Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.97 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................4
5. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu...................................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8. Kết cấu đề tài.................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ..........................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................6
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã....................................................................6
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.....................................7
1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung, phương pháp ĐTBD công chức cấp xã........10
1.2.1. Đặc điểm công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã......................10
1.2.2. Vai trò của đào tạo bồi dưỡng................................................................12
1.2.3. Nội dung đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã......................................13
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng...................................14
1.2.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng...................................................14
1.2.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo bồi dưỡng.................................................15
1.2.4.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo bồi dưỡng...............................................15
1.2.4.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng..........................................16
1.2.4.6. Đánh giá hiệu quả của đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã...............16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp xã 17
1.3.1. Các yếu tố khách quan...........................................................................17
1.3.1.1. Đường lối của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng........................................17



1.3.1.2. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng.......................................................18
1.3.1.2. Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã......19
1.3.1.3. Các yêu cầu của ngành, địa phương về đào tạo bồi dưỡng CC cấp xã 20
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.............................................................................21
1.3.2.1.Nhận thức của cán bộ công chức cấp xã đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng............................................................................................................... 21
1.3.2.2. Đặc điểm của CC cấp xã.....................................................................22
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả ĐTBD công chức cấp xã..........................22
1.4.1. Đào tạo, bồi dưỡng CCCX hiệu quả góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của nhà nước của cơ quan............................................................22
1.4.2. Đào tạo bồi dưỡng CCCX hiệu quả góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị....23
1.4.3. Đào tạo bồi dưỡng CCCX hiệu quả góp phần xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã có trình độ, phẩm chất..................................................................23
1.4.4. Đào tạo bồi dưỡng CCCX hiệu quả góp phần phát triển kinh tế, văn hoá
và xã hội ở địa phương....................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN KIM BẢNG........................................................25
2.1. Khái quát chung về đội ngũ công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam...........................................................................................................25
2.1.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam...25
2.1.2.1. Về số lượng công chức cấp xã tại huyện Kim Bảng...........................25
2.1.2.2. Về chất lượng công chức chuyên môn cấp xã.....................................27
2.1.2.3. Về cơ cấu............................................................................................39
2.1.3. Đánh giá thực trạng công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 40
2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã của
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.......................................................................41
2.2.1. Về quy trình đào tạo, bồi dưỡng CCCX.................................................41
2.2.1.1. Về xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng..............................................41
2.2.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo bồi dưỡng.................................................42



2.2.1.3. Xác định đối tượng đào tạo bồi dưỡng................................................43
2.2.1.4. Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng.........................................44
2.2.1.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng..........................................44
2.2.1.6. Xác định kinh phí đào tạo bồi dưỡng..................................................45
2.2.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CCCX......................................................45
2.2.2.1. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng..............................................45
2.2.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng và lựa chọn phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng...........................................................................................49
2.2.2.3. Lựa chọn giáo viên đào tạo, bồi dưỡng...............................................53
2.2.2.4. Chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng...........................................................54
2.2.2.5. Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng..............................................................54
2.3. Đánh giá hiệu quả đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện
Kim Bảng........................................................................................................55
2.3.1. Đào tạo bồi dưỡng CCCX hiệu quả góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của nhà nước................................................................................55
2.3.2. Đào tạo bồi dưỡng CCCX hiệu quả góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị...57
2.3.3. Đào tạo bồi dưỡng CCCX hiệu quả góp phần xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã có trình độ, phẩm chất..................................................................58
2.3.4. Đào tạo bồi dưỡng CCCX hiệu quả góp phần phát triển kinh tế, văn hoá
và xã hội ở địa phương....................................................................................59
2.4. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế.............................................61
2.4.1. Những kết quả đạt được.........................................................................61
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
BỒI DƯƠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN KIM BẢNG TỈNH
HÀ NAM...............................................................................................................67
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức cấp xã......................................................................................................67



3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã
tại huyện Kim Bảng.........................................................................................69
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác đào tạo bồi dưỡng công chức
cấp xã............................................................................................................... 69
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản qui định về đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã............................................................................................................... 71
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy và nhân sự quản lý đào tạo, bồi dưỡng...................72
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên đảm bảo thực hiện hiệu quả
công tác ĐTBD................................................................................................73
3.6.2.1.Về cơ sở vật chất..................................................................................73
3.6.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.............................................74
3.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng.....................76
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................78
4.1. Kết luận....................................................................................................78
4.2. Khuyến nghị.............................................................................................79
4.2.1. Đối với Đảng, Nhà nước........................................................................79
4.2.2. Đối với tỉnh Hà Nam và các Sở, ngành có liên quan (Sở Nội vu, Sở Giáo
dục và đào tạo, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Trường Chính trị tỉnh Hà
Nam…)............................................................................................................80
4.2.3. Đối với huyện Kim Bảng.......................................................................80
4.2.4. Đối với các xã, thị trấn...........................................................................81
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................82


