Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN vat ly su dung so do tu duy trong day hoc vat li

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 25 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế phát triển của giáo dục, cải tiến phương pháp dạy học là một tất
yếu. Nhiều năm trở lại đây ngành giáo dục đã phát động tăng cường đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tăng cường tính chủ động, sáng tạo của
giáo viên và học sinh.
Thực tế hiện nay, khi giảng dạy nhiều giáo viên thường đọc hay ghi bảng
cho học sinh ghi chép là nhiều vì:
- Do một số bài học của chương trình có lượng kiến thức nhiều, trong một
tiết học chỉ có 45 phút, mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ,
dặn dò học, làm bài tập ở nhà… Như vậy, chỉ còn khoảng 30 phút để giảng bài
mới.
- Học sinh mà đặc biệt là học sinh những vùng xa xôi, học sinh người dân
tộc thiểu số, học sinh đầu cấp khả năng tự ghi bài là rất chậm, rất hạn chế, thụ động
trong học tập.
- Cũng còn một số giáo viên không chịu khó đầu tư cho việc thiết kế bài dạy
sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh mình đang phụ trách, sợ mất công,
mất sức, ….
1


- Ở các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, một số học sinh người dân
tộc chưa thông thạo Tiếng Việt. Ở các vùng miền núi các em học sinh ít tiếp xúc
với ngôn ngữ Tiếng Việt nên khi học bài học sinh khó hiểu và không tự ghi chép
được gây ra sự “nản” trong việc dạy của giáo viên cũng như việc học của học sinh.
- Trang thiết bị và các phòng học chức năng không đủ hoặc không có để đáp
ứng nhu cầu dạy học theo hướng đổi mới, hiện đại, học sinh không có nhiều điều
kiện để thực hành hoặc học theo phương pháp trực quan sinh động. Nguyên nhân
này hiện nay đã dần được xóa bỏ, các dự án của Bộ giáo dục và sự hỗ trợ của nước
ngoài nên trường lớp ngày càng đầy đủ và khang trang hơn.


Để tăng cường sự sáng tạo, hứng thú trong học tập, nắm bài và hiểu bài
nhiều hơn thì chúng ta cần đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng được nhu cầu
phát triển của giáo dục và đào tạo.
Trong toàn ngành giáo dục đang phát động đổi mới phương pháp dạy học.
Bản thân tôi giảng dạy tại trường PTDTBT TH&THCS Thanh Lâm thuộc vùng có
điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và cũng đã được tham gia tập huấn các lớp về
đổi phương pháp dạy học. Tôi thấy dạy học sử dụng bản đồ tư duy cũng là một
trong những phương pháp đổi mới dạy học, tạo ra sự hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo, tư duy, tính logic, … trong học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có việc ứng dụng công nghệ thông
tin và bản đồ tư duy, là một yêu cầu tất yếu, có tính đột phá và đóng vai trò quan
trọng quyết định chất lượng giờ học và cả quá trình dạy học, đặc biệt là ở những
trường có nhiều HS nhận thức học tập còn kém. Đây cũng là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt trong toàn bộ quá trình thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa
ở bậc phổ thông.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự kết hợp những
thành tựu công nghệ thông tin đã và đang diễn ra một cách khá phổ biến ở các
ngành học, cấp học. Công nghệ thông tin với tư cách là một phương tiện hỗ trợ cho
việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình dạy học nói
chung và đối với bộ môn Vật lý nói riêng.
Từ đó tôi tìm hiểu và áp dụng theo phương pháp “Sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học Vật lý ở trường PTDTBT TH&THCS Thanh Lâm”. Sử dụng linh
hoạt sơ đồ tư duy ở bộ môn Vật Lý 6, người giáo viên có thể áp dụng trong mỗi tiết
dạy có thể dùng để kiểm tra bài cũ, củng cố lại nội dung của một bài vừa học,
hướng dẫn học sinh về nhà học bài, ….
Qua nhiều năm dạy học áp dụng việc giảng dạy bằng cách sử dụng sơ đồ tư
duy cho học sinh ở bộ môn Vật lý do tôi phụ trách, tôi nhận thấy giảng dạy sử
dụng bản đô tư duy là cách dạy mang lại hiệu quả cao. Nếu giáo viên biết vận dụng
các kĩ năng, CNTT vào tiết dạy bằng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy thì sẽ
giúp học sinh thêm hứng thú, yêu thích tiết học Vật lý hơn so với một tiết dạy bằng

sử dụng phương pháp thông thường.
Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn và viết đề tài “Sử dụng linh hoạt sơ đồ tư duy
vào dạy học môn Vật Lý 6 ở trường THCS” áp dụng cho trường PTDTBT
2


