Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn Thành phố Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.69 KB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các Thầy
cô của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, các Thầy cô Khoa Hành chính học của
trường, đặc biệt là Thầy Nguyễn Nghị Thanh đã tạo điều kiện và nhiệt tình
hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Bên cạnh đó, sự cho phép và tạo điều kiện thuận lợi của lãnh đạo và các
chuyên viên Phòng Nội vụ - UBND Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
cũng góp một phần không nhỏ giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu và
tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến Thầy cô.
Cuối cùng, kính chúc Quý Thầy cô cùng Quý cơ quan luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Hoàng Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả được đưa ra trong khóa luận này đều chính xác, trung thực và
chưa được công bố trong các đề tài nghiên cứu khác. Các thông tin được trích
dẫn trong bài đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Hoàng Yến




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Ký hiệu
CB
CC
CHXHCN
GHPGVN
HĐND
QLNN
TP
UBND
UBMMTQ

Chữ viết tắt
Cán bộ
Công chức
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Giáo hội Phật giáo Việt Nam

Hội đồng nhân dân
Quản lý nhà nước
Thành phố
Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc


MỤC LỤC
PHẦN
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu đề tài............................................................................................................2
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................................................3
4.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................3
5.Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................4
6.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................................5
8. Bố cục của khóa luận.................................................................................................................5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận được chia ra
làm 3 chương:................................................................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................6
Chương 1..........................................................................................................6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN........................................................................6
ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO.....................................6
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tôn giáo....................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................................6
1.1.1.1.Quản lý...............................................................................................................................6
1.1.1.2.Quản lý nhà nước..............................................................................................................7
1.1.1.3.Tôn giáo..............................................................................................................................7

1.1.1.4.Quản lý nhà nước về tôn giáo...........................................................................................9
1.1.2.Vai trò của tôn giáo đối với đời sống xã hội.......................................................................10
1.1.3.Một số tôn giáo lớn hiện nay ở Việt Nam..........................................................................11
1.1.4.Một số nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về tôn giáo............................................12
1.1.4.1.Mục tiêu của quản lý nhà nước về tôn giáo...................................................................12
1.1.4.2.Đối tượng của quản lý nhà nước về tôn giáo.................................................................13


1.1.4.3.Nội dung quản lý..............................................................................................................14
1.1.4.5. Nguyên tắc quản lý.........................................................................................................21
1.1.4.6. Hệ thống cơ quan quản lý..............................................................................................24
1.2. Những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo...26
1.3. Cơ sở pháp lý........................................................................................................................29

Chương 2........................................................................................................32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,............................................33
TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY...............................................................33
2.1. Đặc điểm tình hình tôn giáo ở Thành phố Đồng Hới...........................................................33
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn Thành phố Đồng Hới......................36
2.2.1. Những thành tựu cơ bản...................................................................................................36
2.3.1.1. Nguyên nhân...................................................................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................................48
2.3.2.1. Hạn chế...........................................................................................................................48
2.3.2.2. Nguyên nhân...................................................................................................................49
2.4. Những vấn đề đang đặt ra hiện nay.....................................................................................50

Chương 3........................................................................................................51
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO........51

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.............................................51
3.1. Phương hướng chủ yếu........................................................................................................51
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn Thành phố Đồng
Hới................................................................................................................................................53
3.2.1. Giải pháp chung.................................................................................................................53
3.2.2. Giải pháp cụ thể.................................................................................................................53
3.3. Kiến nghị, đề xuất.................................................................................................................58
3.3.1. Về phía Đảng, Nhà nước...................................................................................................58


3.3.2. Về phía Thành ủy và chính quyền Thành phố Đồng Hới..................................................60
3.3.4. Về phía nhân dân và các đoàn thể quần chúng trên địa bàn Thành phố........................60

KẾT LUẬN....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................63
Một số tài liệu khác.......................................................................................65


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đã và đang
tồn tại cùng quá trình xây dựng và phát triển đất nước, là nhu cầu sinh hoạt
văn hoá tinh thần, tâm linh của nhiều người và là quyền công dân được pháp
luật thừa nhận.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo đang
tồn tại; hiện tại có khoảng 25 triệu người theo các tôn giáo khác nhau, chiếm
khoảng 27% dân số; có 41 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận hoặc
cho đăng ký hoạt động. Một số tôn giáo đã có ảnh hưởng lớn đến đời sống,
nếp nghĩ và văn hóa của cả cộng đồng, góp phần nâng cao ý thức dân tộc,
nhưng cũng có tôn giáo trong quá trình du nhập, hình thành và tồn tại đã bị

các thế lực chính trị lợi dụng vì mục đích ngoài tôn giáo. Đó cũng là vấn đề
đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta trong việc thực hiện chủ trương, chính sách
đối với tôn giáo nói chung, đồng thời giải quyết mối quan hệ với từng tôn
giáo cụ thể.
Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn đưa ra và thực
hiện được chính sách đúng đắn về tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân,
thể hiện những bước tiến rất quan trọng trong việc đổi mới chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động tôn giáo; thể hiện sự tôn trọng tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân và đáp ứng yêu cầu của công tác QLNN về
hoạt động tôn giáo ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn.
TP. Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học của
Tỉnh Quảng Bình. Trong quá trình hình thành và phát triển, TP. Đồng Hới đã
và đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế - văn hoá
- xã hội của tỉnh. Hoạt động tôn giáo của Thành phố mang nét chung của tôn
giáo cả nước, hiện nay bên cạnh 2 tôn giáo chính là Công giáo và Phật giáo,
TP. Đồng Hới còn có một số người theo đạo Tin Lành. Trong thời gian qua,

