Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của một cơ quan hoặc một doanh nghiệp cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.02 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện bài tập lớn đến nay, nhóm chúng tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc, nhóm tôi chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hưu Danh người đã tận
tình hướng dẫn đề tài cho tôi, với tri thức và tâm huyết của mình.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của khoa Quản trị
văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội cùng với các bạn sinh viên đã nhiệt
tình góp ý và cung cấp thông tin giúp đỡ nhóm hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này thuộc quyền sở hữu của tôi bằng
việc tự nghiên cứu và tìm hiểu làm nên bài nghiên cứu này, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong công
trình nghiên cứu này.
Hà nội, ngày 6 tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
UBND
QPPL
HĐND

Chữ được viết tắt
Ủy ban nhân dân
Quy phạm pháp luật
Hội đồng nhân dân



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Đối tượng, mục đích, phạm vi và nhiêm vụ nghiên cứu............................1
3. Cơ sở pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng...............1
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................2
5. Cấu trúc của đề tài:.....................................................................................2
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU...................................3
1.1

Lịch sử hình thành văn phòng UBND Huyện Diễn Châu....................3

1.2

Cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND huyện Diễn Châu....................3

1.3

Chức năng và nhiệm vụ........................................................................4

1.3.1

Chức năng.........................................................................................4

1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:...........................................................................4

1.3.3 Công tác quản lý, phân công nhiệm vụ các nhân sự Văn phòng...........6
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH TẠI UBND HUYỆN DIỄN CHÂU.........................................................8
2.1 Khái niệm văn phòng và hoạch định........................................................8
2.2 . Vai trò của văn phòng trong công tác thu thập các căn cứ trong cơ quan. 9
2.3 Vai trò của văn phòng trong công tác xác định mục tiêu của cơ quan. . .10
2.4 Vai trò của văn phòng trong công tác xây dựng giải pháp.....................12
2.5 Vai trò văn phòng trong công tác tổ chức thực hiện mục tiêu................13
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG
TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH............................................................16
3.1 Nhận xét đánh giá vai trò của văn phòng tại UBND huyện diễn châu...16
3.1.1 Ưu điểm...............................................................................................17
3.1.2 Nhược điểm.........................................................................................18


3.4 Nguyên nhân...........................................................................................19
3.2 Giải pháp để nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định....19
3.2.1 Giải pháp chung:..................................................................................19
3.2.2 Giải pháp liên hệ văn phòng UBND huyện diễn châu........................23
KẾT LUẬN........................................................................................................26
LIÊN HỆ BẢN THÂN......................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................28
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngành Quản trị văn phòng đào tạo cử nhân ngành Quản trị văn phòng có
kiến thức cơ bản về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ trong công tác văn thư, lưu
trữ, quản trị hành chính, văn phòng và có kiến thức chuyên sâu về ứng dụng

Công nghệ thông tin và Truyền thông, các chuẩn quốc tế về Công nghệ thông tin
và Truyền thông trong việc tin học hóa công tác văn thư, lưu trữ và quản trị hành
chính, văn phòng vì vậy Nhà quản trị văn phòng có vai trò to lớn trong việc điều
hành quản lý và tổ chức.
Nhà quản trị văn phòng có nhiều vai trò trong đó vai trò của nhà quản trị
văn phòng đối với công tác tổ chức hoạch định nhân sự quan trọng hơn cả và là
yếu tố quyết định quạn trọng nhất trong các vai trò của nhà quản trị.
Chính vì tầm quan trọng to lớn và quyết định như vậy nên chọn đề tài
“Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của một
cơ quan hoặc một doanh nghiệp cụ thể.” Làm đề tài nghiên cứu
2. Đối tượng, mục đích, phạm vi và nhiêm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : “Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng
trong công tác hoạch định của một cơ quan hoặc một doanh nghiệp cụ thể của
Văn phòng ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU “
Mục đích nghiên cứu : Tìm hiểu và thu thập tàii liệu cũng như kiến thức
phục vụ cho việc học tập và ứng dụng trong công việc và cuộc sống và đề xuất
giả pháp nâng cao vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định
Nhiệm vụ nghiên cứu : Nghiên cứu có hệ thống những lý luận khảo sát,
đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của một cơ quan
hoặc một doanh nghiệp cụ thể là văn phòng UBND huyện diễn châu, tĩnh Nghệ
an’
Phạm vi nghiên cứu : Phạm vi bao gồm những lĩnh vực thuộc văn phòng ở
cơ quan UBND huyện diễn châu
3. Cơ sở pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Phương pháp sử dụng tài liệu:
1


Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin mà thông qua
quan sát các đối tượng nghiên cứu trong cơ quan ,cụ thể cơ quan là Văn phòng

ỦY BAN NHÂN DÂN DIỄN CHÂU
Đọc và phân tích các tài liệu trên sách báo, tạp chí chuyên ngành, một số
luận án, giáo trình liên quan đến đề tài. Từ đó, tổng hợp, hệ thống hóa, rút ra các
nhận xét, kết luận cần thiết phục vụ cho hoạt động nghiên cứu.
Phương pháp điều tra thực tế: Phát phiếu điều tra nhằm tìm hiểu thực
trạng vai trò của văn phòng tai cơ quan
Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Gọi điện để liên hệ cơ quan nhăm tìm
hiểu về tài liệu thống kê
Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các số liệu thu được trong
quá trình nghiên cứu
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Làm rõ vai trò của văn phong trong hoạt động quản lý
nhà nươc nói chung và hoạt động công tác hoạch định nói riêng
Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra giải pháp và áp dụng tại cơ quan UBND huyện
diễn châu
Thông qua bài tiểu luận này chúng ta có thể rút ra bài học cho bản thân
5. Cấu trúc của đề tài:
Chương 1 : Khái quát về tổ chức và hoạt động của văn phòng ủy ban nhân
dân huyện diễn châu.
Chương 1 : Vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định tại UBND
huyện diễn châu
Chương 3 : Giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác
hoạch định

