa Công an nhân dân; tổ chức các hoạt động nghiên cứu, biên soạn tổng kết
lịch sử đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự trong qua trình dựng nước, giữ nước và
lịch sử Công an nhân dân Việt Nam.
Thực hiện công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế theo chức năng của Tổng
cục Chính trị Công an nhân dân và quy định của Bộ trưởng.
Thực hiện thanh tra, giải quyết kố cáo, khiếu nại, tố cáo, công tác phòng,
chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong Tổng cục. Xác
minh, kết luận và đề xuất giải quyết khiếu nại về lĩnh vực công tác xây dựng lực
lượng theo quy định cuả Bộ trưởng.
Thực hiện công tác Đảng, công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo, công
tác chính trị, công tác hậu cần kỹ thuật, công tác nghiên cứu khoa học và tổng

kết lịch sử của Tổng cục Chính trị công an nhân dân theo quy định của Đảng ủy
Công an trung ương và của Bộ trưởng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Tổng cục Chính trị
công an nhân dân do Đảng ủy công an trung ương và Bộ trưởng giao.
1.2.2. Quyền hạn
Quyết định, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoặc hủy bỏ
những văn bản, việc làm của các Đảng bộ Công an Trung ương, của Công an các
đơn vị, địa phương trái với quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an về
10


công tác Đảng, công tác xây dựng lực lượng trong Công an nhân dân theo quy
định.
Quyết định những vấn đề về công tác xây dựng lực lượng Công an nhân
dân theo quy định phân cấp của Bộ trưởng.
Quan hệ với các cơ quan, đơn vị chức năng của Đảng, Nhà nước để thực hiện
chức năng của Tổng cục Chính trị Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Chính trị Công an nhân dân
Tổng cục Chính trị Công an nhân dân do Tổng cục trưởng phụ trách, có từ
06 đến 08 phó Tổng Cục trưởng.
Tổ chức của bộ máy của Tổng cục Chính trị Công an nhân dân bao gồm:
- Cục tham mưu Chính trị Công an nhân dân;
- Cục Tổ chức cán bộ;
- Cục Chính sách;
- Cục Đào tạo;
- Cục Công tác chính trị;
- Cục Công tác đảng và công tác quần chúng;
- Cơ quan Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;
- Tạp chí Công an nhân dân;
- Viện lịch sử Công an;

- Nhà xuất bản Công an nhân dân;
- Báo Công an nhân dân;
- Trung tâm phát thanh truyền hình, Điện ảnh Công an nhân dân;
- Thanh tra Tổng cục Chính trị Công an nhân dân;
- Các Học viện, Trường Công an nhân dân, thực hiện quản lý theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các đơn vị thuộc
Tổng cục Chính trị Công an nhân dân do Tổng cục trưởng đề nghị, Bộ trưởng
quyết định.
Tiểu kết : Phần chương một là quá trình tìm hiểu khái quát về Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân, đồng thời tạo tiền đề cho việc nghiên cứu thực
11


trạng sẽ được đề cập ở chương II.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG, VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRONG
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ TẠI TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ
CÔNG AN NHÂN DÂN
2.1. Lý luận chung về hoạch định nhân sự trong quản trị văn phòng
Hoạch định nhân sự là một hoạt động của Nhà quản trị trong bất kỳ cơ
quan, tổ chức nào, là quá trình tổ chức nguồn lao động, là phân bố sử dụng
nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công
việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành
tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự…
Công tác hoạch định nhân sự của nhà quản trị đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó giúp Nhà quản trị nắm bắt cơ hội; phối hợp nỗ lực hoạt động; giảm bớt
các hoạt động trùng lặp và lãng phí; đồng thời xác định các tiêu chuẩn làm cơ sở
cho hoạt động kiểm soát. Công tác hoạch định nhân sự hỗ trợ các nhà quản trị
trong việc đề ra những kế hoạch, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nguồn tài

nguyên cũng như những hạn chế trong điều kiện môi trường luôn biến động
không ngừng như tình hình hiện nay.
Hoạch định nhân sự giữ vai trò mở đường cho tất cả các chức năng quản
trị trong cơ quan.Trong lịch sử hoạch định nhân sự được nhiều tác giả tiếp cận
dưới nhiều góc độ khác nhau như:
Theo Nguyễn Hữu Thân, hoạch định nhân sự là sự phối hợp một cách
tổng thể các hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và
tạo mọi thuận lợi cho người lao động trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức.
Theo tác giả Trần Kim Dung thì cho là hệ thống các triết lý, chính sách và
hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo- phát triển và duy trì con người của một
tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.
Qua các góc độ tiếp cận về công tác hoạch định nguồn nhân sự đã nêu ra
ở trên, dù hoạch định nhân sự có dựa vào phương pháp nào, ở góc độ nào thì
12