1


tình hình tôn giáo và các hoạt động tôn giáo diễn ra ổn định. Đa số bà con
giáo dân đều tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đã góp phần giữ gìn được những giá trị truyền thống về bản sắc văn hoá
tốt đẹp của quê hương, từ đó củng cố được khối đại đoàn kết toàn dân thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển cũng như giữ vững sự ổn định chính trị và an
toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
Tuy nhiên, hiện nay cũng còn nhiều bất cập liên quan đến công tác
QLNN, như giải quyết những hoạt động truyền đạo trái phép đã và đang diễn ra
ở một số nơi, tình hình xây dựng và sửa chữa cơ sở thờ tự của tôn giáo có xu
hướng gia tăng,… Chính vì vậy, bên cạnh những lĩnh vực cần phải đầu tư về

kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật, an ninh - quốc phòng,... công tác
QLNN về tôn giáo - nhu cầu tín ngưỡng và tinh thần của một bộ phận lớn nhân
dân Thành phố cũng cần được quan tâm một cách thiết thực và cụ thể hơn.
Với ý nghĩa đó, sinh viên chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng quản lý
nhà nước về tôn giáo trên địa bàn Thành phố Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình "
làm chủ đề nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Hiện nay có nhiều công trình, nhiều bài viết về tôn giáo và ảnh hưởng
của tôn giáo đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Có thể nêu
một số luận văn, luận án với những đề tài như: "Ảnh hưởng của những tư
tưởng triết học Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần ở Việt Nam" (Lê
Hữu Tuấn, năm 1999), "Ảnh hưởng của thế giới quan Công giáo đối với đời
sống tinh thần tín đồ công giáo Việt Nam - Những vấn đề đặt ra đối với công
tác an ninh hiện nay" (Mai Quang Hiện, năm 2000).
Ở góc độ quản lý nhà nước về tôn giáo, có một số luận văn cao học
như: "Vấn đề quản lý nhà nước hoạt động đạo Công giáo ở Đồng Nai hiện
nay" (Võ Mộng Thu, 2001), "Quản lý nhà nước đối với tôn giáo ở Lâm Đồng
hiện nay - vấn đề và giải pháp" (Lê Minh Quang, năm 2001)…

2


Ngoài ra, còn có một số luận văn tốt nghiệp Đại học chính trị, như:
"Thực trạng tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở Cà Mau"
của Vũ Bình Lương (năm 2003); "Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa - Thực trạng và giải pháp" của Lê Văn
Nhuần (năm 2004); "Nâng cao hiệu quả công tác tôn giáo ở Quận 9, Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay" của Nguyễn Thị Kim Như (năm 2004). “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn Huyện kim Sơn,
Tỉnh Ninh Bình- Thực trạng và giải pháp” của Vũ Văn Kiểm (năm 2005)…

Các công trình trên đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của tôn giáo,
đặt vấn đề QLNN về hoạt động tôn giáo ở từng lĩnh vực, từng địa phương
khác nhau và có nhiều ý kiến phong phú có thể tham khảo, học tập.
Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội địa phương có
nhiều biến động như hiện nay và vì nhiều lý do khác nhau, nên hiện nay vấn
đề nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với các hoạt động tôn giáo trên địa
bàn TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu cụ
thể, vấn đề mới chỉ được đề cập trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan
quản lý về tôn giáo qua các năm.
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận sẽ được tiếp thu, kế thừa có
chọn lọc thành quả nghiên cứu của các công trình đã có và các tài liệu liên
quan đến lĩnh vực tôn giáo.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Công tác QLNN về tôn giáo
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực tế QLNN
về hoạt động tôn giáo ở TP. Đồng Hới từ đầu năm 2015 cho đến nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng công tác QLNN về hoạt động tôn
giáo ở TP. Đồng Hới, những thành tựu và hạn chế trên vấn đề này, khóa luận
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt

3


động tôn giáo ở TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung của công tác QLNN về tôn giáo
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN về tôn
giáo trên địa bàn TP. Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy mặt thành tựu, hạn chế

mặt thiếu sót cũng như nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo địa bàn TP.
Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình
6. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết
thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để
nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó
chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên kết những
mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập
được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu
sắc về chủ đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch
một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong
những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ
thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin: phương pháp khảo sát một
nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện những quy luật phân bố,
trình độ phát triển, những đặc điểm của các đối tượng cần nghiên cứu và là
căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực
tiễn. Có hai loại điều tra: điều tra cơ bản và điều tra xã hội học.