TH&THCS Thanh Lâm. Nhằm mong góp một phần nhỏ vào công tác đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực và giúp cho các em học sinh học tập có
“tư duy”, hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Với những vị trí và vai trò quan trọng như trên ngay từ đầu năm học 2016 –
2017 tôi đã xác định việc rèn luyện khả năng sử dụng sơ đồ tư duy cho học sinh
lớp 6 trong việc học môn Vật lí là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, bởi vì các em
là học sinh đầu cấp còn nhiều hạn chế về nhận thức cũng như kĩ năng, tư duy học
tập, tóm tắt kiến thức trọng tâm của bài học. Nhằm giúp các em làm quen với các
dạng sơ đồ tư duy và biết cách tóm tắt kiến thức của bài theo sư đồ tư duy giúp các
em học tập hiệu quả hơn. Hình thành cho các em các kĩ năng, kĩ xảo ban đầu cần
thiết trong việc học, cách làm việc khoa học hiệu quả, vận dụng được vào thực tế
cuộc sống.
3. Thời gian địa điểm.
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi tiến hành áp dụng với học sinh
khối lớp 6 trong toàn trường của trường PTDTBT TH&THCS Thanh Lâm huyện
Ba Chẽ, trong suốt năm học 2016 – 2017 nhằm giúp các em làm quen với các dạng
bản đồ tư duy và biết cách học, tóm tắt nội dung kiến thức các bài học bằng sơ đồ
tư duy để giúp các em học tập hiệu quả hơn.
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.
4.1 Đối với giáo viên
Giúp cho tiết dạy trở nên sinh động hơn, giáo viên trở thành người hướng
dẫn và thường xuyên đưa ra những câu hỏi gợi mở cho học sinh vừa vẽ sơ đồ vừa
tìm hiểu nội dung của kiến thức. Người giáo viên sẽ giảm đi sự nhàm chán, có

động lực để giáo viên nghiên cứu thông tin kiến thức để bổ trợ cho học sinh các
thông tin ngoài sách giáo khoa.
Giúp cho giáo viên có thể lên một kế hoạch giảng dạy, kế hoạch hoạt động
cho lớp chủ nhiệm hay lập nên kế hoạch giảng dạy phụ đạo …
Không có gì là khó hiểu khi hầu hết học sinh than phiền trí nhớ của các em
kém, bài lại quá dài nên dẫn đến việc không hiểu, không thuộc hoặc chán nản
học.Vì thế,việc dạy học bằng sơ đồ tư duy kích thích sự tìm tòi sáng tạo của giáo
viên, buộc người giáo viên phải làm việc nhiều hơn dẫn đến chất lượng dạy học
được nâng lên. Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật Lý học sinh hứng thú
học hơn, tiếp thu bài tốt hơn dẫn đến kết quả học tập được nâng lên.
4.2 Đối với học sinh
Chúng ta có hai bán cầu não: bán cầu não trái và bán cầu não phải. Bán cầu
não trái thiên về các chức năng logic, ngôn ngữ, phân tích, sắp xếp... Bán cầu não
phải thiên về các chức năng nghệ thuật, sáng tạo, tưởng tượng, cảm nhận.... Lâu
nay học sinh vẫn tập trung học dưới các phương pháp học truyền thống các môn:
Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh... tức là mới chỉ tập trung phát triển bán cầu não trái. Các
3


nghiên cứu đã cho thấy: nếu chỉ sử dụng bán cầu não trái, hiệu suất tư duy của
chúng ta chỉ đạt từ 5 - 10% so với khi chúng ta kết hợp và phát triển cân bằng cả
hai.
Với việc sử dụng sơ đồ tư duy, chúng ta không chỉ cần sự logic, hệ thống mà
khả năng tưởng tượng, sáng tạo, làm việc với màu sắc, hình ảnh… cũng được huy
động. Điều đó có nghĩa là cả 2 bán cầu não của các em đều được kích hoạt. Vì vậy
sẽ tạo được sự cân bằng, giúp khả năng tư duy, sáng tạo, ghi nhớ của các em tăng
lên đáng kể.
Thực tế cho thấy các em sẽ không làm tốt những gì mà các em không thích.
Chỉ khi nào các em có hứng thú hoặc tạo ra được hứng thú trong học tập, công việc
thì các em mới có thể học tập đạt hiệu quả cao.

Với sơ đồ tư duy, việc tạo ra và học tập với những trang giấy đầy màu sắc,
hình ảnh, được hệ thống và dễ nhớ sẽ giúp chúng ta có được sự hứng thú đó để gia
tăng hiệu quả. Tạo được đường mòn tư duy trong não bộ của các em học sinh khi
thu thập những kiến thức mới sẽ giúp các em ghi nhớ kiến thức tốt hơn.
Khi sử dụng sơ đồ tư duy học sinh sẽ biết cách tìm những “từ khóa” của nội
dung cần học. Giúp các em tiết kiệm thời gian trong việc học tập và học sinh sẽ
giảm đi áp lực khi nhìn thấy một quyển vở hay quyển sách chi chít chữ trên đó.
Sơ đồ tư duy với việc phân nhánh để nghiên cứu, mổ xẻ, xem xét vấn đề ở
nhiều khía cạnh sẽ cho các em 1 cái nhìn tổng thể về vấn đề. Nhìn vào đó, các em
sẽ rất dễ dàng nhận ra đâu là chủ đề chính, chủ đề đó được triển khai, xem xét ở
những khía cạnh nào, đâu là những nội dung quan trọng, đâu là những nội dung bổ
sung… Đó chính là cơ sở để chúng ta hiểu thấu đáo bản chất của vấn đề cần
nghiên cứu. Các em sẽ nắm chắc kiến thức một cách tổng thể, logic. Khi trình bày
các em sẽ nhìn thấy được bức tranh tổng thể của nội dung kiến thức triển khai.
Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh. Các em học sinh sẽ biết cách
hình thành những ý tưởng và triển khai những ý tưởng của mình qua sơ đồ tư duy
và nhiều vấn đề khác trong quá trình học tập…
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Chương I: Tổng quan
1.1. Cơ sở lý luận.
Đối với bộ môn Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, tư tưởng chủ
đạo của sách giáo khoa Vật lí phổ thông là nội dung kiến thức mới được hình thành
phần lớn thông qua các thí nghiệm và thực hành. Điều đó không chỉ tích cực hoá
việc học tập của học sinh mà còn rèn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị, đồ dùng trong
cuộc sống, rèn luyện thái độ, đức tính kiên trì, tác phong làm việc sau này của học
sinh. Tuy nhiên để học sinh có thể tóm tắt, nhớ nhanh các kiến thức trọng tâm
chính của bài học đòi các em phải có sự ghi chép nhanh vì vậy việc sử dụng bản đồ
tư duy để tóm tắt kiến thức và học bài sẽ đơn giản hơn thú vị hơn. Học sinh được
tự mình tìm hiểu, phát hiện và chiếm lĩnh tri thức khoa học, thông qua lập sơ đồ tư
4