2


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU

1.1 Lịch sử hình thành văn phòng UBND Huyện Diễn Châu
UBND huyện Diễn Châu do HĐND huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành
của HĐND cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp huyện
Cơ quan UBND huyện Diễn Châu chịu sự lãnh đạo chỉ đạo và quản lý
toàn diện của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và chịu sự lãnh đạo về công
tác Đảng của Đảng uỷ cơ quan UBND, có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND
huyện, chủ tịch UBND huyện quản lý điều hành các hoạt động kinh tế-xã hội
trên địa bàn, chỉ đạo các xã, thị trấn, đơn vị trực thuộc UBND huyện thực hiện
các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Văn phòng Huyện Diễn Châu được thành lập cùng với các bộ phận phòng
thuộc cơ cấu của UBND thông qua quyết định của Chủ tịch UBND Huyện diễn
châu.
1.2 Cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND huyện Diễn Châu
Văn phòng HĐND-UBND huyện Diễn Châu có 12 cán bộ, công chức
trong đó biên chế 10 và hợp đồng 68 là 2 người
- Sơ đồ cơ cấu các bộ phận như sau:
Chánh Văn phòng

Phó Chánh văn
phòng Tổng hợp

Văn thư
Lưu trữ

Đánh
máy
photo
copy

Phó CVP Quản trịHành chính


Kế toán

Tài vụ

3

Lái xe

Bảo vệ
tạp vụ


Theo sơ đồ trên thì cơ cấu tổ chức của văn phòng huyện diễn châu được
bố trí sắp xếp theo phân cấp quản lý từ cao đến thấp
Đứng đầu bộ phận văn phòng là Chánh văn phòng, là người có quyền cao
nhất trong văn phòng, trực tiếp chỉ đạo quản lý điều hành công việc cũng như
quan lý nhân sự trong văn phòng
Đứng dưới chánh văn phòng bao gồm hai phó phòng là phó chánh văn
phòng tổng hợp và phó chánh văn phòng qianr trị - hành chính. Hai phó chánh
có chức năng nhiệm vụ quản lý cấp dưới và tham mưu giúp chánh văn phòng
thực hiện công việc
Vị trí thấp nhất trong cơ cấu văn phòng là những bộ phận nhỏ được chia
ra để thực hiện những công việc được giao phù hợp với hoạt động và vai trò
nhiệm vụ của một văn phòng trong cơ quan như: văn thư lưu trữu, đánh máy
photo copy, kế toán, tài vụ, lái xe, bảo vệ, tạp vụ...
1.3 Chức năng và nhiệm vụ
1.3.1 Chức năng
Văn phòng UBND huyện là cơ quan tham mưu, tổng hợp và phục vụ sự
chỉ đạo điều hành công tác mọi mặt của HĐND và UBND huyện.là bộ máy làm

việc của UBND phục vụ cho sự quản lý tập trung thống nhất sự điều hành mọi
mặt của UBND.
Đồng thời giúp UBND huyện thực hiện tổ chức, quản lý sự hoạt động của
Trung tâm giao dịch "một cửa" của Huyện.
Văn phòng HĐND-UBND huyện còn thực hiện chức năng hậu cần: phục
vụ trực tiếp công việc hàng ngày ở các phòng, ban, tổ chức các cuộc họp,
chuyến đi công tác cho lãnh đạo. Mua sắm, quản lý, tổ chức sử dụng tài sản,
đảm vảo điều kiện, cơ sở vật chất để UBND làm việc.
Văn phòng HĐND-UBND huyện có tư cách pháp nhân có mẫu dấu riêng
được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và được mở tài khoản tại
ngân hàng và kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Tổ chức tham mưu kịp thời, thường xuyên và chính xác phục vụ tốt cho
4


sự lãnh đạo của Thường trực HĐND và UBND. Giúp cho UBND thực hiện mối
quan hệ giữa UBND huyện với Ban Thường trực huyện Uỷ, HĐND, Uỷ Ban
MTTQ, các hội, đoàn thể với các sở ban ngành.
Xây dựng các chương trình công tác (bao gồm chương trình làm việc
năm, quý, tháng) của UBND huyện và giúp UBND huyện tổ chức, theo dõi,
kiểm tra đôn đốc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác.
Phối hợp các phòng chuyên môn của UBND và các ban của HĐND để
chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của HĐND huyện, chuẩn bị các báo cáo của
UBND huyện, tập hợp và quản lý hồ sơ, biên bản các kỳ họp của HĐND,
phiên họp của UBND huyện, các cuộc họp và làm việc với Thường trực HĐND
và UBND huyện.
Giúp Thường trực HĐND và UBND huyện theo dõi, đôn đốc các cơ quan
đơn vị thuộc UBND, HĐND và UBND các xã, thị trấn về việc chuẩn bị các đề
án theo sự chỉ đạo của Thường trực HĐND và UBND huyện.