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục chữ viết tắt
HĐND
UBND
CC

CCCX
WTO
CNH - HĐH
CBCC
CQNN
CQQLNN
CBCCVC
BQ
XHCN
ĐTBD
CNTT
ĐVT

Giải nghĩa
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Công chức
Công chức cấp xã
Tổ chức thương mại Thế giới
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cán bộ công chức
Cơ quan Nhà nước
Cơ quan quản lý Nhà nước
Cán bộ công chức viên chức
Bình quân
Xã hội chủ nghĩa
Đào tạo, bồi dưỡng
Công nghệ thông tin
Đơn vị tính



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã, phường, thị trấn là nơi trực tiếp tiếp nhận, chấp hành và thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chính quyền cấp xã
không thể đảm nhận được vai trò nếu thiếu nhân tố có ý nghĩa quyết định đó là đội
ngũ công chức cấp xã. Vì vậy, việc đào tạo bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp
xã là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng về trước mắt cũng như lâu dài
trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Kim Bảng là huyện bán sơn địa của tỉnh Hà Nam, hiện có 18 xã, thị trấn.
Cùng với sự nghiệp phát triển đất nước sau gần 30 năm đổi mới, huyện Kim Bảng
đã phát huy được vai trò tiên phong là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Hà Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi
mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Nhận thức tầm quan trọng của
đội ngũ công chức cấp xã, trong những năm qua, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện
Kim Bảng đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình
độ, năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế-xã hội của huyện còn nhiều khó
khăn nên công tác đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã hiện nay còn nhiều hạn chế
về nội dung, chế độ chính sách, cơ sở vật chất, giải quyết mối quan hệ giữa đào tạo
với sử dụng; bên cạnh đó, chương trình, phương pháp đào tạo bồi dưỡng chậm đổi
mới, ít đề cập tới bồi dưỡng về kỹ năng, thiếu mô hình lồng ghép trong đạo tạo bồi
dưỡng, chưa thật sự đáp ứng đúng nhu cầu của người học; một bộ phận công chức
không đồng đều về trình độ học vấn hoặc có trình độ chưa phù hợp với vị trí việc
làm…Đó là những nguyên nhân cơ bản khiến chất lượng, hiệu quả công tác của
chính quyền cấp xã ở một số địa phương trên địa bàn huyện còn ở mức trung bình.
Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã đóng góp vai trò quan trọng trong việc
nâng cao trình độ, năng lực thực thi công việc của công chức cấp xã đáp ứng ngày
càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; hoàn thành
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế


1


thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã tại huyện Kim Bảng còn những tồn tại đáng kể sau: Nhận thức về công
tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã trong việc học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn còn chưa đúng đắn. Bộ máy về nhân sự quản lý đào tạo, bồi dưỡng
chưa thống nhất và đồng bộ. Cơ sở vật chất dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức còn hạn chế chưa được đồng bộ, chưa tiện nghi vẫn còn thô sơ. Số lượng
giảng viên còn hạn chế, quá mỏng so với các lớp đào tạo, bồi dưỡng được mở ra.
Công tác kiểm tra đánh giá rà soát về đào tạo, bồi dưỡng còn chưa sát đối với những
khóa học. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam" làm khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm qua chủ đề đào tạo, bồi dưỡng CC đã được rất nhiều
những tác giả quan tâm và nghiên cứu. Không còn là chủ đề mới nhưng luôn là chủ
đề có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đến nay đã có rất nhiều công
trình được công bố dưới những góc độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã
được đăng tải trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương như:
TS. Nguyễn Thị Minh Hằng, (2010) “ Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực tại Sở Nội vụ, tỉnh Hà Nam”. Với đề tài này tác giả đã nêu lên cơ sở lý
luận, thực trạng và đánh giá được ưu, nhược điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực tại Sở Nội vụ, tỉnh Hà Nam, tuy nhiên chưa làm rõ được các giải pháp hữu
hiệu nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực đặc biệt là các biện pháp
về nâng cao hiệu quả hoạt động xác định nhu cầu đào tạo và đánh giá đào tạo nhân
lực
ThS. Đỗ Hải Long (2013) “ Công tác đào tạo CBCC tại Uỷ ban nhân dân
Quận Hà Đông”. Với đề tài này, tác giả đã hệ thống những cơ sở lý luận chủ yếu

của công tác đào tạo CBCC nói chung và đào tạo CBCC của UBND tại Quận Hà
Đông nói riêng, tìm hiểu đánh giá công tác đào tạo CBCC tại Quận từ đó nêu lên
những điểm cần phát huy, hạn chế trong công tác đào CBCC, đề xuất các giải pháp

