Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

HÀ THANH TÙNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

HÀ THANH TÙNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển Nơng thơn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hà Thanh Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi
lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Phát
triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Phịng Đào tạo Trường Đại học Nơng Lâm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn


Hà Thị Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài ............................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn ................................................................................. 2
3.2. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới ......................................................... 4
1.1.1. Một số lý luận về nông thôn mới ...................................................................... 4
1.1.2. Quy hoạch nông thôn mới ............................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch nơng thơn mới .................................................... 14
1.2.1. Tình hình quy hoạch phát triển nơng thơn trên thế giới .................................. 14
1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ............. 19
Chương 2: NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 27
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ............................................... 27

2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 28
2.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 29


iv

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nguyên Bình ...................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 32
3.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới huyện Ngun Bình .... 35
3.2.1. Về cơng tác tổ chức chỉ đạo ............................................................................ 35
3.2.2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nơng thơn mới ............................ 37
3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới tại huyện
Ngun Bình ............................................................................................................. 55
3.3.1. Giới thiệu khái quát về công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
huyện Nguyên Bình................................................................................................... 55
3.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại 3 xã nghiên cứu....... 56
3.3.3. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới ở huyện
Ngun Bình ............................................................................................................ 76
3.3.4. Đánh giá sự tham gia của người dân vào xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng ................................................................... 79
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ................................................................... 87
3.4.1. Về thực hiện quy hoạch................................................................................... 87
3.4.2. Về xây dựng quy hoạch................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCĐ

: Ban chỉ đạo

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu Quốc gia

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐND


: Hội đồng nhân dân

HTTCSX

: Hình thức tổ chức sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTNT

: Phát triển nông thôn

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SU

: Phong trào Làng mới của Hàn Quốc làng (Saemaul)

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

THPT

: Trung học phổ thông

THSC

: Trung học cơ sở

TMDV


: Thương mại dịch vụ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD

: Xây dựng

VAC

: Vườn - ao - chuồng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu GTSX năm 2010 và năm 2015 .....................................................32
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Nguyên Bình giai đoạn 2014- 2016 ....34
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện theo nhóm tiêu chí về Quy hoạch huyện Nguyên Bình ...37

Bảng 3.4. Kết quả thực hiện theo nhóm tiêu chí về Hạ tầng kinh tế xã hội huyện
Nguyên Bình năm 2016...............................................................................38
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất huyện
Nguyên Bình năm 2016...............................................................................43
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về văn hóa xã hội và mơi trường ..........45
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị ............................48
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình giai đoạn
2011-2015 và dự kiến kế hoạch 2016-2020 ................................................50
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới của huyện Ngun
Bình đến tháng 12-2016 ..............................................................................54
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2016 xã Minh Tâm 58
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất xã Minh Tâm .............59
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2016 xã Minh Thanh..... 64
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Minh Thanh .....66
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Thành Công .....71
Bảng 3.15: Đối tượng điều tra ...................................................................................79
Bảng 3.16: Đặc điểm của hộ điều tra ........................................................................80
Bảng 3.17: Nhận thức của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới của Đảng và nhà nước.........................................................81
Bảng 3.18: Sự tham gia của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thôn mới của Đảng và nhà nước.........................................................83
Bảng 3.19: Nhận thức của người dân về quy hoạch nông thôn mới .........................84
Bảng 3.20: Đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng của người dân ở Minh Tâm .......85
Bảng 3.21: Đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng của người dân ở Minh Thanh .....86
Bảng 3.22: Đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng của người dân ở Thành Công .....86


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nơng thơn
chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn có ý nghĩa
rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã rất
quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của
đất nước, kinh tế khu vực nơng thơn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ở nơng thơn cịn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ, chưa đảm bảo yêu cầu
phát triển kinh tế và kết nối giữa các khu vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn
đang gặp, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát
triển cho khu vực nông thôn. Để vấn đề đầu tư được hiệu quả cao thì cơng tác quy
hoạch cho khu vực nông thôn phải đi trước một bước.
Xây dựng nơng thơn mới là chương trình mục tiêu quốc gia chiếm vị trí hết sức
quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn đã có văn bản hướng
dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nơng thơn mới. Theo
đó, quy hoạch xây dựng nơng thơn mới phải gắn với đặc trưng vùng miền và các lợi thế
của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát triển theo các tiêu chí nơng thơn mới do
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009.
Huyện Ngun Bình là một huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Cao
Bằng, gồm 2 thị trấn và 18 xã. Trong những năm qua huyện Ngun Bình đã có
bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn như: điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất
tích cực.
Tuy nhiên, Ngun Bình vẫn là một huyện cịn nhiều vấn đề như: đời sống
nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất



2

chưa cao, giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt thấp, thu ngân sách trên địa bàn
không đủ chi, đặc biệt trên địa bàn thường chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt, hạn hán và
mưa bão.
Vì vậy cơng tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là rất cần thiết,
là chìa khóa cho sự liên kết giữa khơng gian sống, không gian sinh hoạt và không
gian sản xuất thêm chặt chẽ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Ngun Bình - tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá thực trạng thực hiện quy hoạch nơng thơn mới ở huyện Ngun
Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quy hoạch nông thôn mới ở địa
phương trong những năm tới.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Về mặt lý luận
Luận văn góp phần nâng cao lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng quy hoạch nơng thơn mới, tổng kết và rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc quy hoạch nơng thơn mới, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp
nhằm đẩy mạnh xây dựng mô hình nơng thơn mới và xây dựng quy hoạch NTM trên
địa bàn huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Đóng góp của luận văn

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới hiện nay, làm
rõ khái niệm về nông thôn mới và quy hoạch NTM.
Hai là, làm rõ thực trạng xây dựng NTM và quy hoạch nơng thơn mới trên địa
bàn huyện Ngun Bình, đi sâu phân tích những mặt cịn hạn chế làm ảnh hưởng đến
việc quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn.


3

Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch nơng
thơn mới trên địa bàn huyện Ngun Bình, Cao Bằng trong thời gian tới.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới
1.1.1. Một số lý luận về nơng thơn mới
1.1.1.1. Khái niệm
Nơng thơn
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn và có nhiều quan
điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nơng thơng được coi là khu vực địa lý nơi
đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan
điểm khác cho rằng nơng thơn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị.
Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính
của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên
dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng

nơng thơn vì cho rằng vùng nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị
trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế ­ xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nơng thơn là vùng
sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường trong một thể chế
chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[24].
Nông thôn mới
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị
trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nơng thơn truyền thống. Mơ hình nơng
thơn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng
thơn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn
chung mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mơ hình nơng
thơn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới


5

về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mơ hình cũ, chứa đựng
các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên tồn lãnh thổ [26].
1.1.1.2. Các đặc trưng của nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 gồm các đặc trưng: kinh tế phát triển,
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao; nông thôn
mới phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường
sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát huy; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao; an ninh tốt, dân chủ được

phát huy.
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nước ta đã đạt được thành tựu to lớn và khá toàn
diện; tuy nhiên, những thành tựu đạt được chư tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
chưa đồng đều giữa các vùng; nông nghiệp phát triển cịn kém bền vững, tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp; việc chuyển dịch cơ cấu
kinh té và đổi mới cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm; năng suất, chất
lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nơng thơn cịn thấp; chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn với thành thị, giữa các
vùng miền cịn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc… Vì vậy, xây dựng nông
thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân ở nông thôn [27].
1.1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần
lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nơng nghiệp là
chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi
dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống,
sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các
điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật
tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.


6

- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa
truyền thống tốt đẹp của nông thôn, việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi
các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng
chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông

thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nơng thơn mà cịn có
tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hoá
truyền thống.
- Chức năng sinh thái: Quá trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố khiến con
người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong mơi trường nước và
khơng khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đơ thị, thì hệ thống sinh thái nơng
nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả
cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về mơi trường tự nhiên.
Thuộc tính sản xuất nơng nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp
mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống
thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên,... phát huy các tác dụng sinh thái như điều hồ
khí hậu, giảm ơ nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất
đai, làm sạch đất,... Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng
phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và
năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái
của nông thôn.
1.1.1.4. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo
hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản
phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn
minh, giàu đẹp, bảo vệ mơi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an
ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên minh
công nhân - nơng dân - trí thức [30].