Khi có dự thảo văn bản của các cơ quan, đơn vị trình UBND, văn phòng
HĐND-UBND huyện có trách nhiệm rà soát lại về thể thức, trình tự, thủ tục
hành chính kiểm tra đối chiếu với nội dung chỉ đạo của Thường trực
HĐND,UBND huyện để trình người có thẩm quyền xem xét quyết định.
Giúp Thường trực HĐND, UBND huyện xử lý các đề nghị, các văn bản
xin ý kiến chỉ đạo của các cơ quan, ban, ngành cấp huyện, UBND huyện.
Giúp Thường trực HĐND, UBND huyện xử lý các kiến nghị, yêu cầu chỉ
đạo của các tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của HĐND UBND huyện.
Giúp Thường trực HĐND, UBND huyện triển khai thực hiện các chỉ đạo
của Trung ương, của tỉnh nếu Thường trực HĐND, UBND huyện yêu cầu.
Tổ chức thu thập, cung cấp và xử lý thông tin thường xuyên, kịp thời,
chính xác phục vụ cho công tác giám sát của HĐND và sự chỉ đạo, điều hành
của UBND; từng bước ứng dụng CNTT vào việc thu thập và xử lý thông tin; xử
lý, giải quyết những công việc phát sinh hàng ngày, công việc đột xuất do nhu
cầu thực tiễn công tác (không nằm trong kế hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước cấp trên).
5


Giúp Thường trực HĐND, UBND huyện thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
chế độ thông tin báo cáo về Thường trực HĐND, UBND tỉnh theo quy định.
Tổ chức và phục vụ mối quan hệ phối hợp làm việc giữa Thường trực
HĐND, UBND huyện với Thường trực Huyện uỷ, Thường trực UBMTTQ
huyện, các đoàn thể cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Giúp Thường trực HĐND, UBND huyện tổ chức tiếp dân theo định kỳ;
Tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND huyện.
Tổ chức và phục vụ các kỳ họp của HĐND và các phiên họp của UBND
huyện; Các cuộc họp và làm việc của Thường trực HĐND, UBND huyện với
các cơ quan ban ngành, đoàn thể cấp huyện và Thường trực HĐND các xã, thị

trấn.
Quản lý chặt chẽ việc ban hành các văn bản của Thường trực HĐND,
UBND huyện đảm bảo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, đúng thể thức và thẩm quyền theo quy định
Trực tiếp phụ trách quản lý công tác tổ chức, kiểm tra theo dõi hoạt động
của Trung tâm giao dịch "Một cửa" của UBND huyện, chấn chỉnh nề nếp làm
việc, nâng hiệu quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính của UBND huyện.
1.3.3 Công tác quản lý, phân công nhiệm vụ các nhân sự Văn phòng
Văn phòng HĐND- UBND huyện Diễn Châu làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Chánh Văn phòng lãnh đạo, điều hành hoạt động của Văn phòng và chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động đó trước HĐND và UBND huyện.
Giúp việc cho Chánh Văn phòng có 2 phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch
UBND bổ nhiệm phụ trách công tác Tổng hợp và Quản trị hành chính, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng thuộc nội dung công việc, lĩnh vực được
phân công, được uỷ quyền ký thay Chánh Văn phòng đối với một số văn bản
theo thẩm quyền được phân công; tham gia ý kiến về nội dung công việc chung
của Văn phòng HĐND-UBND huyện.
Các chức danh khác của Văn phòng do Chủ tịch UBND bổ nhiệm theo sự
phân cấp quản lý cán bộ, công chức của UBND tỉnh Nghệ An và chịu trách
6


nhiệm về công việc đã được phân công.
=> Văn phòng là cầu nối để các hoạt động thuộc quản lý nhà nước diễn ra
một cách dễ dàng và linh hoạt và là bộ phận quan trong trong bộ máy chung của
UBND nên để văn phòng hoạt động tốt cần có những cán bộ nhân viên đủ trình
độ, kĩ năng và kiến thức để vận hành làm tròn chức năng của văn phòng qua đó
thể hiện được vai trò tầm quan trọng của văn phòng đối với hoạt động quản lý
nói chung và đối với công tác hạch đinh nói riêng.


7


CHƯƠNG 2
VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI
UBND HUYỆN DIỄN CHÂU
2.1 Khái niệm văn phòng và hoạch định
Khái niệm văn phòng:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ văn phòng như sau:
Văn phòng là phòng làm việc của một lãnh đạo, thủ trưởng hay của một
người “quan trọng”. Ví dụ văn phòng giám đốc, văn phòng nghị sĩ, văn phòng
kiến trúc sư trưởng,…
Văn phòng là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, dự án, là nơi mà các
cán bộ công chức của cơ quan, đơn vị đó hàng ngày đến làm việc. Ví dụ văn
phòng Bộ, vãn phòng UBND, vãn phòng công trường,…
Theo cách hiểu “động” văn phòng let một hoạt dộng:
Văn phòng là một loại hoạt động trong các tổ chức. Hoạt động này thường
được hiểu là gắn liền với các công tác văn thư như thu nhận, bảo quản, lưu trữ
thông tin.
Một cách chung nhất, có thể hiểu: Văn phòng được hiểu là một bộ phận
trong cơ quan có nhiệm vụ thu thập thông tin và xử lý thông tin kêt cả thông tin
vào và thông tin ra
Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, tổ chức; là nơi thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin cho hoạt dộng quản lý; là nơi chăm lo mọi lĩnh
vực phục vụ hậu cần đám bảo các diều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ quan,
tổ chức dó.
Khái niệm hoạch định:
“Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện
pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.”
Từ khái niệm này, chúng ta có thể hiểu hoạch định là một quá trình bao

gồm:
- Lập ra các mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các cơ hội, rủi ro
8