công tác quản trị nguồn nhân sự vẫn là tất cả các hoạt động của một cơ quan, tổ
chức để thu hút xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn một lực lượng
lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt chất lượng lẫn số
lượng.
Đối tượng của công tác hoạch định nhân sự là người lao động với tư cách
là những cá nhân cán bộ, công nhân viên trong tổ chức và các vấn đề có liên
quan đến họ như: công việc và các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức.
2.2. Thực trạng vai trò của Nhà quản trị văn phòng trong công tác
hoạch định nhân sự
Yếu tố để chúng ta nhận biết được một cơ quan, tổ chức có hoạt động tốt
hay không, thành công hay không thành công chính là lực lượng nguồn nhân sự,
chính vì vậy có thể khẳng định yếu tố nguồn nhân sự đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ quan. Nói cách khác công tác

hoạch định nguồn nhân sự là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị,
công tác này có mặt ở khắp mọi nơi trong mọi cơ quan, tổ chức, đóng vai trò to
lớn đối với sự thành bại của công việc.
Trong cơ quan, công tác hoạch định nguồn nhân sự thuộc chức năng chính
của Nhà quản trị, giúp nhà quản trị đạt được mục đích thông qua nỗ lực của
người khác. Nhà quản trị có vai trò đề ra các chính sách, đường lối, chủ trương
có tính chất định hướng cho sự phát triển của cơ quan theo hướng tích cực. Để
làm tốt công tác đó, đòi hỏi nhà quản trị phải có trình độ chuyên môn cao,có
kinh nghiệm và tầm nhìn xa trông rộng
2.2.1. Tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định
-

Công tác thu thập thông tin là nhằm mục đích trợ giúp cho thủ trưởng có cơ sở
lựa chọn quyết định quản lý tối ưu phục vụ cho mục tiêu hoạt động của cơ quan,
tổ chức đó. Bởi muốn có những quyết định kịp thời có cơ sở và mang tính khoa
học, người ra quyết định phải nắm được nhiều lĩnh vực, phải có mặt ở mọi lúc,
mọi nơi... Vì lý do đó, người thủ trưởng cần ý kiến tham mưu của lực lượng trợ
giúp. Văn phòng sẽ giúp thủ trướng trong việc thu thập thông tin, tổng hợp các ý
13


kiến chuyên môn đó, phân tích, chọn lọc để đưa ra những kết luận chung nhất
nhằm cung cấp cho thủ trưởng những thông tin, những phương án quyết định
kịp thời và đúng đắn nhất.
-

Thông tin là căn cứ để thủ trưởng, lãnh đạo đưa ra quyết dinh kịp thời và đúng
đắn. Thông tin bao gồm nhiều loại và từ nhiều nguồn khác nhau, số lượng thông
tin rất lớn, phức tạp, đa dạng, đa chiều. Việc thu thập và xử lý lượng thông tin
này là công việc của bộ phận văn phòng tham mưu trợ giúp, tại đó Thông tin

được thu thập đầy đủ, kịp thời, được xử lý khoa học, đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý, đây là cơ sở để thủ trưởng, lãnh đạo lựa chọn quyết định quản lý.
2.2.2. Tổ chức thiết lập ra các mục tiêu
Sự cần thiết của việc tổ chức thiết lập ra các mục tiêu trong hoạt động
hoạch định nguồn nhân lực là điều thật sự rất quan trọng, bởi nước ta đang trong
quá trình hội nhập WTO. Để hòa mình vào xu hướng phát triển của nền kinh tế
thế giới các cơ quan, tổ chức phải khẳng định vị thế và uy tín của mình trong
mọi mặt trên trường quốc tế, điều đó đòi hỏi toàn bộ cán bộ phận trong cơ quan
phải nỗ lực hết mình, nhưng nỗ lực chỉ là điều kiện cần. Và điều kiện đủ ở đây là
nâng cao hiệu quả công tác hoạch định nguồn nhân lực cho cơ quan, tổ chức của
mình. Trong đó có nhu cầu về chất lượng tuyển dụng, chất lượng về năng lực
cán bộ,… bởi đó là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của cơ quan đó. Do
đó vai trò của nhà quản trị trong công tác hoạch định nguồn nhân sự là yếu tố
quan trọng nhất, quyết định sự thành công hay thất bại của cơ quan. Để làm tốt
công tác này, các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra được chiến lược hoạch
định nguồn tài nguyên nhân sự của mình một cách hiệu quả. trong cơ chế thị
trường cần phải hoạch định các kế hoạch sản xuất kinh doanh, coi trọng công tác
tổ chức và công tác hoạch định nguồn nhân lực để biết nhu cầu nguồn nhân lực
trong từng giai đoạn. Ngoài ra việc tuyển dụng đúng người đúng việc là cơ sở để
bố trí sử dụng nguồn nhân lực hợp lí, đúng hơn là khai thác tối đa nguồn nhân
lực và đạt hiểu quả cao nhất trong kết quả làm việc, khai thác tối đa không có
nghĩa là nhà quản trị bắt người lao động làm việc quá sức quá thời gian mà bằng
14


