Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Khảo sát, đánh giá công tác tổ chức, quản lý về văn thư lưu trữ tại Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.51 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

HĐND&UBND
UBND
CBCC
VBQPPL
VBHC
ISO

Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Cán bộ công chức
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản hành chính
Bộ tiêu chuẩn Quốc tế hóa


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công văn, giấy tờ là một trong những phương tiện quan trọng và cần thiết
đối với hoạt động quản lý nhà nước, do đó việc làm công văn, giấy tờ và quản lý
chúng là hai công tác không thể được trong hoạt động đó. Trong các đơn vị công
tác văn thư - lưu trữ luôn được quan tâm, bởi đó là công tác đảm bảo hoạt động
quản lý hành chính thông qua văn bản, tài liệu. Toàn bộ các công việc của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước về xây dựng văn bản và quản lý, giải quyết


các văn bản đó trong hoạt động quản lý của các cơ quan gọi là công tác văn thư.
Công tác văn thư là một bộ phận gắn liền với hoạt động chỉ đạo, điều hành công
việc của các cơ quan, các tổ chức. Làm tốt công tác công văn, giấy tờ sẽ đảm
bảo cung cấp thông tin giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, đảm bảo bí
mật cho mỗi cơ quan.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, mỗi lĩnh vực
đều được hiện đại hóa, nền hành chính nhà nước cũng có sự phát triển để phù
hợp. với vai trò quan trọng của công tác văn thư - lưu trữ, trong lĩnh vực quản lý
hành chính, đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, đã và đang có những chương
trình chính sách ngày càng hiện đại công tác này, nhằm phục vụ tốt nhất cho
hoạt động quản lý Nhà nước trong mỗi cơ quan.
Nhận thức được điều đó em đã chọn đề tài “Khảo sát, đánh giá công tác tổ
chức, quản lý về văn thư - lưu trữ tại Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng
Sơn” làm đề tài báo cáo của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Chủ đề này đã có nghiên cứu của nhiều tác giả như:
- Báo cáo tốt nghiệp “Công tác văn thư tại UBND huyện Vĩnh Tường”
của sinh viên Phạm Thị Kiều - Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
- Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng công tác văn thư tại Tổng cục Thi
hành án dân sự - Bộ Tư Pháp” của sinh viên Nguyễn Quang Hùng - Trường Đại
học Thành Đô.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, quản lý văn
thư - lưu trữ tại Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn để thấy rõ được
những mặt ưu điểm và hạn chế trong công tác văn thư - lưu trữ tại cơ quan, tìm
2


ra nguyên nhân để khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao công tác tổ chức, quản lý văn thư - lưu trữ tại cơ quan.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác văn thư, lưu trữ
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, quản lý văn thư - lưu trữ
tại Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn, để thấy rõ được những ưu
điểm và hạn chế còn tồn tại
- Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác văn thư
lưu trữ tại cơ quan.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác tổ chức,
quản lý về văn thư - lưu trữ tại Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Phòng Nội vụ và Uỷ ban nhân dân huyện Lộc
Bình
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài báo cáo này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác văn thư - lưu trữ.
Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức, quản lý về văn thư - lưu trữ tại
Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác tổ
chức, quản lý về văn thư - lưu trữ tại Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng
Sơn.

3



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ - LƯU TRỮ
1.1. Những vấn đề chung về công tác văn thư - lưu trữ
1.1.1. Công tác văn thư
1.1.1.1. Khái niệm công tác văn thư
Công tác văn thư là công tác công văn giấy tờ, là hoạt động đảm bảo
thông tin bằng văn bản phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành
công việc trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức kinh tế và các đơn vị vũ trang nhân dân.
1.1.1.2. Ý nghĩa, vai trò công tác văn thư
- Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin cần thiết phục vụ
nhiệm vụ quản lý, điều hành và các công việc chuyên môn của mỗi cơ quan tổ
chức nói chung trong quá trình quản lý.
- Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần giải quyết công việc của cơ quan,
tổ chức được nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách,
đúng chế độ, giữ gìn được bí mật quốc gia, hạn chế được bệnh quan liêu giấy tờ.
- Công tác văn thư bảo đảm đầy đủ chứng cứ về mọi hoạt động của cơ
quan, tổ chức. Nội dung của những tài liệu được hình thành và được nhận trong
quá trình giải quyết các công việc phản ánh chính xác, chân thực các hoạt động
của cơ quan, tổ chức.
- Công tác văn thư có nề nếp bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo
điều kiện tốt cho công tác lưu trữ. Nguồn bổ sung tài liệu vào lưu trữ chủ yếu từ
giai đoạn văn thư.
- Góp phần bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước, ngăn chặn việc lạm
dụng văn bản của Nhà nước, con dấu của cơ quan vào mục đích phạm pháp.
1.1.1.3. Nội dung công tác văn thư
Nội dung công tác văn thư được ghi trong khoản 2 Điều 1 Nghị định
110/2004 ngày 8/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư gồm có 05 khâu nội
dung sau:

- Soạn thảo và ban hành văn bản.
- Quản lý và giải quyết văn bản đến.
- Quản lý và giải quyết văn bản đi.
4


- Quản lý và sử dụng con dấu.
- Lập hồ sơ hiện hành và nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
Soạn thảo văn bản và ban hành văn bản



Gồm các nội dung chính sau:
- Soạn thảo văn bản
- Duyệt bản thảo
- Hội thảo góp ý
- Đánh máy, nhân bản
- Ký văn bản và ban hành văn bản


Quản lý và giải quyết văn bản
- Nguyên tắc chung đối với việc quản lý và giải quyết văn bản đến và văn

bản đi.
+ Mọi văn bản đến đều phải được tập chung đăng ký tại văn thư cơ quan.
Đối với những văn bản đến ghi ngoài phong bì là đích danh thủ trưởng cơ quan,
sau khi bóc ra, nếu nội dung văn bản là việc công thì phải đăng ký tại văn thư cơ
quan. Việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến tại văn thư cơ quan theo nguyên
tắc kịp thời, chính xác và thống nhất.
+ Những văn bản đến có dấu chỉ mức độ khẩn phải làm thủ tục phân phối

ngay sau khi đăng ký. Những văn bản mật phải được người có trách nhiệm xử lý
mới được bóc và xử lý.
Văn bản đi của cơ quan thực chất là công cụ điều hành, quản lý trong
phạm vi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc tổ chức
quản lý văn bản đi phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Chính xác, kịp thời, đúng quy trình quy định của pháp luật.
+ Tất cả văn bản, giấy tờ do cơ quan gửi ra ngoài phải đăng ký và làm thủ
tục gửi đi ở tại văn thư cơ quan. Quy định này nhằm đảm bảo tổ chức quản lý
thống nhất văn bản đi trong một cơ quan, tổ chức.
- Quản lý và giải quyết văn bản đến. Thủ tục gồm 6 bước:
Văn bản đến là tất cả các văn bản, giấy tờ từ các nơi gửi đến cơ quan, tổ
chức gọi là văn bản đến.

5


Bước 1. Tiếp nhận, kiểm tra văn bản.
Bước 2. Sơ bộ phân loại văn bản
Bước 3: Bóc bì thư văn bản
Bước 4: Vào sổ đăng ký văn bản
Bước 5. Trình và chuyển giao văn bản
Bước 6: Theo dõi và giải quyết văn bản
- Quản lý và giải quyết văn bản đi
Tất cả các loại văn bản do cơ quan soạn thảo và ban hành để thực hiện,
quản lý, điều hành các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
được gửi đến các đối tượng có liên quan gọi là văn bản đi.
Nội dung quản lý văn bản đi. Gồm 4 bước:
Bước 1. Kiểm tra lại văn bản.
Bước 2. Vào sổ đăng ký văn bản đi.
- Vào sổ văn bản nhằm quản lý toàn bộ văn bản đã gửi đi trên cơ sở sổ

đăng ký văn bản đi để cung cấp những thông tin cần thiết về văn bản đi của cơ
quan, phục vụ cho lãnh đạo quản lý điều hành cơ quan.
Bước 3. Chuyển văn bản đi.
Bước 4. Sắp xếp bảng lưu văn bản.
- Mỗi văn bản sau khi ban hành phải lưu lại ít nhất 02 bản; 01 để theo dõi
công việc ở đơn vị thi hành, 01 bản ở bộ phận văn thư để tra tìm khi cần thiết.


Quản lý và sử dụng con dấu trong cơ quan
Dấu là thành phần biểu hiện tính hợp pháp và tính chân thực của văn bản.