4


- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp xem
xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những
kết luận bổ ích cho khoa học và thực tiễn bằng cách kết hợp lý luận và thực tiễn.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Đề tài góp phần làm rõ thêm nhận thức của chúng ta về nội dung, hình
thức thực hiện QLNN về hoạt động tôn giáo trên địa bàn TP. Đồng Hới.
- Đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác QLNN
về hoạt động tôn giáo trên địa bàn TP. Đồng Hới và một số tỉnh, thành có tình
hình tôn giáo phù hợp; làm tài liệu tham khảo cho các đề tài tương tự.
8. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
khóa luận được chia ra làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận đối với quản lý nhà nước về tôn giáo
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về tôn giáo trên địa bàn Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tôn giáo
QLNN đối với hoạt động tôn giáo là một nhiệm vụ quan trọng của công
tác tôn giáo. Các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác tôn giáo qua các
thời kỳ lịch sử đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của lĩnh vực này.
Để nhận thức tốt công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo, về mặt lý
luận cần phải nhận thức rõ một số vấn đề cơ bản sau đây.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý đã xuất hiện từ lâu, nhưng thuật ngữ “quản lý” cho

đến nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy từng mục tiêu và dưới các
góc độ nghiên cứu, người ta có thể đưa ra những quan niệm khác nhau về
quản lý. Có quan điểm coi quản lý là quá trình bao gồm các khâu lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức để đạt được mục
tiêu đã định trước. Cũng có quan điểm cho rằng quản lý là sự tác động định
hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát
triển phù hợp với những qui luật nhất định.
Mặc dù có nhiều quan niệm, song thuật ngữ “quản lý” được thống nhất
ở hai nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, quản lý là sự tác động mang tính tổ chức, tính mục đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý.
Thứ hai, mục tiêu của quản lý là nhằm làm cho đối tượng quản lý hoạt
động phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý đã định ra từ trước.
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan QLNN, đơn vị sự

6


nghiệp, doanh nghiệp…) đều có thể xem như một hệ thống gồm hai phân hệ:
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động
trong môi trường nhất định (khách thể quản lý). Từ đó, có thể đưa ra khái
niệm như sau: Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức [30, tr.16]
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý xuất hiện từ lâu và bao gồm nhiều loại, trong đó
quản lý xã hội là một dạng quản lý đặc biệt. Quản lý xã hội được đặt ra từ khi
lao động của con người bắt đầu được xã hội hóa. Quản lý xã hội là sự tác
động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành

vi hoạt động của con người phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý và qui luật
khách quan. Quản lý xã hội do nhiều chủ thể tiến hành. Khi Nhà nước xuất
hiện, những công việc quản lý xã hội quan trọng nhất do Nhà nước đảm
nhiệm. QLNN hiện nay được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của tất cả cá cơ quan nhà nước
trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức
năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động hành chính của cơ quan thực thi
quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Tôn giáo
Theo tiếng La-tinh, Tôn giáo (Religion) có nghĩa là sự sùng đạo, mộ
đạo, đối tượng được sung bái. Trong các từ điển thông dụng, tôn giáo là sự
sùng bái và sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc các mối quan
hệ của con người đối với thần linh
Tôn giáo là đối tượng xem xét của nhiều ngành khoa học trong suốt
lịch sử phát triển của tôn giáo. Việc nghiên cứu tôn giáo đã có từ lâu nhưng

7


việc xem xét tôn giáo như một môn khoa học nhân văn mang tính giao thoa
hoặc tính tổng hợp, mới xuất hiện chưa lâu. Do đó, có nhiều quan điểm khác
nhau về tôn giáo như quan điểm thần học, quan điểm tâm lý học, quan điểm
xã hội học, quan điểm dân tộc học, quan điểm triết học,…
Theo định nghĩa của giáo hội (thần học) thì tôn giáo là mối liên hệ của
con người với Thượng đế, với Thần linh, với cái tuyệt đối, với một lực lượng
nào đó, với sự siêu việt hóa,… Nhà thần học và triết học Tin Lành giáo, R. Otto
(1869-1937) cho rằng tôn giáo là “sự thể nghiệm cái thần thánh” [37, tr.25].
Theo định nghĩa sinh học và tâm lý học, một trong những người sáng