- Xem xét các tài nguyên: lao động, vốn;
- Từ các yếu tố trên, đưa ra những phương pháp tốt nhất để thực hiện mục
tiêu một cách hiệu quả, tận dụng được các nguồn lực và cơ hội, giảm thiểu rủi
ro.
=> Mục đích cuối cùng của công việc hoạch định là đưa ra các mục tiêu
và phương pháp cụ thể. Trong 4 chức năng quản trị, có thể nói Hoạch định là
chức năng quan trọng nhất, bởi vì chúng ta không thể tiến hành công việc khi
không biết chúng ta muốn đạt được điều gì và phải làm gì để đạt được những
điều đó.
2.2 . Vai trò của văn phòng trong công tác thu thập các căn cứ trong
cơ quan
Công tác thu thập các căn cứ có thể nói là rất quan trọng đặc biệt là những
tài liệu của cơ quan mang tính thống nhất và chính xác, cần phải thu thập căn cứ
một cách đầy đủ chính xác và nhanh chóng.
Tầm quan trọng của các căn cứ trong việc xử lý các thông tin là không thể
thiếu các căn cứ này là thông tin để là cơ sở cho mọi hoạt động quản lý, ví dụ
như các văn bản QPPL được ban hành từ cấp trên xuống cấp dưới hoặc các văn
bản như tờ trình, đơn,.. được trình từ dưới lên cấp trên và được bộ phận văn
phòng lưu trữu xử lý trước khi trình lên lãnh đạo hoặc chỉ thị của lãnh đạo
xuống cấp dưới.
Trong cơ quan UBND Huyện diễn châu, văn phòng là nơi tiếp nhận các
thông tin vào và cũng là nơi truyền các thông tin ra từ các cấp độ khác nhau.
Chính vì thế nguồn thông tin được lưu trữ là căn cứ khi cần sử dụng phục vụ cho
công việc, những căn cứ đó làm cơ sở thực tiễn cũng như cơ sở lý luận cho các

vấn đề trong cơ quan. Lãnh đạo muốn ban hành một quyết định hay một chỉ thị
cần phải có văn bản và những văn bản này được có hiệu lực khi đầy đủ các yếu
tố căn cứ theo yêu cầu quy định của pháp luật.
Căn cứ để lập chương trình, kế hoạch công tác
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan: giúp việc xây dựng
nội dung chương trình, kế hoạch công tác không bị trái thẩm quyền.
9


Căn cứ vào chủ trương chung của cấp trên: đó là các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác được giao hoặc yêu cầu của
cơ quan quản lý cấp trên đối với hoạt động của tổ chức.
Căn cứ vào đề nghị của các cơ quan, đơn vị cấp dưới.
Căn cứ vào quy mô, tính chất và yêu cầu thực tiễn công việc: đặc điểm
tình hình chung của cơ quan trên tất cả các lĩnh vực công tác. Trong đó, chú ý
tới công tác tồn đọng từ thời gian trước chuyển sang.
Căn cứ vào điều kiện, nguồn lực và khả năng của cơ quan, tổ chức: kinh
phí; phương tiện làm việc; quỹ thời gian; nhân lực (số lượng và trình độ cán bộ)
có trong khoảng thời gian thực hiện chương trình, kế hoạch.
Vậy nên văn phòng là nơi thu thập các căn cứ có vai trò rất quan trong
trong việc cung cấp các nguồn thông tin chính xác căn cứ đầy đủ để có thể sử
dụng khi cần.
2.3 Vai trò của văn phòng trong công tác xác định mục tiêu của cơ
quan
Trước hết cần làm rõ mục tiêu ở đây là gì mực tiêu ở đây là gì, theo cách
hiểu mục tiêu trong cơ quan thì mục tiêu ở đây có nghĩa là những cái đích
những kết quả mà yêu cầu cơ quan cần phải phấn đấu đạt được dựa trên nỗ lực
của tập thể. Mỗi cơ quan mỗi bộ phận đều có những mục tiêu khác nhau từ đó
vạch ra phương án để hoàn thành mục tiêu cần đạt được.

Một trong những chức năng quan trong nhất của văn phòng là chức năng
tham mưu tổng hợp, văn phòng có chức năng tham mưu tổng hợp cho lãnh đạo
cơ quan nói riêng và các bộ phận khác trong cơ quan nói chung , trong công tác
xác định mục tiêu của cơ quan cũng không ngoại lệ.
Việc xác định mục tiêu có tầm quan trọng quyết định đến thành quả mà bộ
phận đó, cơ quan đó đạt được thành công hay thất bại. Thường trong cơ quan
nhà nước mục tiêu đã được thống nhất từ cấp trên đến cấp dưới, bộ phận văn
phòng có thể tham mưu hỗ trợ xác định mục tiêu cần đến cho các bộ phận khác
Yêu cầu của việc xác định mục tiêu cho cơ quan:
10