Thể hiện tính quyền lực nhà nước trong văn bản của các cơ quan Nhà nước.
Trong Điều 1 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính
phủ quy định việc quản lý và sử dụng con dấu đã chỉ rõ: “Con dấu được sử dụng
trong các cơ quan, các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang và
một số chức danh khẳng định giá trị pháp lý của văn bản, thủ tục hành chính
trong quan hệ giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải được quản
lý thống nhất”.
- Nguyên tắc đóng dấu
6


Dấu chỉ được đóng lên văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của cấp có
thẩm quyền, không được đóng dấu trên giấy trắng, giấy khống chỉ hoặc giấy tờ
văn bản chưa hoàn chỉnh nội dung.
Dấu phải được đóng rõ ràng, ngay ngắn. Đóng lên 1/3 chữ ký về phía bên
trái. Trường hợp đóng dấu ngược, mờ thì phải hủy bỏ văn bản và làm lại văn bản
khác.



Lập hồ sơ hiện hành và nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan
Lập hồ sơ là quá trình tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong quá trình

theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương
pháp nhất định. Mỗi hồ sơ có thể là một hoặc nhiều tập, mỗi tập là một đơn vị
bảo quản.
Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành bao gồm: Mở hồ sơ; Thu thập, cập nhật
văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ
sơ; Kết thúc và biên mục hồ sơ; Lập mục lục văn bản.
1.1.2. Công tác lưu trữ
1.1.2.1. Khái niệm
Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của xã hội bao gồm những vấn
đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan tới quá trình hoạt động quản lý và
hoạt động nghiệp vụ nhằm thu thập, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có
hiệu quả tài liệu lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ là bản gốc, bản chính (bản sao có giá trị pháp lý như bản
chính) của những tài liệu có giá trị được lựa chọn từ trong toàn bộ khối tài liệu
hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, được
bảo quản trong các kho lưu trữ để khai thác sử dụng phục vụ cho các mục đích
của xã hội.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ
*. Ý nghĩa thực tiễn
Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn. Nó phục vụ đắc lực cho
việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tài liệu lưu trữ
được sử dụng để quản lý nhà nước, quản lý các mặt đời sống xã hội, bảo vệ chủ

7


quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, đấu tranh chống lại mọi kẻ thù trong

và ngoài nước. Tài liệu lưu trữ làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho từng vùng và toàn quốc. Tài liệu lưu trữ dùng
để lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm cho từng địa phương của cả
nước. Trong các cơ quan, tổ chức, hang ngày cán bộ công chức sử dụng tài liệu
lưu trữ cho công tác nghiên cứu và giải quyết các công việc.
*. Ý nghĩa khoa học
Tài liệu lưu trữ phản ánh sự thật khách quan hoạt động sáng tạo khoa học
của xã hội đương thời nên nó mang tính khoa học cao. Tài liệu lưu trữ được sử
dụng để làm tư liệu tổng kết, đánh giá rút ra các quy luật vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên xã hội và tư duy. Trong lĩnh vực khoa học,
nghiên cứu, sử dụng tài liệu lưu trữ để kế thừa những thành tựu đã có từ trước, là
cơ sở tìm tòi cái mới trong hoa học.
*. Ý nghĩa lịch sử
Tài liệu lưu trữ bao giờ cũng gắn liền và phản ánh một cách trung thực
quá trình hoạt động của một con người, một cơ quan, tổ chức và các sự kiện lịch
sử diễn ra trong quá khứ, trong suốt tiến trình lịch sử của một quốc gia, một dân
tộc, một ngành hoạt động xã hội, một cơ quan, tổ chức. Vì thế, tài liệu lưu trữ là
nguồn thông tin chính xác nhất, chân thực nhất để nghiên cứu lịch sử. Nói cách
khác tài liệu lưu trữ là nguồn sử liệu quan trọng nhất.
*. Ý nghĩa văn hóa
Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa đặc biệt của dân tộc. Cùng với các loại di
sản văn hóa khác mà con người đã để lại từ đời này qua đời khác như di chỉ
khảo cổ, các hiện vật trong bảo tàng… tài liệu lưu trữ đã để lại cho xã hội loài
người các loại văn tự rất có giá trị.
1.1.2.3. Nội dung của công tác lưu trữ
*. Hoạt động quản lý
+ Biên soạn các văn bản về quản lý công tác lưu trữ và chuyên môn
nghiệp vụ lưu trữ.