duy. Phát huy tính sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho các em tự tìm đến kiến
thức và nhớ kiến thức.
Từ năm học 2011 – 2012 trở lại đây Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm tải nội
dung sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy và học
hơn những năm qua.
Tôi cùng nhiều giáo viên được Phòng GD&ĐT Ba Chẽ cử tham dự lớp tập
huấn “Hướng dẫn sử dụng phần mềm Imindmap và các phần mềm hỗ trợ dạy học”
do Sở Giáo dục tổ chức và những năm qua đã áp dụng trong các giờ học ở nhiều
môn học có hiệu quả.
Việc học sinh biết lập các sơ đồ tư duy để tóm tắt, ghi nhớ kiến thức, củng
cố lại kiến thức đã có, rèn kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực tư duy cho học sinh
là một hoạt động rất khó khăn và phức tạp.
Chính vì vậy khi dạy học vật lí cần coi trọng việc tóm tắt ghi nhớ kiến thức,
củng cố lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy là rất cần thiết.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Qua việc giảng dạy thực tế tại trường PTDTBT TH&THCS Thanh Lâm, tôi
thấy việc thực hiện các giờ học còn đang gặp một số khó khăn.
* Về cơ sở vật chất còn khó khăn, thiếu thốn rất nhiều như: chưa có phòng
học chức năng dành riêng cho các môn vật lí, sinh học, hoá học .... Đồ dùng thí
nghiệm được trang bị từ nhiều năm phần lớn đã cũ và hư hỏng, có những bộ đồ
dùng còn thiếu và chưa có.
* Về học sinh, đối với học sinh toàn trường đặc biệt là học sinh lớp 6 các em
là những học sinh đầu cấp mới từ tiểu học lên còn rất bỡ ngỡ, chưa quen với các
phương pháp dạy học mới, cách thức học mới. Chưa biết cách ghi chép tóm tắt
kiến thức bài học như thế nào cho dễ học, dễ nhớ, hiệu quả. Việc nhận biết kiến
thức phần lớn do áp đặt, thiếu sự sáng tạo do đó mức độ nhận thức, nắm bắt kiến
thức của học sinh chưa sâu và còn nhiều hạn chế.
* Về phía giáo viên là người trực tiếp giảng dạy chưa thể nắm bắt hết được

tất cả các nội dung kiến thức một cách máy móc, hàn lâm.
Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy Imindmap và các phần mềm hỗ trợ dạy học khác
cũng đã được sự triển khai và hướng dẫn sử dụng của Phòng Giáo dục. Nhìn chung
các giáo viên của Trường PTDTBT TH&THCS Thanh Lâm cũng đã áp dụng việc
giảng dạy bằng sơ đồ tư duy. Tuy nhiên, việc sử dụng chưa nhiều và trước khi
hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy giáo viên vẫn chưa hướng dẫn việc chọn ra các
từ khóa chính để vẽ sơ đồ tư duy theo cách hiểu của các em học sinh.
Từ thực tế đó, muốn nâng cao hiệu quả giờ dạy vật lí theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh. Giáo viên phải là người giữ vai trò chủ đạo,
hướng dẫn, tổ chức, gợi ý, nêu tình huống, kích thích hứng thú học tập của các em,
giúp các em tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện và tái hiện lại kiến thức.
5


2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng.
Qua thực tế, việc giảng dạy ở trường THCS hiện nay công nghệ thông tin
phát triển nhanh, hầu hết các trường đều có máy chiếu và giảng dạy có sự trợ giúp
của công nghệ thông tin. Các phương tiện thiết bị giảng dạy ngày càng đầy đủ, cơ
sở hạ tầng ngày càng khang trang hơn. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy.
Tuy nhiên, vẫn còn những trường học ở vùng sâu, vùng xa điều kiện trang thiết bị
dạy học còn rất hạn chế.
Bản thân tôi nhận thấy, sự “chay – lười” của học sinh ngày càng nhiều.
Nhiều học sinh ngồi trong lớp học mà như “không biết mình đang làm gì?”. Khi
được hỏi “em đang học gì?” thì em cũng không thể nào trả lời được. Có lẽ do cha
mẹ ép em đi học chăng? Đó là vì những tiết học quá nhàm chán, học sinh không
thấy có gì vui, không thấy có ý nghĩa khi học những tiết học đó.
Khi kiểm tra bài cũ, đi từ dưới lớp lên học sinh vừa đi vừa xem vở nhẫm lại
những từ ngữ đầu dòng nhằm mục đích để làm sao nhớ được từ đầu tiên là nhớ
được kiến thức đó là kiểu học vẹt, học thuộc lòng. Nếu như đang đọc mà quên mất

