Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần nhựa đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.97 KB, 96 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI NGUYỄN MINH HƯƠNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Mai Nguyễn Minh Hương


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số


hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

Tên bảng

Trang

Phân tích cấu trúc tài sản DPC
Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính
Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Phân tích các chỉ tiêu cân bằng tài chính dài hạn
Phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt
Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh kinh doanh công ty DPC
Phân tích đòn bẩy tài chính năm 2013 đến năm 2015
Biến động tỷ giá trong giai đoạn 2013 đến năm 2015
Giá trị công ty DPC dựa trên BCĐKT

46
48
49

51
53
55
58
62
67
69


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
2.1
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015

Trang
27

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình
2.1
Sơ đồ Mô hình lý của Công ty DPC

Trang
28


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DPC

TSCĐ
NVTX
NVTT
VLĐR
TSDH
NNH
NQR
LNST
LNTT
VLĐ
TSCĐ
DTBHCCDV
DT HĐ TC
VCSHBQ

Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Tài sản cố định
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Vốn lưu động ròng
Tài sản dài hạn
Nợ ngắn hạn
Ngân quỹ ròng
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Doanh thu hoạt động tài chính

Vốn chủ sở hữu bình quân


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng,..
Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các
góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các
dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối
đa,...Vì vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những dự đoán cho tương lai,
xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính, từ đó đưa những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính.
Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng tiền thân là nhà máy Nhựa Đà Nẵng
được thành lập ngày 22/10/1976. Đến năm 2000, Công ty Nhựa Đà Nẵng
được cổ phần hoá theo quyết định số 90/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Hiện nay công ty đang tiến hành đổi mới, cơ cấu lại doanh nghiệp, đồng
thời cũng để tăng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, công ty đang
đứng trước bước ngoặt lớn về mặt thay đổi cơ cấu, bên cạnh đó là sức ép cạnh
tranh ngày càng lớn từ các doanh nghiệp cùng ngành, do đó việc phân tích
tình hình tài chính của công ty là một việc vô cùng cần thiết. Phân tích tình
hình tài chính được sử dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó giúp nhà quản trị và các đối tượng sử dụng thông tin
khác như nhà đầu tư, cơ quan quản lý, chủ nợ…có cái nhìn sâu sắc hơn, toàn

diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định
kinh doanh đúng đắn.


9

Từ nhận thức trên nên tôi chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng” để làm luận văn thạc sỹ của minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp; để từ đó phân tích thực trạng về tình hình tài
chính doanh của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng, những tồn tại công ty đang
gặp phải, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình tài chính ở công ty
cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
trong thời gian từ năm 2013 đến 2015.
Lí do: đến ngày 14/02/2017 công ty đăng tải Báo cáo tái chính nên số
liệu chỉ cập nhật 2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Nhựa Đà Nẵng trong những
năm qua như thế nào? Còn những tồn tại nào, đâu là nguyên nhân dẫn đến tồn
tại đó.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nhựa Đà
Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ
yếu được sử dụng là: Phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.


10

Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần nhựa Đà
Nẵng, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn tình hình tài chính tại doanh
nghiệp từ đó có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến
doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được chia thành 3 phần như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nhựa Đà
Nẵng.
Chương III: Một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty
cổ phần Nhựa Đà Nẵng”, tác giả tham khảo một số đề tài liên quan:
Trước tiên đó là các sách chuyên khảo như: Phân tích tài chính doanh
nghiệp – Học viện tài chính- GS.TS. Ngô Thê Chi …,giáo trình tài chính
doanh nghiệp của TS.Nguyễn Hoài Nhân, NXB Tài chính năm 2013; phân
tích báo cáo tài chính và định giá doanh nghiệp của Phan Đức Lâm, nhà xuất
bản thống kê, năm 2009; và một số giáo trình và tài liệu dành cho học viên
cao học khác.
Quá trình tham khảo các tài liệu trên giúp tác giả hiểu được: các khái
niệm liên quan đến phân tích tình hình tài chính, thông tin sử dụng trong phân

tích tình hình tài chính, các phương pháp phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp như: phương pháp so sánh, phương pháp lại trừ…Và các chỉ
tiêu liên quan đến phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.