8



+ Lập kế hoạch phương hướng công tác lưu trữ. Các cơ quan, tổ chức xây
dựng công tác lưu trữ ngắn hạn (hàng năm) dài hạn (một số năm), theo hướng
dẫn chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
+ Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các quy định của Nhà nước về công tác
lưu trữ ở các đơn vị trực thuộc.
+ Dự trù kinh phí cho hoạt động của cơ quan lưu trữ.
+ Lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lưu trữ.
+ Tổ chức nghiên cứu, khoa học nghiệp vụ và hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực lưu trữ.
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê công tác lưu trữ.
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động quản lý công tác lưu trữ.
*. Hoạt động nghiệp vụ
Đối với cán bộ chuyên ngành lưu trữ, một chức danh trong ngạch lưu trữ
thì phải nghiên cứu bộ môn lưu trữ, bao gồm các khâu kỹ năng, kỹ thuật lưu trữ.
+ Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
+ Phân loại tài liệu lưu trữ
+ Xác định giá trị tài liệu
+ Chỉnh lý tài liệu lưu trữ
+ Bảo quản tài liệu lưu trữ
+ Thống kê tài liệu lưu trữ
+ Xây dựng công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ
+ Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
1.2. Mối quan hệ giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ
Công tác văn thư với vai trò nhằm đảm bảo thông tin phục vụ hoạt động
quản lý, điều hành của mỗi cơ quan, đơn vị. Công tác lưu trữ là tổ chức lựa
chọn, lưu giữ các hồ sơ tài liệu có giá trị để phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng
của cơ quan, đơn vị, xã hội. Giữa công tác văn thư và lưu trữ có mối quan hệ
chặt chẽ, thúc đẩy với nhau. Mối quan hệ này thể hiện liên tục trong quá trình từ

soạn thảo, ban hành, quản lý văn bản đến lưu trữ hiện hành và đưa vào lưu trữ
lịch sử.
9


Khi soạn thảo văn bản, việc tìm hiểu các thông tin, các tài liệu đã xử lý
trước đó là rất quan trọng để hình thành nên văn bản. Các tài liệu được lưu trữ
tốt sẽ là nguồn cung cấp những thông tin có giá trị pháp lý, chính xác và kịp thời
nhất cho người soạn thảo văn bản.
Ngược lại, thực hiện tốt công tác văn thư sẽ góp phần thực hiện tốt công
tác lưu trữ. Cụ thể là việc quản lý văn bản và lập hồ sơ hiện hành có ảnh hưởng
quan trọng đến việc thực hiện tốt công tác lưu trữ. Có thể xem công tác lập hồ sơ
như là cầu nối giữa công tác văn thư với công tác lưu trữ. Nếu hồ sơ được lập
khoa học sẽ tiết kiệm thời gian, công sức và tạo điều kiện thuận lợi để công tác
lưu trữ phát triển, từ đó phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ. Trong hoạt động của
các cơ quan đơn vị hiện nay, trên mọi lĩnh vực, hầu hết các công việc từ chỉ đạo,
điều hành, quyết định, thi hành đều bằng văn bản. Vai trò của công tác văn thư
và lưu trữ đối với hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị có mối quan hệ mật thiết
góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý, nâng cao chất
lượng hiệu quả hoạt động của cơ quan.

10


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VỀ VĂN
THƯ - LƯU TRỮ CUẢ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN LỘC BÌNH TỈNH
LẠNG SƠN
2.1. Khái quát về UBND và Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng
Sơn.
2.1.1. Vị trí địa lý, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của UBND

huyện Lộc Bình
2.1.1.1. Khái quát chung về huyện Lộc Bình
*. Điều kiện tự nhiên
Lộc Bình là một huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Đông nam của tỉnh
Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 23km theo đường quốc lộ 4B hướng từ
thành phố Lạng Sơn đi Quảng Ninh. Huyện Lộc Bình là một trong 5 huyện biên
giới của tỉnh Lạng Sơn, với chiều dài đường biên giới 31,69km và diện tích tự
nhiên toàn huyện là 100.095,64 ha. Huyện có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Cao Lộc;
- Phía Đông giáp huyện Ninh Minh (Quảng Tây - Trung Quốc);
- Phía Tây giáp huyện Chi Lăng;
- Phía Nam giáp huyện Đình Lập và 02 huyện Lục Ngạn, Sơn Động - Bắc
Giang.
*. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Trên lĩnh vực kinh tế: Trong những năm qua huyện duy trì được tốc độ
tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất
hàng hóa, bước đầu hình thành một số vùng sản xuất tập trung.
Huyện Lộc Bình có cửa khẩu quốc tế Chi Ma, là nơi giao lưu hàng hóa
với nước bạn Trung Quốc. Thương mại, dịch vụ có bước phát triển mới. Lưu
thông hàng hóa được mở rộng, lượng hàng dồi dào, phong phú đáp ứng nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Dân số, lao động, đặc điểm dân tộc:
+ Dân số: Số dân của huyện là 78.431 người, gồm 18.328 hộ gia đình.
+ Lao động: Số người trong độ tuổi lao động là 44.210 người
11