2


nhằm khắc phục những hạn chế và khó khăn. Tuy nhien công trình mới chỉ đề cập
đến khía cạnh đào tạo CBCC mà chưa khái quát về đào tạo nhân lực trong toàn
UBND Quận Hà Đông.
Đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” của Nguyễn Thị
Tuyết, báo cáo thực tập năm 2014, chuyên ngành Nhân sự, Học viện Hành chính
Quốc gia. Tác giả đã đưa ra được những giải pháp cho đào tạo, bồi dưỡng công
chức cáp xã tại huyện Nho Quan. Tuy nhiên lại chỉ ra đc thực trạng công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức tại huyện.
Báo cáo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001
- 2010 và các văn bản triển khai của Bộ Nội vụ. Trong bản báo cáo này những
phương hướng và biện pháp cải cách hành chính nhà nước và chương trình đào tạo
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính cũng đã được đề cập. Hội thảo
Quản lý nguồn nhân lực công đã được tổ chức với sự phối hợp giữa Bộ Nội vụ và
cơ quan tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển nhằm tìm ra những vấn đề và
xác lập mục tiêu để xây dựng dự án hỗ trợ của tổ chức hợp tác nói trên cho Bộ Nội
vụ. Trong hội thảo này, các nhà koa học và quản lý đã đi đến nhất trí rằng công tác
quản trị nguồn nhân lực công trong các cơ quan hành chính còn yếu kém và trong
đó vấn đề trọng tâm là chưa tiến hành được nội dung phân tích công việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống hoàn chỉnh, hiệu quả và
tương đối toàn diện về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng CC dưới góc độ lý luận cũng như
sự vận dụng lý luận đó vào việc đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã của UBND huyện tại

một số địa phương cụ thể còn gặp một số hạn chế nhất định. Vì vậy tác giả chọ đề
tài đào tạo bồi dưỡng CC cấp xã tại huyện để nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cụ
thể làm rõ vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức
cấp xã ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam thời gian qua, Khóa luận đề xuất một số

3


giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng trong thời gian tới, góp
phần nâng cao năng lực trình độ chuyên môn công tác cho đội ngũ công chức cấp
xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã tại
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
- Đánh giá thực trạng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam nhằm chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân
- Đề xuất một số giải pháp nang cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ công chức cấp xã tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
5. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu công tác đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã tại
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Uỷ ban nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2016.
6. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động đào tạo bồi dưỡng chưa thật sự chủ động, chưa gắn chặt chẽ với
nhu cầu công việc của cơ quan, đơn vị. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa
thực sự sâu sát với nhu cầu của người học. Việc đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã
còn thiên về lý thuyết, thiếu tính ứng dụng, chưa chú trọng tính đặc thù riêng biệt
của từng vị trí việc làm của công chức. Việc nâng cao hiệu quả đào tạo bồi dưỡng
công chức cấp xã tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam là hết sức quan trọng. Đào tạo
bồi dưỡng CC cấp xã tại huyện Kim Bảng đạt được những kết quả nhất định song
chưa thực sự chủ động, chưa gắn chặt với nhu cầu công việc của cơ quan, đơn vị.
6. Phương pháp nghiên cứu

4


- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp: Là phương pháp được
thực hiện nhằm thu thập số liệu cụ thể, chính xác từ các Phòng ban của UBND
huyện về hoạt động, kết quả, báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã
tại huyện Kim Bảng. Dựa vào kết quả báo cáo, kế hoạch về đào tạo bồi dưỡng CC
cấp xã hàng năm. Từ đó tổng hợp, so sánh giữa các năm để đưa ra nhận xét và đánh
giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Trong quá trình nghiên cứu tôi đã chủ động quan sát
các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đồng thời được làm việc, nắm bắt công
tác đào tạo bồi dưỡng CC cấp xã của huyện những năm qua.
- Phương pháp so sánh thống kê: so sánh các dữ liệu các năm đề đánh giá
thực trạng của vấn đề. Thống kê các số liệu đưa ra đặc trưng của đối tượng nghiên
cứu.
- Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp như thu thập thông tin để
đưa ra những phân tích, đánh giá và nhận định phù hợp và khách quan.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức

cấp xã
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo bồi dưỡng
công chức cấp xã tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Theo khoản 3 Điều 4 của Luật cán bộ công chức năm 2008:Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Tại chương V, Luật cán bộ công chức theo khoản 3 Điều 61 quy định công
chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - Thống kê;
- Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã là cầu nối giữa các cơ quan Đảng, chính quyền các cơ
quan chỉ đạo sản xuất và các tổ chức quần chúng với người dân trong xã, phường,
thị trấn. Công chức cấp xã là đội ngũ gần dân nhất, là những người trực tiếp tổ chức

thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với
nhân dân; đồng thời tham mưu cho cấp trên về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
biến tinh thần của các chủ trương, chính sách đó thành hành động của quần chúng
trong cuộc sống, làm cho quần chúng hiểu và tổ chức quần chúng thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách đó. Như vậy, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
không thể thiếu đội ngũ CC cấp xã trực tiếp thực hiện triển khai các chủ trương
chính sách, các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tại địa phương