Thiết lập mục tiêu cụ thể: Mục tiêu phải rõ ràng và được xác định rõ,
tránh đặt mục tiêu mơ hồ hoặc chung chung vì không mang lại định hướng đầy
đủ. Hãy nhớ rằng, bạn cần mục tiêu để chỉ đường do đó phải làm cho mục tiêu
trở nên dễ dàng hơn bằng cách xác định chính xác nơi bạn muốn kết thúc.
Đặt mục tiêu đo lường được: Mục tiêu phải bao gồm khối lượng công việc
chính xác, ngày tháng, vv…để có thể đo lường mức độ thành công của mục tiêu
đó. Nếu mục tiêu của bạn chỉ đơn giản là “Giảm chi phí” thì làm sao bạn biết
được khi nào mình sẽ thành công? Trong một tháng nếu bạn giảm được 1% chi
phí hay trong thời gian hai năm khi bạn giảm được 10% chi phí? Nếu không có
cách để đo lường thành công, bạn bỏ lỡ dịp được ăn mừng thời điểm thành công
tới.
Đặt mục tiêu khả thi: Phải đảm bảo mục tiêu đặt ra có khả năng thực hiện
được
Tuy nhiên, cũng tránh thiết lập mục tiêu quá dễ dàng vì khi không phải
làm việc vất vả để đạt được mục tiêu, chiến thắng sẽ chẳng còn ý nghĩa gì và
khiến bạn nhát gan không dám đặt ra các mục tiêu có nguy cơ cao. Tốt nhất nên
thiết lập một mục tiêu thực tế nhưng thử thách để cân bằng mọi thứ khiến bạn
phải “nâng cao khả năng” và mang lại hiệu quả nhất.

Đặt mục tiêu tương thích: Khi đặt mục tiêu tương thích với định hướng
cuộc sống và sự nghiệp, bạn có thể phát triển tập trung để luôn tiến lên và hoàn
thiện mình. Còn nếu đặt mục tiêu quá rộng và không phù hợp, bạn sẽ thấy thời
gian sẽ đi một đường, còn cuộc sống sẽ đi một nẻo.
Đặt mục tiêu có thời hạn: Mục tiêu luôn phải có thời hạn. Điều đó có
nghĩa rằng mục tiêu sẽ biết được thời gian kết thúc cho chung ta biết kết quả của
quá trình thực hiện mục tiêu. Khi bạn làm việc dưới sức ép của hạn chót, bạn sẽ
thấy cấp thiết và đạt được thành công nhanh hơn.
Đối chiếu ở văn phòng UBND huyện diễn châu, công tác xác định mục
tiêu thường do lãnh đạo cho ý kiến nhưng trên hết phải thông qua tham khảo ý
kiến tham mưu hỗ trợ của bộ phận văn phòng vì đây là nguồn thông tin và căn
cứ để xác định mục tiêu có khả thi thực tiễn hay không.
11


Yêu cầu đối với mục tiêu được xác định đó là mục tiêu cần có tính lý luận
pháp lý, tính khả thi thực hiện
2.4 Vai trò của văn phòng trong công tác xây dựng giải pháp
Công tác xây dựng giải pháp như một cách mà văn phòng thể hiện vai trò
đối với hoat động của cơ quan, Các giải pháp được xây dựng dựa trên mục tiêu
và cả tiền đề đã xác định. Trong bước này người lập mục tiêu cần phải xây dựng
và nghiên cứu các phương án hành động khác nhau để có cơ sở lựa chọn ra một
phương án tối ưu. Mỗi phương án thỏa mãn cho một khả năng có thể xảy ra
trong tương lai, đảm bảo cho hoạch định được thực hiện, hoàn thành các mục
tiêu đã đề ra.
Số lượng phương án phụ thuộc vào loại hoạch định, tính chất phức tạp và
độ lớn của đối tượng hoạch định. Tuy nhiên việc xây dựng quá nhiều phương án
sẽ dẫn đến tốn kém nguồn lực, thời gian và có thể đánh mất cơ hội.
Mỗi phương án đều chứa đựng những ưu, nhược điểm nhất định và sẽ
thay đổi theo các điều kiện khách quan. Việc đánh giá các phương án giúp nhà

quản trị có thể so sánh từ đó chọn lựa được phương án tối ưu nhất. Để so sánh
các yếu tố cần phải có một hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá đồng nhất. Tuy
nhiên, trong thực tế những hoạch định thường chứa nhiều mục tiêu và nhiều yếu
tố không thể lượng hóa được. Ví dụ: mức độ hài lòng của khách hàng, tính thẩm
mỹ của một sản phẩm, chất lượng của một chiến dịch quảng cáo, mức độ tác
động đến hành vi mua của người tiêu dùng…
Có nhiều cách đánh giá và so sánh giữa các phương án, tổng quát có 2
nhóm phương pháp cơ bản để đánh giá :
Các phương pháp định tính: sử dụng kinh nghiệm và những phân tích, suy
luận cơ bản để đánh giá. Tuy chưa thể giúp nhà quản trị lựa chọn phương pháp
tối ưu nhưng nó cho phép đưa ra những nhận xét sơ bộ để loại trừ phương pháp
kém những khả thi nhất.
Các phương pháp định lượng: dùng các phương pháp toán, thống kê…để
định lượng và đánh giá mức độ thỏa mãn các yêu cầu của từng phương án.
Sau khi so sánh các phương án, nhà quản trị sẽ chọn ra phương án tối ưu
12


nhất dựa trên kết quả đánh giá. Không thể có một phương án tối ưu cho mọi điều
kiện khách quan khác nhau. Do đó, đây chỉ là phương án có nhiều ưu điểm nhất,
nhiều khả năng thực hiện kế hoạch tốt nhất trong điều kiện khách quan hiện có
hoặc trong dự đoán, theo tiêu chuẩn đề ra cho từng trường hợp: thu hồi vồn
nhanh nhất, lợi nhuận lớn nhất, tiết kiệm chi phí nhất…
Tuy nhiên, việc phân tích đánh giá cho thấy không phải lúc nào cũng chỉ
có một phương án tối ưu, có thế có nhiều phương án thích hợp cho một hoạch
định và nhà quản lý có thể chọn một trong số những phương án đó.
2.5 Vai trò văn phòng trong công tác tổ chức thực hiện mục tiêu
Vạch ra mục tiêu cần có một quá trình chọn lọc và xác định vậy tổ chức
thực hiên mục tiêu là một công việc đòi hòi thiết thực hơn để mục tiêu được
hoàn thành .