từ nào là những nội dung ở sau sẽ quên hết.
Những học sinh yếu, lười học thì càng ngày càng học đi xuống vì về nhà các
em không học bài. Vì mở quyển vở ra thấy chữ “chi chít” là muốn gấp vở lại đi
chơi.
Khi dạy trên lớp giáo viên yêu cầu học sinh trả lời một nội dung nào đó có
trong sách giáo khoa thì học sinh chỉ biết cầm sách đọc “cho đến hết thì thôi” mà
không biết lọc ra những nội dung chính.
Sau khi học xong bài, hỏi lại bài này có mấy nội dung chính, đó là những
nội dung nào thì học sinh lại vội vả lật sách, lật vở xem lại. Các em khi học thụ
động, chỉ chép lại kiến thức một cách máy móc và không còn nhớ mình đã viết gì
trên trong quyển vở nữa.
* Kết quả kiểm tra đầu năm: (kiểm tra cách thức học, nắm kiến thức)
điểm 9 - 10
Lớp

Sĩ số

Khối 6

19

điểm trên 5

điểm dưới 5

SL

Tỷ lệ %

SL


Tỷ lệ %

SL

Tỷ lệ %

0

0

6

31,6

13

68,4

* Nguyên nhân
Do tư duy, cách thức học tập của học sinh còn hạn chế, chưa hiệu quả nên
khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức,
cách thức học bài, nắm kiến thức.

6


Là học sinh khối 6, đầu cấp học. Các em chưa thể làm quen với cách học ở
cấp học mới. Bài về nhà rất nhiều, các em chưa quen học thuộc và thế là thường
xuyên không thuộc bài điều đó tạo nên tâm lý chán nản của các em.

Vậy, làm thế nào để khắc phục những vấn đề trên? Làm thế nào để học sinh
yêu thích đi học? Làm thế nào để việc học bài không phải là một “gánh nặng quá
lớn” đối với các em học sinh? …..
“Sử dụng linh hoạt sơ đồ tư duy vào dạy học môn Vật Lý 6 ở trường
THCS” góp phần giải quyết những vấn đề trên.
2.2. Các giải pháp thực hiện.
2.2.1. Giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy
2.2.1.1. Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung
quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác
giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ,
giáo viên không những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải
giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình
ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan
tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng
sáng tạo… Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh
liên kết” là sơ đồ tư duy.
2.2.1.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.
Sơ đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và
hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được
gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960.
Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ
khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các
từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái
niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một
“bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Những yếu tố đã làm cho sơ đồ tư duy có tính hiệu quả cao và nền tảng của
chúng là:
Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt

động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con
người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có
một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với
các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công
dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp
7


này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí
tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường
phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông
qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ
thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,
v.v…
2.2.2. Giải quyết vấn đề
2.2.2.1. Tổ chức hoạt động dạy học với sơ đồ tư duy như sau
Trong tiết học sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học gồm có nhiều hoạt động
nhưng có thể tổng hợp thành 4 hoạt động cơ bản sau:
* Hoạt động 1: Lập sơ đồ tư duy
Mở đầu bài học tổng kết chương giáo viên có thể cho học sinh lập bản đồ tư
duy theo nhóm với các gợi ý liên quan đến chủ đề kiến thức bài học.
* Hoạt động 2: Báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy
Cho một vài HS hay đại diện của nhóm HS lên báo cáo thuyết minh về sơ đồ
tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động này vừa giúp GV biết rõ việc hiểu
kiến thức của học sinh, vừa rèn luyện kĩ năng trình bày ý tưởng trước đông người.
* Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy
Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy

(giáo viên là người cố vấn để dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm)
* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy
Cho học sinh trình bày, thuyết minh về kiến thức thông qua sơ đồ tư duy mà
các em vừa thiết kế, cả lớp đã chỉnh sửa và hoàn thiện bằng một sơ đồ tư duy mà
giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc dùng phần mềm iMindMap 5 để thực hiện.
2.2.2.2. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường được tính tích cực của
học sinh.
Trong quá trình áp dụng đề tài cho thấy việc giảng dạy theo sơ đồ tư duy đã
tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới
sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng
một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ
nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình.
Nếu không sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ
tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh có
thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học. Nhưng nếu
giáo viên sử dụng vi tính thành thạo thì kết hợp sử dụng phần mềm Imindmap và
đèn chiếu giảng dạy sẽ đạt hiệu quả cao hơn, học sinh sẽ hứng thú hơn trong quá
trình học tập.
8


Sơ đồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn
(từ khóa) thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội
dung chính, giáo viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng
và chú thích, giảng giải theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh.
Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài
giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm
qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em
nhớ được phần trọng tâm của bài giảng.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không

chỉ về trí tuệ, kĩ năng vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc
những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết,
màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Để giảng dạy theo sơ đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng
rồi cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm
nhỏ rồi tự vẽ sơ đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại từng nội
dung cho học sinh.
Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ
nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu sắc
và thực sự hiệu quả. Kết quả nhận thấy: Giảng dạy theo sơ đồ tư duy phát huy tính
tích cực nhiều nhất trong các giờ ôn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể, thành nhân
vật trung tâm trong mỗi tiết học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong
học tập.
2.2.2.3. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ.
Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học
sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy bằng
sơ đồ tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách
tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua sơ đồ sau đó yêu cầu các bạn khác
bổ sung những phần còn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách
truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu
sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể
nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính
khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các
nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu
hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai. Việc vận
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu
biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý
chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư

duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp
thế giới.
9


Trong dạy học: Việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ
não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học.
Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ
não. Học sinh có thể tạo một sơ đồ tư duy ở dạng đơn giản theo nguyên tắc phát
triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều
nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. (Cách vẽ cũng rất giản đơn và còn rất
nhiều tiện ích khác khiến cho sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu).
2.2.2.4. Những lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy
Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh. Tuy nhiên, học
sinh cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Học sinh có thể chỉ cần
dùng một hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian.
Nếu học sinh thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một
nhánh, thì học sinh có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó – rất
mới mẻ và tốn ít thời gian.
Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm
mại, cuốn hút.
Khi học sinh sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị
ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
Nếu trên mỗi nhánh học sinh viết đầy đủ cả câu thì như vậy học sinh sẽ
dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não của học sinh sẽ mất hết
hứng thú khi tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh học sinh
chỉ viết một, hai từ khóa mà thôi. Khi đó, học sinh sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại,
não của học sinh sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc
đẩy năng lực gợi nhớ và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh.
Giáo viên nên thường xuyên cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm

việc nhóm và hệ thống kiến thức đã học trong môn học Vật lý, đặc biệt là khi ôn
tập cho các kỳ thi (dù là thi, học, đều sử dụng tốt). Sơ đồ tư duy cũng giúp các học
sinh và các thầy cô tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các
phần mềm sơ đồ tư duy trên máy tính học sinh có thể làm tại nhà và gửi email cho
các thầy cô chấm chữa trước khi lên lớp.
2.2.2.5. Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy
* Các bước thiết kế một sơ đồ tư duy như sau
- Sơ đồ tư duy nhìn chung được thiết kế theo mỗi ý tưởng của cá nhân, song
thì về nội dung và hình thức cũng theo các bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Chọn từ trung tâm (hay còn gọi là từ khoá) là tên của một bài,
một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác như một cụm từ hoặc một
hình ảnh cần phát triển.
+ Bước 2: Vẽ nhánh cấp một chính là nội dung chính của bài học hay chủ đề
đó, chẳng hạn như định nghĩa, tính chất, dấu hiệu…. Tuy nhiên nên lập sơ đồ tư
duy có 4 nhánh cấp 1.
10


+ Bước 3: Vẽ các nhánh cấp hai, ba,… là nhánh con của các nhánh trước đó
là các ý triển khai của nhánh trước đó. Những từ khóa dù là tiêu đề chính hay phụ
thì ta nên cố gắng viết hoa. Khi viết hoa, các từ khóa sẽ trở nên dễ nhìn, dễ đọc
hơn, không bị “chìm” đi .
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất
để chuyển tải thông tin vào bộ não của học sinh rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não.
Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của
nó là “Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đồ tư duy sẽ
giúp học sinh:
- Sáng tạo hơn.
- Tiết kiệm thời gian.

- Ghi nhớ tốt hơn.
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh.
- Và nhiều vấn đề khác trong quá trình học tập…
* Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy
Đây là những thành phần cấu tạo nên một bản đồ tư duy, mặc dù chúng có
thể được chỉnh sửa tự do theo ý muốn cá nhân.
- Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng các màu sắc.
- Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy của bạn.
- Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.
- Mỗi từ, hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.
- Những đường cong cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm.
Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu nhỏ dần khi toả ra
xa.
- Những đường thẳng dài bằng từ, hình ảnh.
- Sử dụng màu sắc, mật mã riêng của học sinh, trong khắp sơ đồ.
- Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh.
- Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy
của mỗi học sinh.
- Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự
hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy của học sinh là tài sản riêng của học sinh: một khi học sinh
hiểu cách tạo ra những ghi chú trong sơ đồ tư duy, học sinh có thể phát huy các
quy tắc của riêng mình để làm cho nó tốt hơn. Những đề nghị sau đây có thể giúp
học sinh tăng hiệu quả của việc đó:
11


Sử dụng những từ ngữ đơn giản thể hiện thông tin: Hầu hết các từ trong
cách viết bình thường đều là nhồi nhét, bởi vì chúng đảm bảo rằng thông tin được

chuyển tải đúng ngữ cảnh và trong một dạng thức dễ đọc. Trong sơ đồ tư duy của
học sinh, những từ khóa có ý nghĩa có thể chuyển tải cùng ý nghĩ như thế một cách
rõ ràng hơn. Những từ dư thừa chỉ làm sơ đồ lộn xộn
Chữ in: Cách viết dính nhau hoặc không rõ ràng sẽ khó đọc hơn.
Sử dụng màu sắc để tách các ý khác nhau: Điều này sẽ giúp học sinh tách
các ý ra khi cần thiết. Nó cũng giúp học sinh làm sơ đồ trực quan hơn để gợi nhớ
lại. Màu sắc cũng giúp cho việc sắp xếp các chủ đề.
Sử dụng những ký hiệu và hình ảnh: Khi một ký hiệu hoặc hình ảnh có ý
nghĩa gì đó với học sinh, hãy sử dụng chúng. Hình ảnh có thể giúp học sinh nhớ
thông tin hiệu quả hơn là từ ngữ.
Sử dụng liên kết đan chéo: Thông tin trong một phần của sơ đồ có thể liên
quan đến phần khác. Khi đó, học sinh có thể vẽ những đường thẳng để chỉ ra sự
liên quan đan chéo. Việc này sẽ giúp cho học sinh thấy mức ảnh hưởng một phần
trong chủ đề đến các phần khác.