trình độ học vấn, sự hiểu biết thêm từ thực tế mà các cấp quản trị đưa ra chính
sách chiến lược khoa học hợp lí nhằm tận dụng hết khả năng của con người một
cách toàn diện về cả mặt thể lực và trí lực.
Tổ chức, thiết lập ra các mục tiêu của hoạch định nguồn nhân lực tại Tổng
cục Chính trị công an nhân dân là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn

nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo
đảm cho cơ quan có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, năng lực phù hợp để
thực hiện công việc chất lượng và hiệu quả cao.
Mục tiêu duy trì nguồn nhân sự là chú trọng đến việc duy trì và sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực sẵn có trong cơ quan, gồm 2 yếu tố là kích thích,
động viên cán bộ và duy trì, phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong cơ quan
Ngoài mục tiêu hoạch định về số lượng và chất lượng nhân sự thì việc
đảm bảo cho cán bộ, chiến sĩ có điều kiện trau dồi về năng lực, trình độ để hoàn
thành tốt công việc được giao, giúp cho cán bộ được phát triển tối đa các năng
lực cá nhân cũng là mục tiêu cần quan tâm. Nhóm này thường được thể hiện qua
việc: bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật thường xuyên trình độ chuyên môn cho các
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và cán bộ quản lý, các lớp học nghiệp vụ cơ bản,
các đợt tập huấn điều lệnh công an nhân dân, lớp thi chiến sĩ khỏe…
Cần sắp xếp lại lực lượng nhân sự và thu hút nguồn nhân sự mới có trình
độ cao hơn, các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ lao động, quản lý, giám
sát và cùng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cán bộ chiến sĩ… giúp sự
cạnh tranh về tài nguyên nhân lực, giúp thu hút, duy trì và phát triển, không để
mất nhân tài. Nâng cao hơn nữa vấn đề văn hóa của cơ quan, tạo ra bầu không
khí, tâm lý tích cực.
Việc thiết lập mục tiêu luôn dựa vào mục tiêu chung của toàn ngành để đề
ra mục tiêu cụ thể cho từng đơn vị trong Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.
2.2.3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp
-

Văn phòng là bộ máy trực tiếp giúp cho việc điều hành quản lý của ban lãnh đạo
cơ quan, dơn vị, dự án thông qua các công việc cụ thể như xây dựng chương
15


trình, kế hoạch công tác ngày, tuần, tháng, quý… và tổ chức triển khai thực hiện

các kế hoạch đó. Tổng hợp chương trình công tác cho cơ quan, đơn vị
Mỗi cơ quan, đơn vị muốn đạt được mục tiêu chung thì phải lên kế hoạch cụ thể,
văn phòng là đơn vị tổng hợp kế hoạch tổng thể của cơ quan, đơn vị, đồng thời
cũng là đơn vị có nhiệm vụ đôn đốc các bộ phận khác thực hiện các kế hoạch
trên
Mặt khác, văn phòng có nhiệm vụ trực tiếp xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trong quý, tháng, tuần… của ban lãnh đạo. giúp lãnh đạo triển khai,
thực hiện các kế hoạch đó.
2.2.3.1. Công tác tuyển dụng nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công an
nhân dân
Như đã biết, công tác hoạch định nguồn nhân sự đóng vai trò quan trọng,
nó giúp cho cơ quan xác định rõ khoảng cách giữa hiện tại và định hướng tương
lai về nhu cầu nhân sự của toàn cơ quan, chủ động thấy trước được các khó khăn
và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân sự. Đồng thời, hoạch định
nguồn nhân sự giúp cho tổ chức thấy rõ hơn những hạn chế và cơ hội của nguồn
tài sản nhân lực mà cơ quan hiện có.
Hoạch định nhân sự là giúp cho cơ quan đáp ứng đủ số lượng người làm
công tác văn phòng, các công việc thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của văn
phòng, tránh sự quá tải, dư thừa, chồng chéo nhân sự.
Công tác hoạch định nhân sự còn giúp văn phòng có thể phân công, bố trí
công việc, hỗ trợ cho các đơn vị cá nhân và trong phòng giải quyết kịp thời các
công việc theo chương trình kế hoạch đã được vạch ra trước đó.
Trên cơ sở hoạch định số lượng nhân sự đó, công tác hoạch định nhân sự
cũng giúp cho văn phòng ấn định về quy mô, dự phòng được công tác nhân sự
một cách tốt nhất, ứng phó với bất kỳ nhiệm vụ cấp bách được giao.
Việc xem xét một cách có hệ thống các nhu cầu về nguồn nhân sự là để
vạch ra kế hoạch làm thế nào để đảm bảo mục tiêu “đúng người, đúng việc”.
Tránh việc trồng chéo, khiến cho nguồn nhân sự chỗ thừa, chỗ thiếu; không
16