Công tác tổ chức thực hiện mục tiêu được thể hiện qua công việc lập các
chương trình kế hoạch và các văn bản phân công công việc, khảo sát, lịch làm
việc, kế hoạch công tác.....
Chương trình, kế hoạch có vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động của
cơ quan, tổ chức cũng như của cá nhân.
Chương trình, kế hoạch giúp cho cơ quan, tổ chức đạt được mục tiêu một
cách tương đối chính xác. Chương trình, kế hoạch góp phần đảm bảo tính ổn
định trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Chương trình, kế hoạch giúp tăng tính hiệu quả làm việc của cơ quan, tổ
chức: có chương trình, kế hoạch tốt sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực
cho cơ quan, tổ chức trong các hoạt động; có chương trình, kế hoạch tốt sẽ hạn
chế được rủi ro trong quá trình hoạt động. Làm việc theo chương trình, kế hoạch
giúp cho cơ quan chủ động công việc, biết làm việc gì trước, việc gì sau, không
bỏ sót công việc.
Chương trình, kế hoạch giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với mọi sự
thay đổi trong quá trình điều hành cơ quan, tổ chức một cách linh hoạt mà vẫn
đạt mục tiêu đã đề ra. Chương trình, kế hoạch giúp cho lãnh đạo cơ quan phân
bổ và sử dụng hợp lý quỹ thời gian, huy động được các đơn vị giúp việc; bố trí
13


lực lượng tập trung theo một kế hoạch thống nhất; phốihợp đồng bộ, nhịp nhàng
các đơn vị để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đã đề ra. Chương trình, kế
hoạch đảm bảo cho thủ trưởng cơ quan điều hành hoạt động được thống nhất,
tránh chồng chéo và mâu thuẫn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy được trí
tuệ của tập thể lãnh đạo cơ quan.
Chương trình, kế hoạch làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá
mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Lịch làm việc đóng vai trò quan trọng để thực hiện hoạt động trong cơ
quan, tổ chức một cách khoa học, nề nếp và hiệu quả. Lịch làm việc của cá nhân

sẽ giúp cho cá nhân quản trị được thời gian cá nhân và thực hiện công việc được
giao một cách hiệu quả.
Những yêu cầu của chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc.......
Yêu cầu của chương trình kế hoạch công tác
Đảm bảo bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
Đảm bảo tính trọng tâm, trọng điểm: xác định đúng định hướng công tác,
mục tiêu, trọng tâm và các công tác chính trong từng thời gian.
Đảm bảo tính đồng bộ: triển khai đồng bộ tất cả các lĩnh vực công tác của
cơ quan. Trên cơ sở đó sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các việc.
Tính đúng thẩm quyền: Xác định vấn đề nào thuộc tập thể lãnh đạo, bàn
bạc trước khi quyết; vấn đề nào phải xin ý kiến cấp trên hoặc cấp uỷ đảng trước
khi quyết định. Đối với các nội dung công việc trong chương trình phải xác định
rõ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì và cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
phối hợp.
- Đảm bảo tính khả thi: Chương trình phải phù hợp với khả năng và thời
gian thực hiện. Tránh đưa quá nhiều vấn đề vào chương trình để rồi không thực
hiện được. Khi lập chương trình cần có quỹ thời gian dự trữ, dự phòng những
việc đột xuất.
- Đảm bảo tính hệ thống: tất cả các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ và UBND cấp tỉnh phải xây dựng chương trình công tác của
14


mình phù hợp với chương trình công tác của Chính phủ. Phải đảm bảo sự ăn
khớp giữa chương trình của cấp uỷ đảng cùng cấp với chương trình của cơ quan.
Bảo đảm tính hệ thống giữa chương trình năm, 6 tháng với chương trình tháng,
tuần.
Tiểu kết :
Qua tìm hiểu chúng ta thấy được tầm quan trọng và vai trò của văn phòng

trong các công tác hoạch định của cơ quan như công tác xác định mục tiêu, tổ
chức và xây dựng thực hiện giải pháp, thu thập tài các căn cứ....
Có thể nói Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức giúp lãnh đạo các
cơ quan quản lý điều hành công việc, đồng thời đảm bảo điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động chung của cơ quan, tổ chức đó. Nhìn chung nhiệm vụ văn
phòng được tổng hợp thành hai nội dung cơ bản, đó là : tham mưu, tổng hợp và
hậu cần. Chức năng tham mưu tổng hợp giải quyết mối quan hệ giữa văn phòng
và thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Văn phòng phải thu thập phân tích và tổng hợp
thông tin về những vấn đề cần giải quyết và tham vấn cho lãnh đạo về tổ chức
điều hành cơ quan. Chức năng hậu cần là giải quyết mối quan hệ giữa văn phòng
với toàn bộ cơ quan đơn vị. Với chức năng này văn phòng phải bảo đảm sự vận
hành bình thường của mọi hoạt động trong cơ quan, tổ chức. Ngày nay, khi vai
trò của văn phòng đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức ngày càng được khẳng
định thì nhiệm vụ đặt ra cho các văn phòng càng phức tạp hơn, đa dạng hơn, bất
cứ việc gì lớn nhỏ cũng liên quan đến Văn phòng