lập ra tâm lý học tôn giáo là nhà triết học theo chủ nghĩa thực dụng người Mỹ,
V. Jemes (1842-1910) giải thích tôn giáo nhờ xuất phát từ tâm lý cá thể:
“Chúng ta thỏa thuận gọi tôn giáo là tổng thể những tình cảm, hành vi và kinh
nghiệm của cá nhân riêng biệt vì nội dung của chúng quy định quan hệ với cái
mà tôn giáo tôn sùng - Thượng đế”[ 41, tr.26-27].
Quan niệm của C. Mác (1818-1883) và Ph. Ăngghen (1820-1895) cho
rằng tôn giáo là rất đa dạng, được phân biệt tùy thuộc vào các nguyên tắc và
các phương pháp xuất phát điểm. C. Mác viết: “…tôn giáo là sự tự ý thức và
sự tự cảm giác của con người chưa tìm được bản thân mình hoặc đã để mất
bản thân mình một lần nữa. Nhưng con người không phải là một sinh vật trừu
tượng, ẩn náu đâu đó ở ngoài thế giới. Con người chính là thế giới con người,
là nhà nước, là xã hội. Nhà nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, tức thế
giới quan lộn ngược” [29, tr.569].
Ph. Ăngghen viết: “…tất cả tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư
ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi
phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực
lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” [30,tr.329].
Trên quan niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen về tôn giáo, có thể nói
rằng, tôn giáo là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra nhằm đáp

8


ứng nhu cầu về tinh thần của con người trong xã hội, tôn giáo tạo cho con
người có niềm tin vào thế giới vô hình nơi hư vô, nhưng con người vẫn sống
trong cuộc sống hữu hình nơi trần thế, đồng thời tôn giáo quy định những luật
lệ, nghi thức mang tính thiêng liêng để con người thực hành, tuân theo.
Theo Khoản 3, Điều 3 của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo 2004 (sau
đây gọi là Pháp lệnh) quy định: Tổ chức tôn giáo là tập hợp những người cùng
tin theo một hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức theo một cơ cấu

nhất định được Nhà nước công nhận. Và khoản 5, Điều 3 của Pháp lệnh quy
định: Hoạt động tôn giáo là việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ
nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo.
1.1.1.4. Quản lý nhà nước về tôn giáo
QLNN về hoạt động tôn giáo là một dạng QLNN, tổ chức và điều chỉnh
quá trình hoạt động tôn giáo của các pháp nhân tôn giáo và các thể nhân tôn
giáo bằng quyền lực nhà nước. Pháp nhân tôn giáo là những tổ chức giáo hội
từ cơ sở trở lên đã được nhà nước cho phép hoạt động, có tư cách pháp nhân,
được nhà nước bảo hộ. Thể nhân tôn giáo là các tín đồ, chức sắc, nhà tu hành
của các tổ chức tôn giáo được nhà nước công nhận và cho phép hoạt động
bình thường (không thuộc diện đó thì không phải là pháp nhân tôn giáo).
Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm về QLNN về tôn giáo theo hai nghĩa
như sau:
Theo nghĩa rộng, là quá trình dùng quyền lực nhà nước (quyền Lập
pháp, Hành pháp, Tư pháp) của các cơ quan Nhà nước theo qui định của pháp
luật để tác động, điều chỉnh, hướng các quá trình tôn giáo và hành vi hoạt
động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra phù hợp với pháp luật, đạt
được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý.
Theo nghĩa hẹp, là một dạng quản lý xã hội mang tính chất nhà nước,
chức năng nhiệm vụ của nhà nước, là quá trình chấp hành pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống Hành pháp (cơ quan

9


hành chính Nhà nước) để điều chỉnh các quá trình tôn giáo và mọi hành vi
hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo qui định của
pháp luật.
1.1.2. Vai trò của tôn giáo đối với đời sống xã hội
Khi nói tới tác động của tôn giáo đối với xã hội con người, C.Mác đã nhận

xét như sau: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của
thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự
không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” [29, tr.570].
Tôn giáo không chỉ chuyên về các vấn đề tinh thần, đạo đức mà còn
trực tiếp can dự vào các hoạt động kinh tế của con người. Dùng uy tín, ảnh
hưởng của mình để quyết định các quan hệ sở hữu, ủng hộ dạng hoạt động
kinh tế này, phủ nhận dạng hoạt động kinh tế khác.
Tôn giáo không thể tồn tại nếu chỉ đáp ứng một cách hư ảo khát vọng
của con người. Bởi vậy, cần thấy tôn giáo ở khía cạnh văn hóa, đạo đức của
nó. Con người luôn muốn được sống trong một xã hội công bằng, nhân ái.
Tôn giáo đã tìm thấy ở đó những chất liệu thật gần với con người nhất, để tạo
dựng nên hệ thống luân lý đạo đức của mình. Điều dễ nhận thấy là, những hệ
thống đạo đức của tôn giáo rất khác nhau về niềm tin, rất xa nhau về địa lý
vẫn có một mẫu số chung là nội dung khuyến thiện. Điểm mạnh trong truyền
thụ đạo đức tôn giáo là, ngoài những điều phù hợp với tình cảm đạo đức của
nhân dân, nó được thực hiện thông qua tình cảm tín ngưỡng, niềm tin vào
giáo lý. Do đó, tình cảm đạo đức tôn giáo được tín đồ tiếp thu, tạo thành đức
tin thiêng liêng bên trong và chi phối hành vi ứng xử của họ trong các quan hệ
cộng đồng. Hoạt động hướng thiện của con người được tôn giáo hoá sẽ trở
nên mạnh mẽ hơn, nhiệt thành hơn.
Trong quá trình phát triển, lan truyền trên bình diện thế giới, tôn giáo
không chỉ đơn thuần chuyển tải niềm tin của con người, mà còn có vai trò
chuyển tải, hoà nhập văn hoá và văn minh, góp phần duy trì đạo đức xã hội