mang lại hiệu quả như mong muốn. Ngoài ra, còn có mục đích giúp tối đa hóa
việc sử dụng nguồn nhân sự và bảo đảm sự phát triển liên tục của công tác nhân
sự luôn bền vững. Đảm bảo nguồn nhân sự luôn đúng và đầy đủ là đảm bảo đủ
số lượng cán bộ cần thiết cả về chất lượng và số lượng, góp phần cho việc thực
hiện các mục tiêu của văn phòng đề ra đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời phối
hợp các hoạt động về nguồn nhân sự với các mục tiêu của phòng, giúp tăng năng
suất và hiệu quả làm việc.
Công tác tuyển dụng nhân sự thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục Tổ chức
Cán bộ trực thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân có chức năng tham
mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về công tác tổ chức cán bộ, công tác
chính sách, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy định; xây dựng đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong từng thời kỳ. Với
chức năng giúp Đảng ủy Công an Trung ương thống nhất quản lý và tổ chức
thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước
nhằm xây dựng lực lượng Công an trong sạch vững mạnh..., lãnh đạo đơn vị
luôn chú trọng đến công tác giáo dục, bồi dưỡng, thực hiện chính sách cần thiết,
nâng cao trình độ chuyên môn, nhất là chú trọng đến công tác nhân sự…
Về cơ bản, công tác nhân sự đã kiện toàn và khắc phục khó khăn về biên
chế...đã được các cấp lãnh đạo ghi nhận và đánh giá cao, góp phần tạo thành sức
mạnh tập thể và sức mạnh tổng hợp của toàn lực lượng. Công tác hoạch định
nhân sự tại cơ quan đã và đang làm tốt công tác tham mưu xây dựng, đào tạo, bố
trí, sử dụng đội ngũ cán bộ phù hợp, linh hoạt, phát huy được năng lực, sở
trường công tác của từng cán bộ. Công tác tuyển dụng được thể hiện cụ thể:
-

Nguồn cán bộ chính tại cơ quan là các học viên do các học viện, các trường
Công an nhân dân chính quy điều động đến công tác sau khi tốt nghiệp. Hằng
năm căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác của Tổng cục, đơn vị tham mưu cho
Lãnh đạo chỉ đạo tiến hành rà soát nhu cầu sử dụng cán bộ tốt nghiệp để đề xuất

Bộ Công an duyệt và ấn định chỉ tiêu cho Tổng cục.
17


-

Một số khác là do công tác luân chuyển, điều động đến từ các cơ quan trong và
ngoài ngành, các đơn vị địa phương. Công tác điều động này chủ yếu là để giải

-

quyết chế độ chính sách cho các cán bộ, chiến sĩ yên tâm công tác.
Ngoài ra việc lựa chọn công dân vào công an nhân dân là lựa chọn tuyển vào
biên chế những người thuộc đối tượng tuyển chọn, đảm bảo tiêu chuẩn, theo chỉ
tiêu được Bộ duyệt. Đây là khâu đầu tiên, rất quan trọng trong công tác quản lý
cán bộ, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, tác động trực tiếp đến hiệu
quả công tác, chiến đấu của lực lượng CAND. Xuất phát từ vị trí, tầm quan
trọng nên công tác này luôn được quan tâm chỉ đạo, điều chỉnh những quy định
về tuyển chọn sao cho phù hợp với yêu cầu công tác, chiến đấu và xây dựng lực
lượng trong từng thời kỳ. Theo đó, Bộ trưởng Bộ công an đã ban hành thông tư
số 30/2009/TT-BCA quy định việc tuyển chọn công dân vào CAND và Quyết
định số 627/2003/QĐ-BCA về tuyển chọn cán bộ đã được xác định trên cơ sở
nhu cầu sử dụng cán bộ và các nhóm đối tượng tuyển chọn được quy định rõ