15


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG CÔNG
TÁC HOẠCH ĐỊNH
3.1 Nhận xét đánh giá vai trò của văn phòng tại UBND huyện diễn
châu.
Văn phòng HĐND-UBND huyện chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ hành
chính của Văn phòng UBND tỉnh và mối quan hệ phối hợp với Văn phòng
UBND, Văn phòng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh để kịp thời nắm bắt thông tin
cần thiết giúp Thường trực HĐND và UBND huyện tổ chức chỉ đạo đúng quy
định của cấp trên
Văn phòng HĐND-UBND có quan hệ với các cơ quan, ban ngành, đoàn

thể cấp huyện và UBND cấp xã trên nguyên tắc phối hợp công tác nhằm thực
hiện nhiệm vụ chung của huyện và nhiệm vụ riêng của từng đơn vị.
Văn phòng phối hợp chặt chẽ với các ban của HĐND để giúp UBND
huyện chuẩn bị nội dung báo cáo trước HĐND huyện
Đối với Huyện uỷ và các ban của Huyện uỷ Văn phòng HĐND-UBND có
mối quan hệ trực tiếp để thông qua đó tiếp nhận những định hướng, chỉ đạo của
Ban Thường vụ Huyện uỷ về các vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
của Văn phòng HĐND-UBND huyện. Phối hợp với Văn phòng Huyện uỷ xây
dựng chương trình công tác, cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ kịp thời sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện.
Văn phòng phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác, tạo điều kiện cho Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn
thể tham gia góp ý kiến với UBND huyện trong việc xây dựng chính sách
có liên quan đến lĩnh vực công tác của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Văn phòng có quan hệ thường xuyên với các cơ quan, ban, ngành và
Thường trực HĐND, UBND các xã, thị trấn để nắm tình hình thực hiện Nghị
quyết của HĐND huyện, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, phối hợp với
các cơ quan, ban ngành cấp huyện, UBND cấp xã chuẩn bị nội dung công việc,
16


đề án trình HĐND, UBND huyện.
Tiểu kết: Vai trò của văn phòng rất quan trọng trong hoạt động của mọi cơ
quan không chỉ riêng văn phòng UBND huyện diễn châu, văn phòng là cầu nối
là tiền đề cho các hoạt động thuộc quản lý nhà nước, giúp cho bộ máy vận hành
liên tục thông suốt vùa là bộ phận tham mưu, hậu cần cho lãnh đạo trong việc
điều hành quản lý cơ quan.
3.1.1 Ưu điểm
Văn phòng UBND được sự quan tâm của cơ quan chính quyền huyện và

các cấp nghành ngày càng một phát triển rộng rãi làm tốt vai trò của mình thực
hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước
Nhìn chung công tác Hành chính văn phòng của UBND huyện Diễn Châu
thực hiện rất tốt. Văn phòng thực hiện tốt chức năng tham mưu tổng hợp và đảm
bảo các điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động của cơ quan.
Bộ máy văn phòng gọn nhẹ , linh hoạt trong công việc.Môi trường làm
việc thân thiện có quy chế, nề nếp được chấp hành nghiệm túc, hiệu quả công
việc cao.Lãnh đạo văn phòng điều hành mọi hoạt động của phòng theo phương
thức dân chủ, mọi người đều được tham gia đóng góp ý kiến cho hoạt động của
phòng, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Các nhân sự thuộc văn phòng được phân công nhiệm vụ cụ thể, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
Cán bộ công chức trong UBND luôn phát huy tính sáng tạo trong công
việc không vận dụng lý thuyết vào thực tiễn một cách máy móc, chủ động đề
xuất những phương hướng, kế hoạch công tác phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ
đề ra. Mối quan hệ giữa cán bộ nhân viên và lãnh đạo gần gũi nên tạo được
không khí làm việc thoải mái.
Công tác văn phòng luôn được lãnh đạo quan tâm, thường xuyên cử cán
bộ đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tin học văn phòng nên trình
độ cán bộ văn phòng ngày càng được nâng cao.
Về công tác soạn thảo và ban hành văn bản được thực hiện theo đúng quy
trình quy định của nhà nước nói chung và của UBND huyện Diễn Châu nói
17


riêng.
Tổ chức quản lý, giải quyết văn bản đi, đến được thực hiện đầy đủ, chặt
chẽ không để xảy ra thất lạc, nhầm lẫn, sai sót, bảo đảm thông tin nhanh chóng,
kịp thời và chính xác.
Đã ứng dụng các phần mềm tin học vào công tác quản lý văn bản đi - đến

và trong công tác lưu trữ
Công tác văn thư lưu trữ đã đi vào nề nếp, các khâu nghiệp vụ đều thực
hiện khá nghiêm túc, khoa học và có chất lượng.
Với hình thức tổ chức văn thư tập trung vào một đầu mối thuận lợi cho
việc quản lý, theo dõi công văn đi, đến , tiết kiệm được thời gian, kinh phí. Bộ
phận văn thư được bố trí ở gần cổng ra vào thuận tiện cho việc giao tiếp và nhận
gửi công văn.
Về tình hình quản lý và sử dụng con dấu: đã chấp hành tốt các quy định
của nhà nước.
3.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì công tác Hành chính văn phòng của UBND
huyện Diễn Châu vẫn còn một số mặt tồn tại sau:
Lãnh đạo cơ quan chưa thực sự quan tâm đến công tác hành chính văn
phòng, đặc biệt là công tác văn thư lưu trữ; vì vậy mà việc bố trí trang thiết bị
làm việc cho cán bộ văn phòng đang thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu
thông tin ngày càng cao của xã hội việc bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm làm công
tác văn thư -lưu trữ kiêm cả thủ quỹ cơ quan nên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
công việc.
Việc quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ văn thư lưu trữ cho các phòng, ban
chưa được thực hiện đầy đủ và chưa thống nhất. Vì vậy một số văn bản của các
phòng, ban soạn thảo còn sai thể thức gây ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của
văn bản.
Công tác lập hồ sơ hiện hành ở UBND huyện chưa được thực hiện. Chưa
có kho lưu trữ chuyên dụng nên toàn bộ khối tài liệu của cơ quan vẫn nằm trong
tình trạng tích đống, bó gói nằm rải rác ở các phòng, ban gây khó khăn cho việc
18