6


mình.
Bất kỳ lúc nào và ở đâu, vai trò của đội ngũ CC cấp xã cũng rất quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong giai đoạn
hiện nay.
Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc triển khai tổ chức
thực hiện thắng lợi các chủ chương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước tại cơ sở. Công chức cấp xã là những người giữ vai trò trụ cột, có tác dụng chi
phối mọi hoạt động tại cơ sở. Công chức cấp xã không những phải nắm vững đường
lối, chủ trương, chính sách của các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để
tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt, tổ chức quần chúng thực hiện mà còn phải am hiểu
sâu sắc đặc điểm, tình hình của địa phương để đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách ấy cho phù hợp với điều kiện đặc thù của
cơ sở;
Công chức cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn bó với nhân dân,
sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ là người thường
xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển khai, vận
động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thông qua
công chức cấp xã mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất, làm cho

Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng tạo nên mối quan hệ máu thịt
giữa Đảng với nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và
chế độ. Như vậy,chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có đi
vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự
tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân thực hiện của đội ngũ công chức cấp xã.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
a) Đào tạo
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của ThS. Nguyễn Văn Điềm - PGS.TS
Nguyễn Ngọc Quân: “ Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho
người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó
chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của

7


mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động
để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn”. [4, tr153].
Theo từ điển hành chính, “đào tạo là hoạt động có mục đích nhằm cho người
đào tạo trở thành có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” [5, tr87].
Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010 Về đào tạo, bồi dưỡng công
chức cảu Chính Phủ : “ Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những
tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”.
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái độ… để hoàn
thành nhân cách cho một cá nhân tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất, đào tạo được xem như
một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định
b) Bồi dưỡng
Theo tác giả Hoàng Mạnh Đoàn, “bồi dưỡngđược dùng với nghĩa là cập nhật,

bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được
đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng”
[2, tr 24].
Theo khoản 2, Điều 5, Nghị định số 18/2010 Về đào tạo, bồi dưỡng công
chức của Chính phủ: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc”.
Theo từ điển hành chính, bồi dưỡng được hiểu là “làm tăng trình độ, năng
lực phẩm chất” [5, tr 41].
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố cấc kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề, đào tạo thêm hoặc cũng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề.
Các điều kiện này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và
mở mang một cách có hệ thống những tri thức, những kỹ năng chuyên môn, nghề
nghiệp có sẵn để lao động có hiệu quả hơn.
c, Khái niệm đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng ta đã chủ trương: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi

8


dưỡng cán bộ công chức với chương trình, nội dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán
bộ xã, phường…Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng
thường xuyên cán bộ công chức Nhà nước”[8, tr.217-218, 339]. Đảng ta coi việc
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là việc làm thường xuyên, cần được ưu tiên
trong sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở định hướng của các Văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết Trung
ương, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã ban hành những văn bản quy phạm
pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức và chỉ đạo, triển khai thực hiện thống nhất
trong toàn quốc. Từ những quy định về công chức, Nhà nước ta coi việc đào tạo, bồi

dưỡng công chức cũng là nghĩa vụ, quyền lợi của công chức cần được thể chế hóa
trong Luật cán bộ công chức : “Cán bộ công chức được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ [6, tr.13]. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của công chức, Luật cán bộ công chức còn quy định trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước đối với việc đào tạo, bồi dưỡng công chức: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của công chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều
kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ” [6, tr.30].
Đào tạo là quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức mới một cách có hệ
thống để người công chức thông qua đó trở thành người có trình độ cao hơn trước đó.
Như đào tạo để cấp bằng lý luận chính trị cao cấp, đào tạo cử nhân hành chính và các
chuyên gia đầu ngành. Chương trình của đào tạo gắn liền với một trình độ học vấn ở
một cấp độ nhất định, vì vậy sau một quá trình đào tạo mỗi người học được cấp bằng.
Bồi dưỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những
người đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để
hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Khối lượng, kiến thức, kỹ năng được quy
định tại các chương trình, tài liệu phải phù hợp với từng đối tượng công chức. Kết
quả của các khóa bồi dưỡng, người học sẽ nhận được chứng chỉ ghi nhận kết quả.

9


Như vậy, có thể khái quát khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là
quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình
thức khác nhau cho công chức phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công
việc được Nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện.
Quan niệm này mang tính thực tiễn của Việt Nam và cũng phù hợp với khái niệm về
đào tạo, bồi dưỡng trong Từ điển tiếng Việt do NXB Đà Nẵng phát hành năm 2004:

“Đào tạo, bồi dưỡng là làm tăng năng lực và phẩm chất cho người được đào tạo, bồi
dưỡng”
Hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã được triển khai
theo kế hoạch, dưới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý công chức ở Trung
ương và địa phương. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức được lấy từ ngân sách
Nhà nước và các nguồn khác. Ngoài những quy định chung về đào tạo, bồi dưỡng
công chức của cơ quan có thẩm quyền, các công chức còn chủ động tự đào tạo, bồi
dưỡng theo yêu cầu cá nhân. Vậy, có thể thấy có nhiều cách lý giải khác nhau về
khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã , nhưng chung quy lại chỉ có hai
cách hiểu cơ bản sau:
Trong cách hiểu thứ nhất, khái niệm này bao gồm 2 nội dung: đào tạo và
bồi dưỡng. Trong cách hiểu này thì đào tạo, bồi dưỡng vừa thực hiện những nhiệm
vụ của giáo dục quốc dân – tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học
và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm
việc cho cán bộ công chức.
Trong cách hiểu thứ hai, đào tạo và bồi dưỡng là một thuật ngữ không tách
rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng công
chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho công
chức .
1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung, phương pháp ĐTBD công chức cấp xã
1.2.1. Đặc điểm công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Đặc điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã gắn liền với bảy chức
danh. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã cần tiến hành đào tạo,

10


bồi dưỡng sâu hơn nữa cho nhóm công chức này. Mỗi vị trí chức danh sẽ đảm
nhiệm và giải quyết công việc khác nhau vì vậy công tác đào tạo, bồi duwonxg phải
hướng đến những nội dung sâu hơn trong mỗi khóa học. Đối với từng công chức thì

phải xem xét đến cách giải quyết công việc và tham mưu cho UBND xã trong việc
phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải hướng đến sự nâng cao toàn diện trình độ
năng lực và giải quyết công việc của mỗi công chức cấp xã. Đối với công chức
Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã thì công tác đào tạo cần phải
hướng đến kiến thức quản lý pháp luật để từ đó làm tăng khả năng giải quyết vấn
đề, công việc tại địa phương, bảo vệ an ninh trật tại địa phương.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng cần hướng đến đào tạo chuyên sâu hơn
nữa về trình độ kỹ năng về công tác công nghệ thông tin, văn thư lưu trữ để giúp
công chức như Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán thực hiện tốt hơn về
công việc của mình trong việc tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực của mình.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng tập trung kiến thức quản lý Nhà nước cũng cần
phải tập trung đặc biệt trong vấn đề Quản lý hành chính địa giới cũng như giải
quyết các vấn đề về Tư pháp - hộ tịch. Từ đó sẽ giúp các công chức có kiến thức
chuyên sâu về quản lý xây dựng pháp luật trên địa bàn, giải quyết cách tranh chấp
đất đai, giải tỏa mặt bằng hay môi trường tại địa phương. Cùng với đó là giải quyết
các giấy tờ văn bản về hộ khẩu, chứng minh nhân dân hay giấy khai sinh…theo
đúng pháp luật.
Ngoài ra công tác đào tạo, bồi dưỡng cần phải đồng nhất theo một hệ thống
có liên quan đến nhau với công việc như sự phối hợp trong công việc của Tư pháp hộ tịch phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước,
quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác quản lý văn hóa xã hội tại địa bàn cấp xã.
Hoàn thiện nếp sống văn minh trong địa phương cũng là đóng góp trong việc xây
dựng nông thôn mới đang được Đảng và Nhà nước hướng đến.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cần phải đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu hơn nữa

11


về lý luận chính trị , kiến thức quản lý Nhà nước, kiến thức pháp luật và tin học

ngoại ngữ không chỉ gắn liền với từng chức danh đảm nhận cho từng công việc mà
cần phải thực hiện đồng bộ nó một cách có hệ thống, thống nhất công chức nào
cũng phải được đào tạo, bồi dưỡng mọi mặt trên mọi lĩnh viuwjc và phương diện .
Để từ đó giúp cho công chức cấp xã có những kiến thức chuyên sâu trong việc tham
mưu về đường lối xây dựng Đảng và phát triển đất nước cũng như giải quyết công
việc một cách nhạy bén.
1.2.2. Vai trò của đào tạo bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã là một vấn đề quan trọng. Vấn đề này
đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất là khi Việt Nam đã trở
thành viên của WTO, vị thế của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng
cao thì nó càng trở nên cần thiết.Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là hoạt động vô cùng
quan trọng trong chính sách phát triển chuẩn hóa CC chính vì vậy chúng ta cần
nhận thức một cách đúng đắn vai trò của hoạt động này. Trong giai đọan hiện nay,
công tác đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã hiện nay có những vai trò sau đây:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa
công chức. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CC cấp xã hiện nay
còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ
nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công
việc, gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác đào tạo,
bồi dưỡng CC cấp xã cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ,
kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CC cấp xã.
Đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước, đào tạo – bồi dưỡng CC cấp xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách
hành chính.Tạo ra một đội ngũ CC cấp xã vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có
năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục vụ
nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