Kiểm tra bài cũ : giáo viên gọi học sinh lên bảng thuyết trình sơ đồ tư duy
của bài học cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi để học
sinh trả lời. Học sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và các sơ đồ tư duy được học
sinh lưu trong bìa giấy hoặc một túi riêng để sử dụng khi ôn tập và khi giáo viên
kiểm tra thay cho vở ghi bài. Học sinh cũng có thể có một tập nháp vẽ sơ đồ tư duy
ngay tại lớp trong giờ học. Về nhà học sinh sẽ tự chỉnh sửa sơ đồ tư duy bằng hình
vẽ bằng tay hoặc bằng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy và lưu trên máy tính cá nhân để
ôn tập các kì thi.
Ví dụ minh họa: Câu hỏi: Em hãy trình bày các kết quả tác dụng của lực
mà em đã học?
Học sinh lên bảng có thể vẽ sơ đồ tư duy đơn giản trên bảng để trình bày:
12


Dạy bài mới: Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học

lên bảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo kiểu cũ
và giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của mỗi học sinh
đã chuẩn bị trước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay có mấy nhánh lớn cấp
số 1 và gọi học sinh học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lớn
trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi tiếp ở
nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự học sinh đã hoàn thành nội
dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh
bổ sung những phần còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá nhân.
Ví dụ minh họa: Dạy bài 22: Nhiệt Kế - Nhiệt giai
Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy: giáo viên đặt câu hỏi
- Nội dung trọng tâm của bài là gì?
- Có mấy nội dung lớn ở nhánh cấp 1?
- Ở từng nhánh có những nội dung cụ thể nào? Chúng ta cần tìm hiểu gì?
- Tìm ra mối liên hệ giữa các nhánh kiến thức?
Tiến hành cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm. Giáo viên gọi học sinh
lên bảng thuyết trình về sơ đồ tư duy mình vẽ được. Sau đó giáo viên treo sơ đồ tư
duy đã chuẩn bị (hoặc dùng đèn chiếu trên màn) và hướng dẫn học sinh tìm hiểu
sâu hơn những nội dung cần trả lời như yêu cầu trong sách giáo khoa.

13


Củng cố: Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày nội dung sơ đồ tư duy
mà các em đã thực hiện. Gọi một vài em đã vẽ sơ đồ tư duy bằng phần mềm
imindmap trình chiếu và thuyết trình trước lớp cho các bạn theo dõi nội dung bài
học. Giáo viên nhận xét đánh giá cho điểm và dặn dò học sinh chuẩn bị bài học lần
sau.
Ví dụ minh họa 1: Bài 11 Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng ở môn Vật Lý

lớp 6
Giáo viên dùng đèn chiếu trình bày lại những nội dung cơ bản của bài học
qua sơ đồ tư duy đã chuẩn bị.
Giáo viên gọi học sinh lên bản trình bày lại một lượt.

14


Ví dụ minh họa 2: Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực

15


Lưu ý: khi đặt câu hỏi cho học sinh trả lời giáo viên nên hỏi những câu liên
quan đến sự thông hiểu để học sinh vận dụng khi làm bài kiểm tra. Khi học sinh trả
lời giáo viên nên động viên khuyến khích và có thể hỏi tiếp những câu có liên quan
đến kiến thức của bài học cũ để học sinh vừa học kiến thức mới, vừa ôn tập kiến
thức cũ đã học.
Sơ đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc
sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, có thể vẽ thêm hoặc bớt các
nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn
đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng
sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy được tối đa
khả năng sáng tạo của mỗi người. Có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học
kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức
sau mỗi chương, mỗi học kì...

Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như

trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa
theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ
đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,…
16


hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường có điều kiện cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm iMindmap
cho giáo viên sử dụng. Nếu các giáo viên tiến hành crack được thì sẽ ứng dụng rất
nhiều trên phần mềm đó.
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư
duy logic, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ
thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích
cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS.
2.3. Kết quả nghiên cứu
Qua gần một năm thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng linh
hoạt sơ đồ tư duy vào dạy học môn Vật Lý 6 ở trường THCS” tôi nhận thấy tiết
học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với cách dạy truyền thống là đọc chép hoặc
một tiết dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử cho học sinh nhìn chép. Khi kiểm
tra bài cũ số lượng học sinh thuộc bài nâng lên rõ rệt.
Đối với các em học sinh lớp 6 là lớp đầu cấp học, để rèn cho học sinh cách
vẽ bản đồ tư duy thật không đơn giản. Học sinh chưa nắm rõ được các từ được gọi
là “từ khóa” trong đoạn văn. Cách vẽ chưa có sự trau chuốt. Tuy nhiên khi học sinh
đã quen với cách vẽ và học qua bản đồ tư duy thì khả năng học tập và nhớ kiến
thức của học sinh nhiều hơn. Trong quá trình học khi nhắc lại kiến thức cũ, học
sinh phát biểu nhiều hơn điều đó chứng tỏ khả năng ghi nhớ của học sinh lâu hơn.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy Vật lý sẽ bắt buộc tất cả 100% học

sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể trình bày
nội dung của bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được một tác phẩm đẹp,
ý tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen sẽ phấn khởi rất nhiều.
Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hoàn thiện mình và mỗi học sinh có một
tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình nhưng
điều quan trọng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học để học ở
nhà có thể trình bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học.
* Chất lượng khi thực hiện đề tài: Thống kê qua kết quả học kì II và cả
năm của năm học 2016 -2017 của môn Vật Lí 6
Kết quả điểm như sau:
điểm 9 - 10
Lớp