+ Địa giới hành chính của huyện gồm 27 xã và 02 thị trấn với 290 thôn,
bản. Trong đó có 07 xã đặc biệt khó khăn và 11 thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Dân tộc chủ yếu là dân tộc Tày (chiếm 58,02%), Nùng ( chiếm 32,01%),

ngoài ra còn có các dân tộc khác cùng sinh sống như Dao, Kinh, Sán Chỉ và dân
tộc Hoa.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
+ Điện lưới quốc gia đã có ở tất cả các xã, thị trấn. Tỷ lệ hộ sử dụng điện
tăng.
+ Hệ thống đường giao thông có bước phát triển mới, các tuyến đường nội
bộ chính được đổ bê tông, nhiều công trình giao thông nâng cấp và mở rộng
được nhiều km đường đến các xã vùng III, biên giới. Tuy nhiên vẫn nhiều tuyến
đường nhỏ hẹp, tuyến đường vào xã chưa được bê tông hóa gây khó khăn cho
việc đi lại.
+ Hệ thống thủy lợi được củng cố phát triển, kiên cố hóa được 68,3km
mương máng, xây dựng mới 2 công trình đập. Các hồ và đập lớn được đầu tư
sửa chữa góp phần tăng diện tích nông nghiệp được tưới tiêu.
+ Cơ sở vật chất trường học và y tế được quan tâm và đầu tư. Đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
+ Hệ thống bưu chính phát triển nhanh, diện phủ sóng được mở rộng. Cải
thiện một bước thông tin liên lạc và nhu cầu nghe nhìn của người dân.
Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hôi cũng có những tiến bộ mới:
+ Giáo dục và đào tạo: Có bước phát triển về quy mô, nâng cao về chất
lượng. Công tác phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở được chú trọng. Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ
cán bộ chuyên môn và giáo viên được quan tâm, số giáo viên có trình độ cao
đẳng, đại học, giáo viên đạt chuẩn ngày càng tăng.
+ Y tế: Mạng lưới y tế hoạt động đến thôn bản, chất lượng phục vụ và
công tác khám chữa bệnh của trung tâm y tế huyện, các trạm y tế các xã, thị trấn
được nâng lên. Đội ngũ cán bộ y tế được quan tâm bồi dưỡng đào tạo, đã có

12



60% xã, thị trấn có bác sĩ. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe của nhân
dân.
+ Văn hóa, thông tin - thể dục thể thao: Công tác thông tin tuyên truyền
được đẩy mạnh. Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đến nhân dân.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển rộng khắp, nhiều thành
tích cao. Hoạt động truyền thanh - truyền hình có diện phủ sóng được mở rộng.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Lộc Bình
*. Vị trí hành chính
UBND huyện Lộc Bình có Trụ sở tại khu Hòa Bình - thị trấn Lộc Bình
-huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: 0253 840 224
Fax
Email

: 0253 840 137
:

*. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Lộc Bình
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện được quy định tại luật
tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật tổ
chức Chính quyền địa phương 2015 và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng

điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên
nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

13


- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Lộc Bình
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lộc Bình bao gồm: Chủ tịch, 3 Phó
Chủ tịch và 13 cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Chủ tịch UBND huyện: Lương Trọng Quỳnh;
Phó chủ tịch UBND huyện: Hoàng Văn Minh;
Phó Chủ tịch UBND huyện: Hoàng Văn Vinh;
Phó Chủ tịch UBND huyện: Hoàng Hùng Cường.
- Cơ quan chuyên môn gồm:
1. Văn phòng HĐND&UBND huyện;
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo;
3. Phòng Tư pháp;
4. Phòng Văn hóa và Thông tin;
5. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội;

6. Phòng Y tế;
7. Thanh Tra huyện;
8. Phòng Nội vụ;
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch;
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường;
11. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
12. Phòng Kinh tế & Hạ tầng;
14