11

Những đề tài thạc sỹ liên quan đến phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp như:
Luận văn thạc sỹ: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Vinaconex của Bùi Văn Lâm (2013). Bằng cách dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lich sử, luận văn sử
dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh, phương pháp chi
tiết, phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng và một số phương pháp phân
tích kinh tế, tài chính khác, tác giả đã đánh giá thực trạng phân tích tình hình
tài chính tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25 và đề xuất các giải pháp chủ yếu
góp phần hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu
quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao
của thị trường.
Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
tại công ty TNHH Mai Thành” của Lê Thanh Thảo (2011), thông qua sử
dụng các chỉ tiêu tài chính phân tích,tác giả đã đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh tại công ty, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và đề ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty.
Luận văn thạc sỹ: “Phân tích hiệu quả tài chính các doanh nghiệp dệt
may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” cuả Phạm Thị Kim Liên (2014),
bằng những kiến thức và khảo sát thực tế, tác giả chỉ ra các doanh nghiệp chỉ
mới dừng lại ở việc phân tích một số chỉ tiêu như: phân tích báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt và
một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, chứ chưa tổ chức phân tích cụ thể

về hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp cũng như các đánh giá về kết quả
phân tích còn mang nhiều tính chủ quan của người phân tích bởi chỉ căn cứ
vào số liệu tính toán để đưa ra các nhận định về hiệu quả hoạt động công ty.


12

Qua những luận văn phân tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp kể
trên, giúp tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về quá trình phân tích tình hình tài
chính trong một doanh nghiệp. Hiểu được để phân tích tình hình tài chính thì
phương pháp phân tích ra sao?. Và những nội dung trong quá trình phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả thấy những luận văn
đứng trên mỗi giác độ khác nhau, chưa đi sâu vào phân tích tình hình tài chính
để đưa ra các giải pháp.
Với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nhựa
Đà Nẵng”, tác giả đi sâu tìm hiểu tình hình tài chính tại công ty cổ phần
Nhựa Đà Nẵng. Kế thừa những nội dung, phương pháp phân tích theo lý
thuyết của các sách chuyên khảo và những luận văn kể trên, để phân tích tình
hình tài chính trong thời gian qua tại công ty. Chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế trong quá trình sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong thời gian đến tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.


13

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp
được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà
quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh
nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi đến những dự đoán chính xác
về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi
ích của họ (theo giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp – Học viện tài
chính- GS.TS. Ngô Thê Chi).
1.1.2 Mục tiêu
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm
trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động
kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
Cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ
và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín
dụng và các quyết định tương tự.
Cung cấp thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi
ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản
nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và


14

các tác động của những nghiệp vụ kinh tế giúp cho chủ doanh nghiệp dự toán
chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.3 Ý nghĩa

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính
doanh nghiệp.
1.2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Cơ sở nguồn tài liệu
a. Nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một trong những báo cáo được lập dựa vào phương
pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài
chính phát sinh tại những thời điểm hoặc những thời kỳ nhất định.
Hệ thống các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
b. Các nguồn thông tin khác có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố
thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung
của nền kinh tế. Những thông tin thường quan tâm bao gồm: thông tin về sự


15

tăng trưởng, suy thoái nền kinh tế, thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá
ngoại tệ, tình hình biến động của thị trường chứng khoán, thông tin về tình