Sĩ số

Khối 6

19

điểm trên 5

điểm dưới 5

SL

Tỷ lệ %

SL

Tỷ lệ %


SL

Tỷ lệ %

01

5,3

14

73,6

04

21,1

Sau nhiều lần kiểm tra đối chứng tôi nhận thấy rằng, học sinh học bài và
nắm kiến thức bằng sử dụng sơ đồ tư duy tốt hơn nhiều so với cách học bài thông
17


thường. Số lượng các em học sinh lười học bài, hay không học bài cũ đã giảm
xuống đáng kể.
Vậy, việc sử dụng linh hoạt sơ đồ tư duy vào mỗi bài dạy ở từng bộ môn sẽ
góp phần tạo cho các em hứng thú trong việc học và nâng cao được chất lượng học
tập của các em.
Đề tài “Sử dụng linh hoạt sơ đồ tư duy vào dạy học môn Vật Lý 6 ở
trường THCS” đã được bản thân tôi ứng dụng và có hiệu quả cao. Chúng ta có thể
sự dụng sơ đồ tư duy một cách rộng rãi ở các bộ môn khác.

2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm.
Giáo viên dạy môn Vật lý trước hết phải có lòng yêu nghề và có kiến thức
sâu về chuyên môn. Dạy vô cảm thì hậu quả học trò học vô cảm. Vì vậy các thầy cô
cần phải dạy học trò không chỉ bằng trái tim mà cả khối óc nữa. Dạy bằng trái tim
là để truyền sự rung cảm. Dạy bằng khối óc là để truyền đạt tri thức.
Làm cho học sinh thấy được học Vật lý có ý nghĩa, tầm quan trọng đối với
thực tiễn cuộc sống. Khi học Vật lý phải gắn liền với thực tiễn, giải thích được các
hiện tượng thường gặp trong cuộc sống.
Khi dạy học các thầy cô không nên quá cứng nhắc về phương pháp, mà phải
có sự linh hoạt trong từng bài giảng. Để học sinh thực sự nhập cuộc vào bài học,
chủ động trong lối suy và cách nghĩ, các thầy cô cần đưa ra các chủ đề Vật lý để
các em tham gia thảo luận, nhất là thảo luận theo các nhóm. Dạy học theo sơ đồ tư
duy mỗi nhóm sẽ cùng nhau hình thành một tác phẩm sơ đồ tư duy theo ý tưởng
riêng của từng học sinh hoặc từng nhóm rất đa dạng phong phú và hấp dẫn tất cả
học sinh cả lớp cùng tham gia. Chúng ta cần đa dạng hóa cách dạy và cách học.
Dạy học mà khuôn cứng là bóp chết lòng đam mê học tập của học trò. Giáo viên
phải tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy khi sử dụng
bản đồ tư duy để học sinh có các nhìn sinh động và thú vị hơn.
Trước hết giáo viên phải tạo tâm lý thoải mái cho học sinh. Học sinh phải
chăm chỉ học theo sơ đồ tư duy của mình phát họa. Không học thuộc lòng theo kiểu
học vẹt, mà nên học theo kiểu xây dựng các dàn ý cho mỗi bài học. Ví dụ một bài
có bao nhiêu ý lớn, trong mỗi ý lớn có bao nhiêu những ý nhỏ. Nắm lấy những sự
kiện chính, nhân vật chính, địa danh chính,… Sau đó viết diễn đạt lại theo văn
phong của mình. Giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh cách “tưởng tượng” về sơ
đồ của mình vẽ.
Hướng dẫn cho học sinh cách đọc để thu thập thông tin qua các nội dung
chính, các từ khóa và đọc để kiểm tra lại sơ đồ tư duy.
Học sinh nắm được cách đọc, cách học sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn, tiết
kiệm được thời gian hơn. Một học sinh có thể mất từ 2 - 3 giờ để nhớ được một bài
có độ dài từ 3 - 5 trang sách, nhưng nếu áp dụng cách đọc trên thuần thục qua sơ đồ

tư duy, có thể chỉ mất khoảng 30 phút
Tập trả lời các câu hỏi có sẵn trong sách giáo khoa. Nếu câu nào không hiểu,
chưa hiểu rõ thì có thể hỏi thầy cô, hoặc thảo luận cùng bạn bè.
18


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để kích thích tư duy, hứng thú học tập của học sinh. Trong năm học 2016 –
2017 tôi đã vận dụng sáng kiến này vào việc dạy học Vật lí đối với đối tượng học
sinh lớp 6 của trường PTDTBT TH&THCS Thanh Lâm. Trong quá trình nghiên
cứu và áp dụng sáng kiến, tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại
nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và
phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và
phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài
giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “sơ
đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Việc sử dụng các phần mềm Imindmap sẽ làm cho công việc lập sơ đồ tư
duy dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước tiến trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác dạy
học.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một
cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng
bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui
sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ
huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách
học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ
(vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học

trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp
hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc
sống.
Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ
đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,…
hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường có điều kiện cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm iMindmap
cho giáo viên và học sinh sử dụng.
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý ở trường THCS sẽ dần dần
hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có
cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với
những phương pháp mới có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy
học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS.
2. Kiến nghị
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một
19


cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao
độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc dạy học sử dụng sơ đồ tư duy Bộ giáo
dục đã phát động sử dụng bản đồ từ duy qua phần mềm Imindmap. Tuy nhiên,
phần mềm Imindmap vẫn còn là một phần mềm chưa được mua bản quyền nên
việc giáo viên sử dụng còn gặp nhiều khó khăn và không vận dụng được tất cả các
tính năng của nó. Mong muốn Bộ giáo dục mua bản quyền để các giáo viên tiếp
cận với phần mềm dễ dàng hơn.
Trên đây là một số những kinh nghiệm đã được vận dụng trong năm học
2016 – 2017 của tôi. Tuy chỉ là ý kiến của riêng mình song tôi cũng mạnh dạn trình

bày để các đồng chí tham khảo. Vì kinh nghiệm trong nghề còn nhiều hạn chế nên
việc đầu tư và xây dựng đề tài vẫn còn những hạn chế nhất định. Trong quá trình
nghiên cứu và thử nghiện không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được
sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng chí trong hội đồng khoa học nhà trường,
các đồng nghiệp để sáng kiến trên được hoàn thiện và đạt được hiệu quả hơn trong
những năm học tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Lâm, Ngày 10 tháng 01 năm 2017
NGƯỜI THỰC HIỆN

Trương Văn Hùng

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy Imindmap.
2. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)
3. Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội.
4. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy.
5. Lập Bản đồ tư duy của Tony Buzan - Alpha Books - NXB Lao động Xã hội.
6. Lập Sơ Đồ Tư Duy - Mind Mapping (Tony Buzan) bản dịch của Lê Huy Lâm NXB Tổng hợp TP.HCM.
7. Tăng tốc đọc hiểu để thành công – Tác giả: Tony Buzan – Bản dịch của Lê Huy
Lâm - NXB Tổng hợp TP.HCM.
8. Sử dụng trí nhớ của bạn – Tác giả: Tony Buzan – Bản dịch của Lê Huy Lâm NXB Tổng hợp TP.HCM
9. Sách giáo khoa, giáo viên Vật lí lớp 6
10. Trang mạng tìm kiếm Google, thư viện giáo án điện tử.

21



PHỤ LỤC
Giới thiệu phần mềm sơ đồ tư duy Imindmap 6
* Hướng dẫn cài đặt và sử dụng: các bạn vào trang web google.com để
Dowload phần mềm và crack.
Đối với những bạn đã cài phiên bản khác của Imindmap:
Bước 1 : Windowns Xp cài NET Framework 3.5 (link microsoft:
/>Bước 2 : Xóa iMindmap cũ.
Bước 3 : Sau khi xóa iMindmap cũ hoặc trong máy đã từng cài imindmap
trước đó và đã xóa thì:
+ Windowns XP xóa "C:/ Documents and Settings/All Users/ThinkBuzan
/imindmap_cache"
+ Windowns 7 xóa "C:/ Users/All Users/ThinkBuzan/imindmap_cache"
Đối với những bạn chưa cài imindmap bao giờ thì cài mới bình thường.
Hướng dẫn crack:
Bước 1: Cài Imindmap 6.0 vào máy --> chạy chương trình --> chọn Trial -->
tắt chương trình đi.
Bước 2: Xóa 3 file:
1.

C:\Program Files\ThinkBuzan\iMindMap 6\bin\laucher.jar

2.

C:\Users\All Users\jsoft

3.

C:\Users\All Users\thinkbuzan


Nếu không tìm thấy những thư mục hay file trên thì dùng trình search của
window để tìm, đôi khi những máy khác nhau sẽ nằm ở chỗ khác nhau.
Bước 3: copy file crack vào C:\Program Files\ThinkBuzan\iMindMap 6 -->
chạy file đó.
Bước 4: khởi động lại chương trình imindmap --> nếu chưa được Ultimate
thì Tắt đi và chạy file crack 1 lần nữa.
Khi crack được thì ứng dụng vẽ bản đồ tư duy Imindmap sẽ cho những tiện
ích
- Vẽ sơ đồ nhanh.
- Có thể vẽ sơ đồ dưới dạng 3D sinh động.
- Có thể vẽ và trình chiếu dạng trình tự xuất hiện trước và sau.

22


MỤC LỤC
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Thời gian địa điểm.
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.
II. Phần nội dung
1. Chương I: Tổng quan
1.1. Cơ sở lý luận.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng.
2.2. Các giải pháp thực hiện.
2.2.1. Giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy
2.2.1.1. Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy

2.2.1.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.
2.2.2. Giải quyết vấn đề
2.2.2.1.Tổ chức hoạt động dạy học với sơ đồ tư duy như sau
2.2.2.2. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường được tính tích
cực của học sinh.
2.2.2.3. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ.
2.2.2.4. Những lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy
2.2.2.5. Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy
2.3. Kết quả nghiên cứu
2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm.
III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
IV. Tài liệu tham khảo
V. Phụ lục
VI. Mục lục
VII. Đánh giá của hội đồng khoa học các cấp
23

Tr 1
Tr 1
Tr 2
Tr 3
Tr 3
Tr 4
Tr 4
Tr 4
Tr 5
Tr 6
Tr 6

Tr 7
Tr 7
Tr 7
Tr 7
Tr 8
Tr 8
Tr 8
Tr 9
Tr 10
Tr 10
Tr 17
Tr 18
Tr 19
Tr 19
Tr 19
Tr 21
Tr 22
Tr 23
Tr 25


24


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................

25


×