-

ràng.
Trong quá trình tổ chức tuyển chọn phải thành lập Hội đồng khám tuyển và Hội
đồng xét tuyển riêng, thành lập tổ tư vấn của Tổng cục để kiểm tra trình độ
chuyên môn về tin học, ngoại ngữ, chuyên môn…đối với người dự tuyển vào

Tổng cục. Việc tổ chức thực hiện đã phát huy tính dân chủ, quy định chặt chẽ về
tiêu chuẩn chính trị, trình độ chuyên môn và đơn giản hóa một số thủ tục hành

-

chính.
Đối tượng tuyển chọn vào Công an nhân dân phải có tiêu chuẩn chung về chính
trị, được hướng dẫn theo Thông tư số 30/2009/TT-BCA và những tiêu chuẩn cụ
thể quy định tại Thông tư số 53/2012/TT-BCA ngày 15/8/2012 về tiêu chuẩn
chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân cơ bản phù hợp, tạo điều kiện

-

thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Về trình độ học vấn của đối tượng tuyển dụng vào CAND phải có học vấn phù
hợp với yêu cầu công việc, Theo Thông tư số 30/2009/TT-BCA quy định đối
tượng lái xe, vệ sinh, phục vụ buồng bàn các đồng chí Lãnh đạo… không thuộc

-

đối tượng ký kết hợp đồng lao động theo quy định.
Công tác tuyển dụng nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân được thể
hiện theo trình tự thủ tục theo quy định, cụ thể: sau khi nhận được thông báo chỉ
18


tiêu tuyển chọn được Bộ duyệt, cục Tổ chức cán bộ có công văn thông báo đến
các đơn vị địa phương trực thuộc để tiến hành một số thủ tục tuyển chọn; đồng
thời thông báo công khai trên các cơ sở thông tin đại chúng, tạo điều kiện cho
những người đủ điều kiện, có nguyện vọng công tác trong lực lượng Công an

đều được tham gia sơ tuyển để xem xét, lựa chọn kỹ những cán bộ có đủ phẩm
chất, năng lực có thể đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở chỉ tiêu
được Bộ duyệt, Tổng cục tuyển chọn thông qua quá trình xét duyệt hồ sơ ( tiêu
chuẩn về bậc học, chuyên ngành đào tạo, tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn chính
trị) qua việc tiếp xúc với người dự tuyển, phỏng vấn, kiểm tra trình độ chuyên
môn và trên cơ sở chính sách ưu tiên con, em cán bộ trong ngành, con gia đình
chính sách… Để nâng cao chất lượng tuyển chọn, Tổng cục đã lên kế hoạch, ký
kết hợp đồng với các trường đại học, cao đẳng có uy tín xây dựng bộ đề thi cho
những chuyên ngành đã được Bộ duyệt và chấm điểm làm cơ sở xét tuyển.
2.2.3.2. Đào tạo phát triển và bố trí sử dụng nhân sự tại Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự là điều rất cần thiết bởi đó là
hoạt động nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm, hành
vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc cho các cán bộ chiến sĩ. Thực hiện
chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Bộ Nội vụ về khắc phục tình trạng “
tổ chức bộ máy nhân sự cồng kềnh, kém chất lượng” của ngành Công an. Vấn
đề nhân sự trong Tổng cục luôn được đào tạo phát triển và bố trí sử dụng phù
hợp, khoa học luôn đáp ứng yêu cầu nhiêm vụ mới. Đặc biệt là nguồn nhân sự
luôn đảm bảo yếu tố trong sạch vững mạnh, thật sự là lực lượng vũ trang chính
quy, hiện đại.
Về công tác điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ được
tổ chức thực hiện một cách phù hợp, đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu biên
chế giữa các đơn vị, lực lượng được thực hiện theo đúng qui định, trong đó tập
trung bố trí biên chế cho các đơn vị mũi nhọn. Làm tốt công tác này là giúp cho
cán bộ chiến sĩ thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt đối với những cán bộ mới.
19