12



Xây dựng một đội ngũ CC cấp xã năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả
năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc
nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
1.2.3. Nội dung đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã
Công tác ĐTBD đối với CCCX bao gồm các nội dung sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
Nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ công chức có lập trường chính trị
vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt. Nội dung đào tạo bồi
dưỡng lý luận chính trị bao gồm:
+ Trang bị các kiến thức về lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định.
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhận,
nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Đào tạo bồi dưỡng về quản lý nhà nước
+ Trang bị những kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy
định cho công chức.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tương
ứng với các vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng tối thiểu hàng năm.
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
Chương trình đào tạo bồi dưỡng gồm: bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới; bồi
dưỡng các kiến thức và kỹ năng cho cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính,
chuyên viên cao cấp; đào tạo trung cấp, đại học, sau đại học.
- Đào tạo kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc
Nhằm cập nhật kiến thức về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
trình độ và năng lực thực thi công việc; xây dựng đội ngũ có năng lực hoạch định,
triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các chương trình, dự án có
hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển. Gồm có các chương trình bồi dưỡng
những chính sách pháp luật chung, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật chuyên ngành;
các chương trình bồi dưỡng cập nhật, kỹ năng hoạt động, sơ cấp, trung cấp, đại học,

sau đại học thuộc các lĩnh vực chuyên môn; các chương trình đào tạo bồi dưỡng

13


theo chức danh công chức.
- Đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế và các kiến thức bổ trợ khác
Để tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu, mở rộng hội nhập
kinh tế quốc tế, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất và năng lực làm
việc của công chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị.
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
1.2.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng là một phần của quá trình đào tạo bồi
dưỡng; song đó là bước đầu tiên, quan trọng, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng.
Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng là sự thiếu hụt khả năng thực hiện công việc của
người lao động so với yêu cầu công việc của tổ chức. Việc xác định nhu cầu đào tạo
bồi dưỡng là xác định khi nào? ở bộ phận nào? cần phải đào tạo bồi dưỡng kỹ năng
nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu người.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp xã được xác định
dựa trên cơ sở phân tích hai yếu tố cơ bản: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã
và yêu cầu tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã:
Yêu cầu tiêu chuẩn
Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Thực trạng chất lượng công chức
Hình 1.1: Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu công chức cần được lấp đầy bằng
đào tạo, nghĩa là lấp đi sự chênh lệch, sự khác nhau giữa cái mà công chức cấp xã
biết và có thể làm được với cái mà họ cần phải biết và khả năng làm được. Xác định


14


nhu cầu đào tạo bồi dưỡng là xác định sự khác nhau, sự chênh lệch giữa năng lực
cần có trong tương lai và cái hiện có của mỗi vị trí công việc nhằm đưa ra nội dung,
hoạt động đào tạo bồi dưỡng phù hợp.
Để xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cần phải căn cứ vào nhu cầu đào tạo
bồi dưỡng của từng người, nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của từng đơn vị (thông qua
điều tra khảo sát, thống kê, tổng hợp,…). Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của công chức
cấp xã bao gồm:
1.2.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo bồi dưỡng
Xác định mục tiêu đào tạo bồi dưỡng là việc xác định các kết quả cần đạt
được của chương trình đào tạo. Các mục tiêu phải nêu một cách rõ ràng và chính
xác. Điều này có nghĩa là mục tiêu chung của một chương trình đào tạo bồi dưỡng
phải nêu được cả kết quả thực hiện công việc và các tiêu chuẩn thực hiện. Mục tiêu
đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã góp phần xây dựng đội ngũ công chức vững
vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị,
nhà nước pháp quyền XHCN hiện đại.
1.2.4.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo bồi dưỡng
Là xác định đối tượng nào, bao nhiêu người cần được đào tạo bồi dưỡng.
Việc xác định đối tượng đào tạo bồi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của
chương trình đào tạo bồi dưỡng. Nếu xác định đối tượng, số lượng không đúng sẽ
gây ảnh hưởng xấu đến kết quả đào tạo bồi dưỡng, mục tiêu của chương trình đào
tạo có thể không đạt được. Dẫn đến sự mất cân đối giữa kế hoạch và nhu cầu thực
tế, giữa đào tạo và sử dụng, thiếu cân đối về cơ cấu lao động. Việc xác định đối
tượng đào tạo bồi dưỡng phải được dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu của
công chức cấp xã.
1.2.4.4. Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng
Khi xác định được nhu cầu, đối tượng đào tạo bồi dưỡng, Sở Nội vụ cần xây

dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp cho công chức cấp xã nhằm bổ sung
kiến thức, nâng cao trình độ, tránh trùng lặp.
Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng là việc xác định có hệ thống các