10


nơi trần thế. Nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của con người.
Với tư cách một bộ phận của ý thức hệ, tôn giáo đã đem lại cho cộng đồng xã
hội, cho mỗi khu vực, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc những biểu hiện độc đáo thể

hiện trong cách ứng xử, lối sống, phong tục, tập quán, trong các yếu tố văn
hoá vật chất cũng như tinh thần.
1.1.3. Một số tôn giáo lớn hiện nay ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, hiện tại có khoảng 25 triệu người
theo các tôn giáo khác nhau, chiếm 27% dân số; có 41 tổ chức tôn giáo (thuộc
14 tôn giáo) được Nhà nước công nhận tổ chức hoặc cho đăng ký hoạt động.
Ở Việt Nam hiện có 06 tôn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi
giáo, Cao Đài, Hoà Hảo. Trong số các tôn giáo ở Việt Nam, Phật giáo được
truyền vào Việt Nam sớm nhất, từ những năm đầu Công nguyên và có số tín
đồ đông đảo nhất
Theo số liệu của Ban tôn giáo Chính phủ năm 2012 ở Việt Nam có
khoảng hơn 80% dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có khoảng
24 triệu tín đồ của 13 tôn giáo, chiếm 27% dân số. Cụ thể:
- Phật giáo: Hơn 10 triệu tín đồ (những người quy y Tam Bảo), có mặt
hầu hết ở các tỉnh, thành phố trong cả nước, gần 17.000 cơ sở thờ tự, khoảng
40.000 tăng ni và 36 trường đào tạo các chức sắc tôn giáo của Phật Giáo.
- Công giáo: Hơn 6,2 triệu tín đồ, có mặt ở 50 tỉnh, thành phố, 26 giáo
phận, 6.270 cơ sở thờ tự, 19.000 chức sắc, 06 Đại chủng viện và 02 cơ sở II
đào tạo các chức sắc tôn giáo.
- Đạo Cao Đài: Hơn 2,4 triệu tín đồ có mặt chủ yếu ở các tỉnh Nam,
31.700 chức sắc, hơn 100 cơ sở thờ tự
- Phật giáo Hoà Hảo: Gần 1,3 triệu tín đồ, hơn 1.700 chức sắc, 1.200 cơ
sở thờ tự và tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
- Đạo Tin Lành: khoảng 1 triệu tín đồ, 500 chức sắc, 300 cơ sở thờ tự,
01 Viện Thánh kinh thần học và tập trung ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam,
TP Hồ Chí Minh, Bến Tre, Long An, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk

11



Nông, Bình Phước... và một số tỉnh phía Bắc.
- Hồi Giáo: có khoảng 72.000 tín đồ, 79 cơ sở thờ tự, 700 vị chức sắc
60 nghìn tín đồ, tập trung ở các tỉnh: An Giang, TP Hồ Chí Minh, Bình
Thuận, Ninh Thuận… và chủ yếu là người Chăm
Ngoài các tôn giáo trên, còn có một số nhóm tôn giáo địa phương, hoặc
mới xuất hiện. Đặc điểm và tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay là cơ sở
quan trọng để hoạch định các chính sách tôn giáo và thực hiện công tác tôn
giáo nhằm thực hiện mục tiêu “Tôn giáo đồng hành cùng dân tộc” trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một số tôn giáo đã có ảnh hưởng lớn đến đời
sống, nếp nghĩ và văn hóa của cả cộng đồng, góp phần nâng cao ý thức dân
tộc nhưng cũng có những tôn giáo trong quá trình du nhập, hình thành và tồn
tại đã bị những thế lực chính trị lợi dụng vì mục đích ngoài tôn giáo. Đó cũng
là những vấn đề đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta trong việc thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách đối với tôn giáo nói chung, đồng thời phai giải
quyết mối quan hệ đối với từng tôn giáo cụ thể.
1.1.4. Một số nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về tôn giáo
1.1.4.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về tôn giáo
Mục tiêu tổng quát: góp phần tích cực vào xây dựng những giá trị văn
hóa và chuẩn mực xã hội tốt đẹp, tạo nên những quan hệ lành mạnh giữa con
người với con người (tôn giáo là thành tố của văn hóa). Thang giá trị mà tôn
giáo để lại rất lớn, QLNN là phát huy thêm những giá trị chuẩn mực tốt đẹp,
nổi trội - nhất là giá trị đạo đức.
Mục tiêu cụ thể gồm 6 bình diện sau đây (Mỗi một mục tiêu là một
bình diện xã hội):
- Bảo đảm nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo thuần túy của quần chúng được
giải quyết một cách hợp lý.
- Bảo đảm cho mọi chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước được thực hiện một cách nghiêm minh.