Xác định nguồn nhân sự là trọng tâm, quyết định chất lượng, hiệu quả các
mặt công tác Công an, tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân đã và đang xây

dựng đội ngũ cán bộ chiến sĩ đủ "tâm", đủ "tầm", luôn quan tâm tới công tác đào
tạo, bồi dưỡng, giúp cán bộ chiến sĩ kịp thời cập nhật kỹ năng, kiến thức mới,
giúp họ tiếp cận nhanh với những thay đổi trong công nghệ, kỹ thuật mới, tránh
tình trạng trì trệ, lỗi thời. Giúp cho cán bộ chiến sĩ thỏa mãn với nhu cầu phát
triển tài năng của bản thân.
Về nguyên tắc, khi đề xuất chỉ tiêu tuyển chọn phải căn cứ vào nhu cầu ở
từng chức danh công việc cụ thể, nên khi tuyển chọn cán bộ tại Tổng cục luôn
được bố trí sử dụng cán bộ đúng với nhu cầu đã xác định. Nhưng trên thực tế
vẫn tồn tại số ít tình trạng bố trí sử dụng cán bộ không đúng với năng lực sở
trường, chuyên môn được đào tạo gây lãng phí nguồn nhân lực, một số ít trường
hợp ( chủ yếu là con em có trình độ trung cấp, sơ cấp) sau khi tuyển chọn vào lại
cho đi cử tuyển đi học. Ví dụ như việc tuyển để bố trí làm lái xe, ngay sau khi
vào biên chế lại lập tức cho đi học trung cấp Công an (bằng hình thức cử tuyển
cán bộ), dẫn đến vị trí công việc cần nhưng luôn thiếu người đảm nhiệm.
Theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BCA ngày 19/5/2011 quy định
về chế độ học tập, bồi dưỡng cán bộ thường xuyên trong CAND, cán bộ tốt
nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp ngành ngoài được tuyển chọn vào CAND
trong thời gian không quá 02 năm kể từ ngày được tuyển dụng chính thức phải
được học tập, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ Công an. Song song với việc
hướng dẫn, phân công công việc cho cán bộ, công tác tổ chức cán bộ tại Tổng
cục luôn tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ được phát triển và bồi dưỡng năng
lực, thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ,
chuyên môn, kỹ thuật, công tác đào tạo và phát triển đào tạo nhằm giúp cho cán
bộ, chiến sĩ có thể thực hiện hiệu quả hơn các chức năng và nhiệm hiện tại của
mình.
Công tác định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong công an nhân dân là việc
bố trí, phân công lại vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc đơn vị phòng hoặc tương đương sao cho phù hợp
20



với năng lực của từng cán bộ. Đồng thời tạo điều kện cho các cán bộ có năng lực
trình độ được bổ nhiệm chức danh giúp họ có thể phát huy hết tiềm năng của
mình.
Một số lưu ý khi bố trí vị trí công tác đối với những trường hợp đặc biệt
như:
-

Không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, chiến sĩ có

-

thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ chờ hưu.
Đối với cán bộ, chiến sĩ tuy chưa đến thời hạn chuyển đổi nhưng phát hiện có
dấu hiệu tiêu cực, sau khi kết luận chưa đến mức phải xử lý kỷ luật, xét thấy vị
trí công tác đó dễ tiếp tục xảy ra tiêu cực thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp của
đơn vị đó ra quyết định chuyển đổi vị trí công tác.
Nhìn chung, nguồn nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân
không có tình trạng dư thừa cán bộ chiến sĩ nên việc chồng chéo nhiệm vụ công
việc là không diễn ra. Vì công tác hoạch định nguồn nhân sự tại đây luôn được
quan tâm, xây dựng và phát triển thường xuyên cả về cán bộ chiến sĩ đến nhân
viên hợp đồng lao động.
2.2.3.3. Đãi ngộ nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công an nhân dân
Để thu hút sinh viên tốt nghiệp hạng giỏi, xuất sắc, công dân có trình độ
thạc sĩ, các nhà khoa học vào phục vụ trong Công an nhân dân, ngoài xác định
đây là đối tượng ưu tiên tuyển, Bộ đã quy định riêng về tiêu chuẩn tuyển chọn
theo hướng hạ thấp một số tiêu chuẩn tuyển. Các chế độ, chính sách cụ thể để
thu hút cán bộ đã được hoàn thiện bước đầu, nguyên nhân này là do thực tế, tỷ lệ
sinh viên tốt nghiệp hạng xuất sắc, công dân có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chức
danh giáo sư, phó giáo sư trong tổng số được tuyển vào ngành Công an nhân dân

hàng năm còn rất khiêm tốn cho dù chính sách thu hút công dân có trình độ cao
vào phục vụ trong ngành Công an nhân dân đã được hạ thấp chỉ tiêu.
Quan tâm, tôn trọng cán bộ nhân viên và động viên khen thưởng kỷ luật
đúng đắn, khách quan để khuyến khích họ hăng say trong công việc. Đặc biệt là
định mức lương.Vì lương là đòn bẩy, có tác dụng kích thích cấp dưới và cá nhân
vì lợi ích của mình mà làm việc có hiệu quả ngày càng cao, có thể nói tiền lương
21