13. Phòng Dân tộc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND huyện Lộc Bình (xem phụ lục 01)
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình
Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình nằm ở trung tâm Thị trấn Lộc Bình, huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. Trước đây là Phòng Nội vụ - Lao động -Thương binh
và Xã hội. Đến năm 2008 theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ và Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008/QĐUBND của UBND tỉnh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, thành phố, phòng Nội vụ được thành lập trên cơ sở chức năng và tổ chức
về Nội vụ của Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội; tiếp nhận
chức năng và tổ chức về thi đua - khen thưởng của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, và được Ủy ban nhân dân huyện Lộc Bình giao nhiệm
vụ giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 13/10/201 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND
tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định về phân công,phân cấp quản lý, tổ chức bộ
máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;

15


Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 43/TTr-PNV ngày
06/7/2016.
Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và biên chế như sau:
2.1.2.1.Vị trí, chức năng
- Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
- Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân

huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

16


- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
+ Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ
theo quy định và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết
định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
+ Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
+ Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân huyện theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của luật chuyên ngành;

+ Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập:

17


+ Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng
năm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân huyện để Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định;
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao biên chế công chức, giao
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật;
+ Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
- Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức:
+ Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện quản lý xây dựng đề án
vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp

việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc
đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định; giúp Ủy ban nhân dân huyện
tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức của
huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
18


+ Trình Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí
việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định và phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tổ chức và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, phê
chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân xã theo quy
định.
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện đề án liên quan đến việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn
vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân dân

huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành chính,
phân loại đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

19


+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của huyện theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trên địa bàn và việc thực
hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định;
+ Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành
lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về hoạt động của thôn, khu
phố trên địa bàn huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác cho cấp
trưởng, cấp phó của thôn, khu phố theo quy định;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án
liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy
ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
- Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực
hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

+ Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, theo phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ;

20


+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công
chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
- Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức:
+ Trình Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương;
+ Trình Ủy ban nhân dân huyện các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn huyện;
+ Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư,
lưu trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và
cấp xã theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào

thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước

21


trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng huyện;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết những vấn đề cụ
thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Về công tác thanh niên:
+ Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
+ Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh
niên, công tác thanh niên theo quy định và theo phân cấp;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức khác của
thanh niên trong việc thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cơ
chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định.

22



- Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công
tác nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ
đối với các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác nội vụ trong địa
bàn huyện theo quy định. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
- Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong cơ quan Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các
lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
Quyết định cụ thể của Phòng Nội vụ (xem phụ lục 02)

23



2.1.2.3. Cơ cấu, tổ chức và biên chế
- Về cơ cấu, tổ chức:
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Trưởng phòng Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng Nội
vụ;
+ Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ giúp Trưởng phòng phụ trách và theo
dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
+ Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách khác
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định theo quy định
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng (xem phụ lục 03)
- Về biên chế:
Biên chế công chức của Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng Nội vụ phải căn cứ vào
vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của
công chức.
2.1.2.4. Về mối quan hệ với các cơ quan khác
- Mối quan hệ với Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn:
24



Là mối quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn thanh
tra kiểm tra về việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ,
thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
- Mối quan hệ với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Lộc Bình:
Là mối quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện
các mặt công tác, nghiêm chỉnh chấp hành chỉ thị, nghị quyết, kết luận và công
việc được giao, tham mưu, đề xuất những công việc chuyên môn, có trách nhiệm
báo cáo đầy đủ chính xác các mặt hoạt động của cơ quan.
- Mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị và UBND xã, thị trấn thuộc UBND
huyện:
Là mối quan hệ ngang cấp, phối hợp với các cơ quan đơn vị, xã, thị trấn
triển khai hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn
có liên quan, đồng thời tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.2. Tình hình công tác văn thư - lưu trữ tại Phòng Nội vụ huyện Lộc
Bình tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Công tác văn thư
2.2.1.1. Soạn thảo và ban hành văn bản
Trong thời gian qua, công tác soạn thảo của Phòng Nội vụ cơ bản đã đảm
bảo giải quyết được các nhiệm vụ được giao. Trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản
được thực hiện theo quy định của pháp luật
Số lượng của một số văn bản do Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình ban hành
trong 4 năm trở lại đây và 3 tháng đầu năm 2017.

STT
01
02
03
04
05


Số Lượng

Tên loại văn bản ban
hành

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Công văn / Tờ trình
Kế hoạch / Phát động
Báo cáo
Quyết định
Thông báo/ Giấy mời/

2013
69
04
49
17
05

2014
102

03
46
09
06

2015
110
05
51
08
04

2016
95
03
54
06
04

2017
19
03
10
02
01

Biên bản/ Giấy giới

25



×