12



- Phát huy nhân lực, khắc phục các tệ nạn xã hội và bảo đảm ổn định về
mặt xã hội, góp phần cho ổn định chính trị.
- Góp phần vào phát triển văn hóa, khoa học, nghệ thuật và phục vụ cho
cuộc sống tốt đẹp của con người.
- Góp phần tạo lập và hình thành lối sống mới, xây dựng giá trị mới
phù hợp bản sắc dân tộc và yêu cầu của thời đại.
- Nhằm ngăn ngừa sự lạm dụng tín ngưỡng, tôn giáo đi ngược lợi ích
dân tộc và phát triển xã hội nói chung.
1.1.4.2. Đối tượng của quản lý nhà nước về tôn giáo
Đối tượng QLNN về tôn giáo bao gồm hoạt động của các tín đồ, chức
sắc, nơi thờ tự, đồ dùng việc đạo, cơ sở vật chất và xã hội của tôn giáo và địa
điểm sinh hoạt,
- Tín đồ, chức sắc tôn giáo
Ở mỗi người theo tôn giáo đều có hai mặt thống nhất với nhau: mặt
công dân và mặt tín đồ (thống nhất chứ không đồng nhất). Đã là tín đồ trước
hết phải là công dân, bình đẳng trước pháp luật, có quyền và nghĩa vụ công
dân, còn mặt tín đồ thì có đặc điểm sau: là người có tín ngưỡng, tôn giáo, có
niềm tin, tình cảm, đời sống tâm linh ở nhiều mức độ khác nhau (Việt Nam
95% dân số có đời sống tâm linh, 27% có tôn giáo), có nghĩa vụ và quyền lợi
do Giáo hội quy định (trong giáo luật, trong lễ nghi - đó là cái riêng của họ).
Trong quản lý phải lưu ý hai điểm này.
Ở mỗi chức sắc tôn giáo có sự thống nhất giữa các mặt sau đây, nhưng
nó cũng không đồng nhất):
+ Mặt công dân, có hai đặc điểm: phần lớn họ là người chuyên lo việc
đạo, không trực tiếp lao động sản xuất, họ bình đẳng trước pháp luật về quyền
và nghĩa vụ công dân.
+ Mặt tín đồ, họ được giáo hội bổ nhiệm các phẩm chất khác nhau, có
quyền uy khác nhau tùy theo phẩm chất, đạo hạnh, năng lực hành đạo.


13


+ Mặt hành đạo, tùy thuộc vào giáo hội bổ nhiệm, các phẩm chất khác
nhau, họ có quyền uy khác nhau trong hành đạo.
+ Mặt đại diện, họ đại diện ở những mức độ khác nhau trong sứ mệnh
của mình ở từng tôn giáo khác nhau (thay mặt cho Đấng tối cao, Giáo hoàng,
Giáo xứ...).
+ Mặt quản lý, họ có đặc điểm: quản lý tín đồ thông qua quá trình là mục
vụ, họ quản lý hành chính đạo theo thẩm quyền (giáo phận, giáo xứ...). Như vậy,
chức sắc tôn giáo có sự thống nhất giữa 5 mặt nhưng không đồng nhất.
- Nơi thờ tự tôn giáo
Nơi thờ tự tôn giáo phải thống nhất giữa bốn mặt sau:
+ Mặt vật chất: kiểu kiến trúc được xây dựng
+ Mặt tôn nghiêm: Nơi thờ tự của các tôn giáo phải tôn nghiêm vì đây
là nơi hiện diện của thần, vọng…, là nơi diễn ra hoạt động các nghi lễ. Do đó
cần phải bảo đảm vệ sinh, văn minh. Khi các tôn giáo đề nghị cho tu bổ chính
quyền tạo điều kiện dựa trên những nguyên tắc nhất định.
+ Mặt trụ sở: nơi diễn ra các hoạt động hành chính đạo.
+ Mặt sinh hoạt cộng đồng: khác với trụ sở là nơi diễn ra các lễ hội,
nghi lễ, hoạt động chung, nơi sinh hoạt hội đoàn.
- Sinh hoạt tôn giáo
Có hai đặc điểm thống nhất sau: có thể do thể nhân tôn giáo thực hiện
đơn giản hoặc do pháp nhân tôn giáo thực hiện; diễn biến trong hoạt động tôn
giáo theo lề luật và tùy theo lễ nghi nhất định nào đó (lễ thường khác lễ trọng,
các phép bí tích, các việc bồi linh khác nhau...).
- Đồ dùng việc đạo
Đồ dùng việc đạo có sự thống nhất hai mặt: Mặt vật chất (gồm kinh
sách, tượng, bài vị, tranh ảnh, trống kèn, chuông mõ... được làm bằng các chất

liệu vật chất) và mặt biểu đạt (tức là biểu đạt một nội dung nào đó gắn với
sinh hoạt tôn giáo).
1.1.4.3. Nội dung quản lý