trạng lạm phát, giảm phát, các chính sách kinh tế lớn; các chính sách về chính
trị, ngoại giao...
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan
đến lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng là: mức độ và yêu cầu công
nghệ của ngành; mức độ cạnh tranh, khả năng xuất hiện đối thủ cạnh tranh
tiềm tàng và quy mô của thị trường; nhịp độ và xu hướng vận động của
ngành...
Hơn nữa mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh và phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý
tình hình sản xuất, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm: mục tiêu, chiến lược
hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp; tính thời vụ, tính chu kỳ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh; mối quan hệ giữa nhà cung cấp, ngân
hàng, nhà đầu tư... với doanh nghiệp và với các đối tượng khác.
1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản nhất, xem xét một chỉ
tiêu phân tích bằng cách so sánh dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc.
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích tình hình tài
chính. Nó được sử dụng để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
động của chỉ tiêu phân tích.
Tiêu chuẩn so sánh: kế hoạch đề ra, thực hiện các kỳ trước, công ty tiêu
biểu cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh chính, bình quân ngành, thông số thị
trường và các chỉ tiêu có thể so sánh khác.


16

Điệu kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian, cùng một nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương

pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong
phân tích người ta thường sư dụng các kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của
chỉ tiêu phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là xác định % tăng (giảm) giữa thực tế so
với so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiên
tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh
biểu hiện kết cấu, các quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của
các hiện tượng nghiên cứu.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể có cùng một tính
chất.
b. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của
các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ
tham chiếu.
c. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích. Phương pháp


17

này xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích

bằng cách loại trừ đi ảnh hưởng của các nhân tố khác. Nội dung của phương
pháp này thể hiện qua hai phương pháp cụ thể là phương pháp thay thế liên
hoàn hay phương pháp số chênh lệch.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số,
hoặc vừa tích số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích.
+ Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp số chênh lệch tôn
trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên
hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm
các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.3.1 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
a. Phân tích cấu trúc tài sản ở doanh nghiệp
Là việc xác định tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn trong hoạt động
kinh doanh.
Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh tài sản như sau:


18

Tỷ trọng của tài sản i


-

=

Giá trị thuần của tài sản i
Giá trị của toàn bộ tài sản

x 100%

Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ trọng tiền và
các khoản tương
đương tiền

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng tài sản

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết giá trị tiền và các khoản tương đương tiền chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu tính ra chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản càng thấp, đáp ứng được nhu cầu
chi tiêu, đầu tư, mua sắm cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá
lớn thì sẽ tạo ra tình trạng tiền nhàn rỗi trong doanh nghiệp cao, dễ xảy ra
gian lận và thất thoát .
Nếu tính ra chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp không cao, không thuận lợi cho việc đáp ứng các nhu cầu của

doanh nghiệp, tuy nhiên khả năng xảy ra sai phạm và gian lận ít.
Nói chung tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền quá lớn hay quá
nhỏ đều không tốt cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xác định
một mức dự trữ tiền hợp lý.
-

Tỷ trọng đầu tư tài chính
Tỷ trọng đầu
Các khoản đầu tư tài chính
=
x 100%
tư tài chính
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Đầu tư tài chính gồm hai loại là đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. Đây
không phải là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ đầu tư
tài chính khi doanh nghiệp có số vốn nhàn rỗi khi đã đáp ứng toàn bộ hoạt


19

động sản xuất kinh doanh, mục đích của đầu tư tài chính là tìm kiếm lợi
nhuận.
-

Tỷ trọng các khoản phải thu
Tỷ trọng các
khoản phải thu


=

Các khoản phải thu
Tổng tài sản

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Chỉ
tiêu này càng lớn thì lượng vốn lưu động của doanh nghiệp bị chiếm dụng
càng nhiều, điều này làm giảm vòng quay vốn lưu động hay nói cách khác
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thông thường tỷ trọng khoản phải
thu có xu hướng giảm thể hiện doanh nghiệp quản lý tốt các khoản phải thu,
có chính sách thu hồi nợ hợp lý.
-

Tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng
hàng tồn kho

=

Hàng tồn kho
Tổng tài sản

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích chỉ tiêu này còn phụ thuộc

vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, chính
sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
Nếu chỉ tiêu này càng lớn sẽ gây ứ đọng vốn, giảm vòng quay của vốn
vốn lưu động, chi phí bảo quản và chi phí lưu kho bãi tăng và dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì sẽ ảnh hưởng đến tiến độ
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì vậy, phải xác định mức dự trữ hàng
tồn kho hợp lý.