15


môn học, các chuyên môn nào cần được đào tạo; các kỹ năng, kiến thức nào cần
được dạy, cùng với đó là xác định thời gian, địa điểm đào tạo bồi dưỡng. Nội dung
chương trình đào tạo và hệ thống giáo trình, bài giảng được xác định và xây dựng
trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã. Các yêu cầu tiêu chuẩn
hiện nay có thể phân thành 4 loại và cùng với 4 loại yêu cầu này là 4 hệ thống
chương trình đào tạo bồi dưỡng, gồm:
- Chương trình đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị.
- Chương trình đào tạo bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn.
- Chương trình đào tạo bồi dưỡng kiến thức QLNN.
- Chương trình đào tạo bồi dưỡng kiến thức bổ trợ.
1.2.4.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng
Phương pháp đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã chính là các hình thức đào
tạo bồi dưỡng. Hình thức đào tạo bồi dưỡng là cách thức tổ chức một khóa học. Các
khóa đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã thường được tổ chức dưới các hình thức
sau:
- Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức tập trung hoặc bán tập trung.
- Đào tạo bồi dưỡng dài hạn;
- Các khóa bồi dưỡng ngắn hạn.
Mỗi hình thức đào tạo bồi dưỡng trên đều có những ưu và nhược điểm nhất
định. Việc lựa chọn hình thức tổ chức cụ thể nào dành cho từng khóa học không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của người tổ chức lớp học mà phải xem xét các yếu tố
liên quan đến khóa học.
- Tự đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kinh nghiệm và năng lực thực

thi công vụ. Tự đào tạo bồi dưỡng có vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình hoạt
động của mỗi công chức; là quá trình công chức tự nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, đúc
rút kinh nghiệm qua thực tế công việc để nhận thức, nâng cao trình độ và năng lực
thực thi công việc của mình. Đây là hình thức đào tạo quan trọng hiện nay trong
thời đại thông tin, trong suốt quá trình tham gia công tác của mỗi công chức cấp xã.
1.2.4.6. Đánh giá hiệu quả của đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã

16


Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo bồi dưỡng. Kết quả đánh
giá cho chúng ta biết mục tiêu đào tạo bồi dưỡng đã đạt được ở mức độ nào để có
những điều chỉnh cần thiết, phù hợp. Đối với đào tạo bồi dưỡng, đánh giá được
được hiểu như là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về quá trình đào tạo bồi
dưỡng, nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu, giúp các nhà quản lý đưa ra
các quyết định phù hợp. Về bản chất, đánh giá chính là việc so sánh những kết quả
đạt được với mục tiêu đề ra từ trước. Đánh giá kết quả của chương trình đào tạo bồi
dưỡng là việc đánh giá những kiến thức thu được của công chức cấp xã và khả năng
ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn công việc của họ. Kết quả của
chương trình đào tạo bồi dưỡng bao gồm: kết quả nhận thức, mức độ hài lòng của
công chức cấp xã đối với chương trình đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức
và kĩ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo,…Để đánh giá chính xác, sát với
tình hình thực tế, trong quá trình đánh giá phải sử dụng những phương pháp khác
nhau như: quan sát, bảng hỏi, điều tra khảo sát nhằm thu thập thông tin.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng công chức chuyên môn
cấp xã
1.3.1. Các yếu tố khách quan
1.3.1.1. Đường lối của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng
Trong giai đoạn 1996 - 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành và chỉ đạo
thực hiện 2 quyết định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong đó

có kế hoạch đào tạo cán bộ công chức cấp xã. Đó là: Quyết định số 874/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 11 năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng CC; Quyết
địnhsố74/2001/QĐ-TTg ngày 07/5/2001 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CC
giai đoạn 2001 – 2005. Đặc biệt, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 (được ban hành kèm theo Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ) đã xác định: xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CC là một trong bảy chương trình hành động có
ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, hoạt động có hiệu lực hiệu quả.

17


Bước sang giai đoạn 2006 - 2010, nhằm phát huy các kết quả đạt được, chuyển
hướng mục tiêu và khắc phục những tồn tại của công tác đào tạo, bồi dưỡng CC,
ngày 15 tháng 2 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CC giai đoạn
2006 – 2010. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu: “Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi
bổ nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo quản lý đương chức; đảm bảo
đến năm 2010, 100% công chức lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp huyện được trang bị
kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kỹ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên
ngành”.
1.3.1.2. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
Chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã là tổng thể những quy định
pháp lý có tính nhất quán, thể hiện thái độ, quan điểm của Nhà nước trong việc
khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động này trong lĩnh vực QLNN về CC. Chính sách
công chức nói chung trong đó có chính sách về đào tạo CC cấp xã là tổng thể các
quan điểm, các nguyên tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng,
Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm điều chỉnh hoạt động đào
tạo bồi dưỡng, những quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, phù hợp với hoàn

cảnh khách quan và những mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong mỗi thời kỳ lịch sử.
- Chế độ, chính sách đào tạo CC cấp xã là tổng thể các quan điểm, các
nguyên tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước nhằm
điều chỉnh hoạt động đào tạo bồi dưỡng CC, những quyền lợi và nghĩa vụ của CC
khi tham gia đào tạo bồi dưỡng, phù hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục
tiêu của Đảng, Nhà nước trong mỗi thời kỳ lịch sử. Chính sách của Đảng và Nhà
nước là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo bồi dưỡng CC. Các
chính sách ưu tiên, động viên, khuyến khích sẽ thúc đẩy các hoạt động đào tạo bồi
dưỡng. Do đó, cũng thúc đẩy CC cấp xã tích cực tham gia học tập để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác. Ngoài ra còn một số các chính sách
mang tính chất bắt buộc phải tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng theo quy
định. Trong Luật Cán bộ công chức đã quy định: Cán bộ công chức phải thường