14


- Nội dung thứ nhất: Xét duyệt và công nhận các pháp nhân tôn giáo.
Đây là quá trình nhà nước xem xét đối với trường hợp cụ thể và tùy
thuộc vào tôn chỉ, mục đích, đường hướng hoạt động của tổ chức pháp nhân
tôn giáo đó.Nhà nước phân cấp và xem xét công nhận pháp nhân tôn giáo
đó.Các pháp nhân tôn giáo - từ tổ chức giáo hội cơ sở trở lên - nhà nước cho
phép mới được hoạt động; các thể nhân tôn giáo do các giáo hội, tổ chức tôn
giáo công nhận.
Nội dung này được quy định tại Điều 5 đến Điều 8 của Nghị định số
92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây được gọi là Nghị định 92)
- Nội dung thứ hai: Xét duyệt quá trình xây dựng và sửa chữa cơ sở thờ tự.
Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo là sở hữu chung của cộng đồng tín đồ
được Nhà nước bảo hộ. Quá trình xây sửa nơi thờ tự phải tuân thủ quy định
hiện hành trong pháp luật về đất đai, quy định xây dựng cơ bản. Trường hợp
các cơ sở tôn giáo hoạt động hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cho phép
xây dựng mới thì UBND tỉnh xem xét và quyết định. Do đó:
Xây mới, thùy theo quy mô công trình sẽ do Trung ương hoặc UBND
cấp tỉnh quyết định. Việc tu bổ, sữa chữa nhỏ được phép miễn giấy phép xây
dựng, tuy nhiên phải thông báo cho UBND cấp xã sở tại biết
Điều 34 và Điều 35 Nghị định 92 quy định chi tiết về việc thực hiện nội
dung này.
- Nội dung thứ ba: Xét duyệt chương trình mục vụ thường xuyên và
đột xuất.

Những chương trình sinh hoạt thường xuyên, ổn định của các tổ chức
tôn giáo phải đăng ký 1 năm 1 lần với UBND cấp xã. Sinh hoạt đột xuất, quy
mô lớn phải xin ý kiến UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Chi tiết nội dung này
được quy định tại một số Điều Nghị định 92:
+ Điều 24; 25: quy định đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng

15


năm của tổ chức tôn giáo cơ sở
+ Điều 27; 28; 29: quy định về các hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo
+ Điều 32; 31: quy định về các cuộc lễ, giảng đạo, truyền đạo của tổ
chức tôn giáo, chức sắc, nhà tu hành diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo
- Nội dung thứ tư: Xét duyệt quá trình đào tạo chức sắc
Quy định chung: đào tạo chức sắc phải tuân thủ theo khuôn khổ pháp
luật, Chính phủ, Bộ Giáo dục - Đào tạo và UBND các địa phương theo tinh
thần của Điều 14 đến Điều 18 Nghị định 92.
- Nội dung thứ năm: Xét duyệt quá trình sản xuất, lưu thông các đồ
dùng việc đạo, có quy định rất cụ thể như in, xuất nhập khẩu, các quy định về
vi phạm... Nguyên tắc chung là phải chấp hành quy định chung về các sản
phẩm xuất nhập khẩu văn hóa. Vi phạm thì bị xử lý tùy mức độ: phạt tiền
(Điều 13, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), tước quyền sử dụng giấy
phép (Điều 14), tịch thu tang vật (Điều 15), cảnh cáo (Điều 22), truy cứu trách
nhiệm hình sự (Điều 215, Bộ Luật Hình sự)
- Nội dung thứ sáu: Xét duyệt một số việc hành chính đạo,
Có những quy định cụ thể từ Điều 19 đến Điều 23 Nghị định 92 về
việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi
nhiệm chức sắc trong tôn giá và thuyên chuyển nơi hoạt động của chức sắc,
nhà tu hành; đăng ký mẫu con dấu và làm con dấu công an tỉnh, thành xem
xét và thành lập Hội đoàn phải tuân thủ theo pháp luật.

- Nội dung thứ bảy: Xét duyệt các hoạt động xã hội từ thiện của tôn giáo.
Theo quy định chung, khuyến khích hoạt động của các tổ chức tôn giáo
theo hướng xã hội từ thiện. Đây là nội dung quan trọng và đặc biệt của hầu
hết các tôn giáo, là lãnh vực nhạy cảm đòi hỏi phải hết sức tế nhị, thận trọng.
Chủ trương chung là khuyến khích giáo sĩ, tín đồ tích cực tham gia.
- Nội dung thứ tám: Xử lý các khiếu nại, khiếu tố liên quan tôn giáo và
vi phạm chính sách tôn giáo
Ở các địa phương phải dựa vào Luật khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh tín