bảo quản, khai thác sử dụng tài liệu.
Công tác hoạch định còn nhiều vấn đề bất cập từ văn phòng như: chưa có

kế hoạch phát triển dài hạn, hoạch định tràn lan chưa có định hướng, một số
chương trình kế hoạch không có khả thi thực hiện được.
3.4 Nguyên nhân
Nguyên nhân bao gồm tất cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan
Lãnh đạo cơ quan chưa quan tâm đúng mức, chưa thực hiện triệt trể trong
khâu quản lý nhân sự.
Cơ chế quản lý của cơ quan chưa chặt chẽ, cơ cấu bộ máy cồng kềnh dẫn
đến khó quản lý và kiểm tra đánh giá thực tiễn
Ý thức nhân viên và cán bộ công chức chưa phấn đấu hết mình vì công
việc thực trạng tính ỷ lại công việc
Quy trình giải quyết công việc một cách máy móc khô cứng tạo nên
khuôn mẫu ép buộc không phát huy sức sáng tạo trong công việc
Trình độ chuyên môn của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu trong khi
đó công việc cần giải quyết còn nhiều và phức tạp
3.2 Giải pháp để nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch
định
3.2.1 Giải pháp chung:
- Thực hiện tốt hơn nữa chức năng tham mưu, tổng hợp, phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo theo hướng chủ động, sâu sát và hiệu quả
Bác Hồ từng nói: “Công tác văn phòng có tầm quan trọng đặc biệt, giúp
cán bộ lãnh đạo nắm được tình hình. Cán bộ văn phòng nắm tình hình sai thì
lãnh đạo sẽ giải quyết không đúng… Cho nên, phải luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm, năng lực công tác và giữ bí mật”. “Nắm được tình hình” theo lời dạy của
Bác chính là tính nhạy bén, sáng tạo, chuyên nghiệp trong khả năng dự báo, khả
năng “bài binh bố trận”… của cán bộ Văn phòng để nêu được những đề xuất
đúng đắn trong hoạt động tham mưu, giúp việc cho các cấp lãnh đạo. Chính vì
thế, đội ngũ cán bộ Văn phòng luôn luôn được chọn là những người có phẩm
chất đạo đức trong sáng và trung thực; là những người có trình độ chuyên môn,
19



làm việc có tính chuyên nghiệp cao, có đủ năng lực tham mưu và phải có khả
năng chỉ đạo, điều phối công việc…
Để nâng cao chất lượng công tác tham mưu, trước hết cần xây dựng đội
ngũ cán bộ Văn phòng có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu. Lãnh đạo Văn
phòng cần đổi mới lề lối làm việc, phương pháp chỉ đạo, đánh giá cán bộ; coi
trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, xây
dựng phương pháp làm việc khoa học, kỷ luật, kỷ cương, cần chú ý động lực
thúc đẩy, ý chí nỗ lực vươn lên của từng thành viên.
Đối với cán bộ, công chức, cần nỗ lực trong công việc, chủ động xây
dựng kế hoạch làm việc, tích cực thu thập thông tin, nắm bắt tiến độ giải quyết
công việc, luôn theo sát sự chỉ đạo của Thường trực UBND tỉnh trên cơ sở thiết
lập tốt mối quan hệ, phối kết hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh và
UBND các huyện, thành phố. Không ngừng học tập, nghiên cứu, rèn luyện trí
nhớ để không quên việc và phải nhắc việc. Đặc biệt, chuyên viên Văn phòng cần
hết sức quan tâm rèn luyện kỹ năng viết, nói sao cho trúng, đúng, sâu, mới và
hay, phù hợp với từng yêu cầu, hoàn cảnh; sáng tạo trong phân tích, sử dụng có
hiệu quả các thông tin, số liệu nắm bắt được; có tinh thần cầu thị, tìm kiếm và
tiếp cận cái mới, khắc phục tính thỏa mãn, tự ti, tự ái, cách tư duy theo đường
mòn, khuôn mẫu. Muốn vậy, mỗi chuyên viên cần tận tụy, tâm huyết, trau dồi
kiến thức về kinh tế - chính trị - xã hội, sâu sát với thực tế, đi nhiều, nghe nhiều,
đọc nhiều, ghi chép nhiều, nghĩ nhiều để tích cực tham mưu giúp lãnh đạo tỉnh
có những chỉ đạo, điều hành phù hợp. Ngoài ra, cán bộ Văn phòng cần nâng cao
khả năng tổ chức công việc, nhất là tổ chức các hội nghị, các cuộc làm việc của
Thường trực; cần giữ bí mật nhà nước, thận trong trong phát ngôn, tăng cường
tính hợp tác, tinh thần đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ nhau trong công việc, khắc
phục tình trạng khép kín và chủ nghĩa cá nhân.
-Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt quy chế văn hóa
công sở
Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cải cách hành chính, Văn phòng UBND tỉnh

là mắt xích rất quan trọng trong bộ máy hành chính nhà nước. Lãnh đạo và
20


×