18


xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác
để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về đào tạo Cán bộ công chức còn quy định về việc phải tham gia các
chương trình bồi dưỡng định kỳ hằng năm. Do đó bắt buộc các cơ quan, các địa
phương phải tổ chức đào tạo bồi dưỡng và CC phải tham gia.
- Các chính sách hỗ trợ của cơ quan, đoàn thể đối với CC cấp xã tham gia
học tập, bồi dưỡng. Chúng ta đều biết con người với tư cách là một sinh vật cao cấp
có ý thức; mọi hoạt động đều có mục đích và bao giờ cũng có một động lực tương
ứng nhằm thúc đẩy hoạt động để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Vì vậy,
thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật chất (hỗ trợ tiền ăn ở, tiền đi lại, tiền học phí...)
và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen thưởng khi đạt được kết quả cao trong quá
trình học tập...), có chính sách đãi ngộ phù hợp. Ngoài biện pháp khuyến khích
bằng tiền, hình thức thưởng và công nhận về mặt tinh thần cũng là các công cụ rất
hữu ích trong việc thúc đẩy hiệu quả hoạt động đào tạo. Biện pháp này sẽ càng trở

nên quan trọng đối với những cơ quan có hạn chế về tài chính và không đủ các quỹ
cho việc khuyến khích bằng tiền. Sử dụng đồng bộ các biện pháp khuyến khích là
tạo động lực để CC tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng
lực công tác. Đó là một trong những nhân tố góp phần nâng cao chất lượng của các
hoạt động đào tạo bồi dưỡng.
Các chính sách về hoạt động đào tạo CC cấp xã trong thời gian qua đã thể
hiện sự đúng đắn và hợp lý. Vì thế đã có những tác động tích cực đối với hoạt động
đào tạo CC cấp xã. Các chính sách về đào tạo có ảnh hưởng đến các mặt của hoạt
động đào tạo bồi dưỡng CC cấp xã. Chính sách đào tạo đối với CC cơ sở là hệ
thống các văn bản qui định mục đích và hoạt động của công tác đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ CC cơ sở, trước hết dựa trên nguyên tắc mà Hiến pháp đã ban hành, thông
qua các qui định cụ thể cho từng loại đối tượng để xây dựng thành một hệ thống các
tiêu chí, tiêu chuẩn, quyết định nhiệm vụ, quyền hạn cũng như lợi ích của từng đối
tượng.
1.3.1.2. Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã

19


Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng có vai trò quan trọng quyết
định đến việc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có được thực hiện hay không.
Ngân sách Nhà nước cấp: Nguồn ngân sách cấp trước đây thực hiện theo
Thông tư 79/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính. Từ năm 2009, việc quản lý và sử
dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng được thực hiện theo Thông tư 51/2008/TT-BTC
theo đó việc cấp ngân sách không tính theo định suất mà cấp theo khối lượng, kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã được sử dụng để thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ,
tin học cho công chức cấp xã nâng cao trình độ kỹ năng giải quyết công việc, giải
quyết tình huống một cách nhạy bén.

Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã Nhà nước
được giao được giao để đào tạo, bồi dưỡng công chức không thuộc phạm vi quản lý
Tăng cường nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và đa dạng hóa các hình thức
thức các nguồn kinh phí được tài trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Cần phải
giám sát chặt chẽ chi phí đào tạo, bồi dưỡng ở từng khâu để nâng cao hiệu quả
nguồn vốn có hiệu quả nhất. Cân đối các khoản chi phí dành cho quản lý công tác
đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời cũng phải tính đến các chi phí dành cho học viên.
Sử dụng và quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ có tác dụng thúc đẩy
mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố có
ảnh hưởng quyết định tới các yếu tố khác trong đào tạo, bồi dưỡng. Cần xác định
mục tiêu đầu tư một cách trọng tâm, trọng điểm, kịp thời trong từng khâu, từng giai
đoạn. Tăng nguồn đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ năng nghiệp vụ cho công chức cấp xã đáp ứng trong việc giải quyết công
việc một cách nhạy bén và xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp.
1.3.1.3. Các yêu cầu của ngành, địa phương về đào tạo bồi dưỡng CC cấp

Hoạt động đào tạo bồi dưỡng CC cấp xã cũng chịu ảnh hưởng bởi những yêu
cầu của ngành, địa phương. Tuy nhiên, mỗi ngành, mỗi địa phương lại có những

20


×