là một nhân tố quyết định đến năng xuất lao động. Các chế độ lương bổng đãi
ngộ về mặt tài chính như: lương tháng, tiền thưởng, lương đặc thù, bảo hiểm xã
hội, trợ cấp khó khăn, phúc lợi,…luôn được quan tâm như: Có chế độ trợ cấp
hàng tháng đối với trường hợp đặc biệt; chế độ miễn giảm học phí đối với con sĩ
quan, hạ sĩ quan; chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm; chế độ bảo hiểm
đối với thân nhân cán bộ; chế độ khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, chiến sĩ;
chế độ ưu tiên xét tuyển và cộng điểm vào các trường công an nhân dân đối với
con cán bộ chiến sĩ; ngoài ra còn có những chế độ chính sách tốt đối với thân
nhân cán bộ… Ngoài yếu tố trên thì môi trường văn hóa tại Tổng cục rất tốt,
luôn tạo điều kiện cho cán bộ có cơ hội phát triển chức danh và sự tôn trọng,
đem đến cho cán bộ các quyền lợi thiết thực giúp họ yên tâm công tác.
2.2.3.4. Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là triển khai, làm rõ những việc đã làm được và chưa
làm được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân. Công tác này giúp rút ra
những kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện, đồng thời đề xuất những
nội dung cần tiếp tục thực hiện.
Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ là nhiệm vụ trực tiếp, và cần làm
thường xuyên, phải bám sát tiêu chuẩn cán bộ, các nghị quyết, quy định, quyết
định của Đảng, của cấp uỷ các cấp về công tác cán bộ, phải có trọng tâm, trọng
điểm cả về nội dung, đối tượng kiểm tra.
Chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác cán bộ và báo cáo sơ

kết, tổng kết định kỳ 6 tháng, hằng năm, theo chuyên đề hoặc đột xuất của uỷ
ban kiểm tra các cấp.
Việc kiểm tra, đánh giá công tác cán bộ phải được thực hiện ở mọi cấp uỷ,
tổ chức đảng. Qua kiểm tra, giám sát, phải kịp thời phát hiện ưu điểm để biểu
dương, nhân điển hình, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện tốt hơn, phát hiện thiếu sót, khuyết điểm để uốn nắn, sửa chữa, khắc
phục; nếu có dấu hiệu vi phạm thì kiểm tra, xem xét, xử lý nghiêm minh. Phát
hiện những vấn đề không còn phù hợp về công tác cán bộ trong các nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quy chế để đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề
22


xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay ban hành văn bản mới cho phù hợp
với tình hình thực tế.
Yêu cầu của công tác đánh giá cán bộ, chiến sĩ phải đúng thực chất về
phẩm chất chính trị, năng lực, trình, độ, bản lĩnh, đạo đức, lối sống, uy tín của
cán bộ, nhất là những cán bộ chủ chốt, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ
chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội ở các cấp; phát hiện được những cán
bộ thoái hoá, biến chất, cá nhân chủ nghĩa, cơ hội, thực dụng, quan liêu, tham
nhũng, gia trưởng, độc đoán, chuyên quyền, không còn uy tín đối với tổ chức và
quần chúng nhân dân.
Đánh giá đúng thực chất việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng; Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế
của Đảng, của cấp uỷ cấp trên; các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng,
nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, việc
chấp hành kỷ luật đảng và giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ... Đồng
thời, phát hiện kịp thời những cấp uỷ, tổ chức đảng có biểu hiện suy thoái, mất
đoàn kết nghiêm trọng; không chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính
sách, nguyên tắc của Đảng về công tác cán bộ và cán bộ, không xử lý kịp thời,
nghiêm minh hoặc có biểu hiện bao che cho tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên

có vi phạm.
Hằng năm, tại Tổng cục tổ chức lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng
viên và quần chúng trong đơn vị về công tác cán bộ và cán bộ bảo đảm dân chủ,
bằng hình thức thích hợp (thông qua việc trực tiếp góp ý trong sinh hoạt, góp ý
kiến bằng phiếu kín, hoặc trao đổi trực tiếp với cấp uỷ, tổ chức đảng…).
Cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới phải chịu sự kiểm tra của tổ chức đảng cấp
trên theo định kỳ và khi có yêu cầu; phải nêu cao ý thức tự phê bình, báo cáo
đầy đủ, trung thực và kịp thời theo yêu cầu của nội dung kiểm tra; cung cấp đầy
đủ tài liệu có liên quan phục vụ việc kiểm tra.
Việc tiến hành kiểm tra của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp trên đối với cấp uỷ,
tổ chức đảng cấp dưới theo kế hoạch; khi cần thiết thì kiểm tra đột xuất. Phải
căn cứ yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng của đảng bộ
23