20

-

Tỷ trọng tài sản cố định
Tỷ trọng TSCĐ

Tài sản cố định (giá trị còn lại)
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
=

trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt
động của doanh nghiệp. Để đánh tính hợp lý trong đầu tư tài sản cố định cần
xem xét đến giá trị trung bình ngành. Giá trị chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng lĩnh vực kinh doanh, chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp,
phương pháp tính khấu hao.
b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn ở doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc nguồn vốn là việc xác định tỷ lệ của từng nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó có những đánh giá đầy đủ nhất

về tình hình tài chính của doanh nghiệp.


Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu từ hai nguồn lớn đó là nguồn vốn
đi vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp phản ánh khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp trong việc
tài trợ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tính tự chủ về mặt tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

-

Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ

Vốn chủ sở hữu
=

x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, nó

cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp hiện có được hình thành từ vốn
chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm. Khi tỷ suất này càng cao, chứng tỏ doanh
nghiệp có tính độc lập cao về tài chính, ít bị sức ép của các chủ nợ, đảm bảo
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nhiều cơ


21


hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài bởi vì hầu hết tài sản mà doanh
nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình và ngược lại.
-

Tỷ suất nợ
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ

=

Tổng tài sản

x 100%

Chỉ tiêu này có ý nghĩa là trong tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có
được hình thành từ nợ chiếm bao nhiêu phần trăm.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào
chủ nợ càng lớn, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó một khi
doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động
kém. Đối với các chủ nợ sẽ gặp khó khăn về vấn đề thu hồi vốn và họ thường
không thích đầu tư vào những doanh nghiệp có hệ số nợ quá cao. Hệ số nợ
cao cho thấy doanh nghiệp đang mất dần tính tự chủ về mặt tài chính, trong
trường hợp tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm đa số trong tổng nợ phải thu thì
doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản do mất khả năng thanh
toán.
Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là nợ trong doanh nghiệp ít do đó khả năng thu
hút vốn đầu tư bên ngoài cao, các nhà đầu tư ít mạo hiểm thì thông thường
muốn đầu tư vào những doanh nghiệp có hệ số nợ nhỏ. Trong trường hợp này
doanh nghiệp ít bị áp lực về mặt thanh toán.
Tuy nhiên, hệ số nợ của một doanh nghiệp lớn hay nhỏ chỉ tồn tại trong

một khoảng thời gian nhất định và giá trị của chỉ tiêu này thường xuyên thay
đổi. Vấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp cần phải xác định một hệ số nợ
hợp lý, phù hợp với tình hình tài chính và tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá rủi
ro và cấp tín dụng cho doanh nghiệp.


22

-

Tỷ suất nợ phải trả với vốn chủ sở hữu
Tỷ suất giữa nợ
phải trả với vốn
chủ sở hữu

=

Nợ phải trả
Tổng tài sản

x 100%

Chỉ tiêu này thể hiện nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở
hữu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Khi phân tích tính tự chủ về mặt tài chính cần sử dụng số liệu trung bình
ngành hoặc số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp.
Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị có giải pháp thích
hợp giải quyết các vấn đề nợ của doanh nghiệp: Nên gia tăng các khoản vay

nợ hay vốn chủ sở hữu và mức gia tăng tối đa là bao nhiêu?


Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành: Nguồn vốn tạm thời
(NVTT) và nguồn vốn thường xuyên (NVTX).
* NVTT là ngồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và trong một khoảng thời gian ngắn, bao gồm: Nợ ngắn
hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp.
NVTT = Nợ ngắn hạn
* NVTX là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, bao gồm: vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và
dài hạn (trừ vay - nợ quá hạn)
NVTX = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn


23

Tính ổn định của nguồn tài trợ thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất NVTX

=

Nguồn vốn thường xuyên
Tổng nguồn vốn

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì NVTX

chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm.
-

Tỷ suất nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất NVTT

Nguồn vốn tạm thời
Tổng nguồn vốn

=

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì NVTT
chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm.
-

Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất nguồn
VCSH với NVTX

Vốn chủ sở hữu
=

Nguồn vốn thường xuyên

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong NVTX thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ bao
nhiêu phần trăm.

c. Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính là sự cân đối giữa các yếu tố tài sản với các yếu tố
của nguồn tài trợ. Khi phân tích, có thể chia thành 2 phần như sau:
* Những yếu tố mang tính chất dài hạn: so sánh giữa tài sản sử dụng ổn
định với nguồn vốn ổn định.
* Những yếu tố mang tính chất ngắn hạn: so sánh giữa tài sản sử dụng
tạm thời với nguồn vốn tạm thời.
 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn
Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn
(TSNH) tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.


24

Vốn lưu động ròng (VLĐR) là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm bảo cho
doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp. Có 2 phương pháp xác định VLĐR của doanh
nghiệp:
* Phương pháp 1:
VLĐR = NVTX - TSDH
Phương pháp này thể hiện phương thức tài trợ tài sản dài hạn (TSDH) và
phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể vì nó cho
biết nguồn gốc hình thành VLĐR (NVTX sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH thì
phần dôi ra đó chính là VLĐR).
* Phương pháp 2:
VLĐR = TSNH - NNH
Phương pháp này cho biết cách thức sử dụng VLĐR, VLĐR được phân
bổ vào các khoản như: khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính
thanh khoản cao. Phân tích mối quan hệ này thể hiện được khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.

- Phân tích chỉ số cân bằng tài chính dài hạn
Tỷ suất NVTX / TSDH

=

Nguồn vốn thường xuyên
Tài sản dài hạn

x 100%

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cho TSDH
và thể hiện phương thức tài trợ TSDH.
* Tỷ suất NVTX / TSDH >1 hay NVTX > TSDH: điều đó có ý nghĩa là
toàn bộ TSDH của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn từ NVTX và phần
NVTX dư ra dùng để tài trợ thêm cho TSNH. Lúc này cân bằng tài chính dài
hạn được đánh giá là tốt và an toàn.
* Tỷ suất NVTX / TSDH = 1 hay NVTX = TSDH: điều đó có nghĩa là
NVTX tài trợ vừa đủ cho TSDH. Lúc này cân bằng tài chính dài hạn tuy có
tiến triển hơn nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.


25

* Tỷ suất NVTX / TSDH < 1 hay NVTX < TSDH: điều đó có nghĩa là
NVTX không đủ tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù đắp một phần từ
NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Lúc này cân bằng tài chính dài hạn là
không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn.
- Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nhu cầu

Hàng tồn
Các khoản phải
(không tính
VLĐR
=
kho
+
thu ngắn hạn
- vay và nợ dài
hạn đến hạn
trả)
Nhu cầu VLĐR trong doanh nghiệp sẽ được đáp ứng bởi VLĐR, có thể
xảy ra 3 trường hợp:
* Trường hợp VLĐR > Nhu cầu VLĐR: Phần chênh lệch là các khoản
tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay
ngắn hạn, số chênh lệch này được gọi là ngân quỹ ròng (NQR). Lúc này,
NQR > 0 nên cân bằng tài chính được đánh giá là an toàn vì doanh nghiệp
không phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt về VLĐR.
* Trường hợp VLĐR = Nhu cầu VLĐR: Tất cả các khoản tiền và đầu tư
tài chính ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Lúc này, NQR
= 0 nên đây là dấu hiệu về việc doanh nghiệp bị mất cân bằng tài chính.
* Trường hợp VLĐR < Nhu cầu VLĐR: Điều này có nghĩa là VLĐR
không đủ để tài trợ Nhu cầu VLĐR và doanh nghiệp phải huy động các khoản
vay ngắn hạn để bù đắp các khoản thiếu hụt đó. Lúc này, NQR < 0 nên cân
bằng tài chính được đánh giá là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.


×