16


ngưỡng, tôn giáo để giải quyết; cần hết sức thận trọng, có lý có tình, chú ý
ngăn chặn khả năng dẫn đến điểm nóng tôn giáo (điểm nóng thông thường có
hai yếu tố chính: một là cơ quan quản lý làm sai, hai là có phần tử chủ mưu
đứng sau kích động).
Nội dung thứ chín: Xét duyệt các hoạt động quốc tế và đối ngoại của
tôn giáo
Phải tuân thủ theo pháp luật, căn cứ các Điều 37 đến Điều 41 của Nghị
định 92.
Về nguyên tắc, phải tuân thủ chính sách đối ngoại nói chung. Người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được tạo điều kiện sinh hoạt tôn
giáo tại cơ sở tôn giáo như tín đồ tôn giáo Việt Nam. Tổ chức tôn giáo, tín đồ,
nhà tu hành, chức sắc tôn giáo khi mời tổ chức, cá nhân là người nước ngoài
vào Việt Nam để tiến hành các hoạt động quốc tế liên quan đến tôn giáo có
trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan QLNN về tôn giáo ở Trung ương.
Nội dung thứ 4 và nội dung thứ 5 không thuộc thẩm quyền quản lý của
cơ quan quản lý về tôn giáo cấp huyện, nên khoá luận không đề cập đến nội
dung này trong các chương sau.
1.1.4.4. Phương pháp quản lý

Phải tuân thủ các phương pháp của quản lý hành chính nhà nước và
phải chú ý đến 4 yêu cầu quan trọng:
- Có lý
Các hoạt động quản lý về tôn giáo của Nhà nước phải đúng với lẽ phải,
phù hợp với logic của sự việc, hiện tượng tôn giáo; đảm bảo các yêu cầu về
tính hợp lí như đảm bảo lợi ích của Nhà nước cũng như nguyện vọng của
nhân dân, phù hợp thực tế khách quan và đảm bảo tính khả thi.
- Đúng luật pháp
Cơ sở pháp lý là công cụ đắc lực giúp cho công tác QLNN về tôn giáo. Các
quyết định hành chính phải đảm bảo tính hợp pháp, phải dựa trên Hiến pháp

17


và pháp luật của Nhà nước về thẩm quyền của chủ thể ban hành, trình tự thủ
tục ban hành và không trái với những văn bản có hiệu lực pháp lí cao hơn.
- Được đông đảo quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ
Tôn giáo là vấn đề nhạy cảm của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Do đó, các cá nhân và tổ chức quản lý tôn giáo cần có những hướng đi và
quyết định đúng đắn, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mỗi công
dân, phù hợp với nguyện vọng nhân dân và tranh thủ được sự thống nhất,
đồng tình ủng hộ của toàn thể nhân dân.
- Thống nhất đồng bộ giữa ba bộ phận (Đảng – Nhà nước – UBMTTQ
và các tổ chức đoàn thể vận động quần chúng) và ba biện pháp (giáo dục,
thuyết phục, hành chính – kinh tế).
Các cấp ủy Đảng, các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong QLNN về tôn giáo. Do đó, các
cơ quan này cần thống nhất trong quản lý, phối hợp chặt chẽ với nhau, tránh
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Đồng thời linh hoạt sử
dụng các biện pháp quản lý như giáo dục, thuyết phục, hành chính – kinh tế tùy

theo từng thời điểm và điều kiện kinh tế- xã hội từng địa phương.
Các phương pháp quản lý:
- Quản lý bằng chính sách và pháp luật
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, chính sách tôn giáo của
Nhà nước ta đã có nhiều tiến bộ. Chính sách tôn giáo ở Việt Nam được thể
hiện qua các văn kiện chính trị của Đảng và các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, có tác động to lớn đến đời sống tôn giáo của đất nước, phù
hợp thực tế và đáp ứng nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Chính sách và
pháp luật về tôn giáo được cụ thể hóa bằng những nội dung sau:
+ Mọi công dân đều có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà

18


nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được
xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi
phạm pháp luật.
+ Tổ chức được công nhận là tổ chức tôn giáo và được phép hoạt
động khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp.
+ Các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước khuyến khích tham gia
các hoạt động tham gia các hoạt động giáo dục, từ thiện, nhân đạo theo sự
hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
+ Các tôn giáo được mở trường đào tạo, chức sắc, nhà tu hành, cử
người đi đào tạo nước ngoài và được tạo điều kiện thuận lợi giao lưu quốc tê
theo quy định pháp luật
Các chính sách tôn giáo được đề cập đến trong Nghị quyết Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ bảy, khoá IX về công tác tôn giáo
(Nghị quyết 25/NQ-TW ngày 12/3/2003); trong Cương lĩnh xây dựng đất

nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các hoạt động tôn giáo
như: Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo số 21/2004/PL-UBTVQH/QH11 ngày
18/6/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về hoạt động tín ngưỡng
tôn giáo; Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo….
Ngày 18/11/2016, Quốc hội đã thông qua Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 và
sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2018
- Quản lý bằng tổ chức bộ máy và cán bộ
Tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo hiện nay căn cứ vào các Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng; Hiến pháp, các bộ luật có liên quan và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ, Ban Tôn giáo Chính phủ…

19


×