trong từng thời gian để xác định nội dung, đối tượng kiểm tra có trọng tâm, hình
thức và phương pháp kiểm tra phù hợp, đem lại hiệu quả thiết thực, tránh hình
thức.
Qua kiểm tra, phải xem xét, kết luận về cuộc kiểm tra đồng thời theo dõi,
đôn đốc việc chấp hành kết luận sau kiểm tra.
Định kỳ hằng năm, các cấp uỷ, tổ chức đảng phải xây dựng chương trình,
kế hoạch; tiến hành kiểm tra và đánh giá về công tác cán bộ, về thực hiện chế độ
kiểm tra công tác cán bộ của tổ chức mình.
Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện thường xuyên thông qua chế độ tự
phê bình và phê bình về công tác cán bộ phải bảo đảm theo quy định. Nêu cao
vai trò, trách nhiệm của tập thể và từng thành viên để phát huy ưu điểm, khắc
phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm, rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp khắc
phục và thực hiện tốt hơn trong thời gian tới; đề xuất với cấp có thẩm quyền về
những vấn đề cần thiết.
Kiểm tra và đánh giá về tiêu chuẩn cán bộ tại Tổng cục Chính trị Công an

nhân dân là tập trung vào:
+ Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác; đấu tranh
bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
+ Việc chấp hành và tổ chức thực hiện các quyết định về công tác cán bộ
trong lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách.
+ Việc giữ gìn phẩm chất đạo đức cách mạng, tác phong, lối sống của cán
bộ; về tự phê bình và phê bình; việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.
+ Về năng lực chuyên môn: kiểm tra kết quả thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao, năng lực và trình độ chuyên môn có đáp ứng được nhiệm vụ công
việc được giao phụ trách hay không.
Tiểu kết: Trên đây là toàn bộ nội dung của Chương II, Trong chương II
em tìm hiểu về thực trạng công tác hoạch định nhân sự và vai trò của nhà Quản
trị văn phòng đối với công tác hoạch định nhân sự tại Tổng cục Chính trị Công
24


an nhân dân. Từ thực trạng đã nêu ở trên, chương III em đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác hoạch định nhân sự tại Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân.
Chương III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
3.1. Nhận xét, đánh giá
3.1.1. Ưu điểm
Công tác Công an liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, thế nên nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực tương đối đa dạng, không chỉ
những cán bộ được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo trong công
an nhân dân mà còn được bổ sung những người có trình độ cao được đào tạo cơ
bản về nghiệp vụ tại các cơ sở ngoài ngành công an. Thực tiễn sau khi triển khai

Thông tư số 30/2009/TT-BCA và trong suốt thời gian trước đó khẳng định, việc
tuyển chọn công dân vào công an nhân dân là một chủ trương hoàn toàn đúng
đắn của Bộ Công an, phù hợp và đáp ứng với đặc điểm công tác, chiến đấu của
lực lượng Công an nhân dân. Việc bổ sung nguồn nhân lực đúng đắn vào Tổng
cục giúp cho lực lượng Công an hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
Việc tuyển chọn cán bộ vào công tác tại Tổng cục đã thực hiện đúng quy
định của Bộ, đúng số lượng, chuyên ngành đào tạo được duyệt, đảm bảo tiêu
chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, sức khỏe thủ tục,
phong cấp bậc hàm, xếp lương, bố trí sử dụng đúng theo quy định của Bộ. Quá
trình tuyển chọn đã thực hiện tốt công tác dân chủ, tiêu chuẩn chính trị, cải cách
thủ tục hành chính và bổ sung những cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật, phẩm
chất đạo đức, năng lực nghề tốt.
3.1.2. Nhược điểm
Phương thức tuyển chọn quy định tại Thông tư số 30/2009/TT-BCA chưa
rõ là thi tuyển hay xét tuyển. Nhưng trong các bước tiến hành tuyển chọn lại có
quy định về kiểm tra, chấm điểm trình độ chuyên môn đối với người dự tuyển.
Chính vì sự không rõ ràng về quy phạm cộng với sự thiếu minh bạch trong tổ
25


×