7


1.1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nơng thơn mới được thể hiện trong chương trình
MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm 11
nội dung sau [22]:
Thứ nhất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã.
Thứ hai, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí
số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Hồn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống
đường giao thông trên địa bàn xã.
- Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
- Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn xã.
- Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã.
- Hồn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt
tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hang hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng - lâm - ngư nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.

- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.


8

- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
nông thôn.
Thứ tư, giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11 của
Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
Thứ năm, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nơng thơn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nơng thơn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
Thứ sáu, phát triển giáo dục - đào tạo ở nơng thơn nhằm đạt u cầu tiêu
chí số 5 và 14 của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu
cầu bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Thứ bảy, phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn nhằm đạt u
cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Với nội dung tiếp tục thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu của Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM.
Thứ tám, xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn
nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hố, đáp
ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia NTM.
Thứ chín, cấp nước sạch và vệ sinh mơi trường nhằm đạt u cầu tiêu chí số
17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.


9

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn;
- Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các cơng trình công cộng.
Thứ mười, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị xã
hội trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nơng thơn mới;
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hố đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Thứ mười một, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn nhằm mục tiêu đạt
u cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ
nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;

- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lượng lực lượng an ninh xã, thơn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật
tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.1.6. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thơn mới và
chương trình nơng thơn mới
Xây dựng nơng thơn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của
tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt với
nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi
theo hướng tích cực của vùng nơng thơn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nơng thơn
thể hiện ra bên ngồi nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về
tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu


10

PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa
các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có tính chất đặc thù. Khơng
nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong PTNT.
Xây dựng NTM tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung PTNT tại cấp
cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúc trực
tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với vùng diện tích
tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư nông
thôn. Xây dựng NTM là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội dung sẽ bao trùm tất
cả các hoạt động PTNT tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trị khác nhau sẽ tham
gia vào q trình xây dựng NTM, đó là người dân, Nhà nước, các tổ chức và cá
nhân khác [30].
Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ sở.
Trong đó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của Nhà
nước có vai trị rất quan trọng để có thể thúc đẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng nông thôn
trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo ra động lực

cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ trì,
thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực trong việc
xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong chương trình
NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong xây dựng NTM
cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì chương trình NTM
được thực hiện trong một khung thời gian nhất định.
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến việc
xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai đoạn 5 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.
1.1.2. Quy hoạch nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm cơ bản
Quy hoạch nơng thơn mới là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất,
dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo tiêu chuẩn nông


11

thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; được mọi người
dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực
hiện [26].
Công tác quy hoạch chiếm vị trí quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong xây
dựng phát triển nông thôn mới. Thực tế, trên địa bàn nơng thơn hiện nay đã triển
khai nhiều loại hình quy hoạch độc lập do từng bộ chuyên ngành chỉ đạo theo các
thông tư riêng của từng bộ như quy hoạch đất đai, quy hoạch sản xuất, quy hoạch
xây dựng… làm cơ sở cho đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn, xây dựng nông thôn mới bền vững, giàu đẹp, giữ gìn bản sắc văn hóa
truyền thống.
Ngồi ra, quy hoạch xây dựng nông thôn mới khác với quy hoạch đô thị bởi

nó được nghiên cứu trên hiện trạng của làng quê đã được hình thành và phát triển từ
lâu đời và đã trở thành không gian truyền thống. Mỗi vùng miền đều có đặc điểm
khác nhau về văn hóa, lịch sử và cảnh quan do vậy quy hoạch xây dựng nông thơn
mới có thể cần hợp nhất thêm chiến lược bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan
nông thôn và di tích văn hóa, lịch sử truyền thống để giữ lại diện mạo đặc trưng của
nơng thơn xưa, có thể bao gồm từ cảnh quan thiên nhiên như: Hồ ao, sông ngòi, bờ
biển, vườn cây ao cá, bờ giậu bằng cây xanh hoặc dây leo, lũy tre làng, cây đa bến
nước… đến cổng làng, đình chùa, nhà thờ… nếu phá đi rồi thì khơng thể nào làm lại
được. Khơng gian truyền thống nêu trên đã trở thành di sản quý báu của làng xã
Việt Nam.
1.1.2.2. Nội dung Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới là tạo được môi trường
sống tốt của người dân, sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên và đáp ứng các yêu cầu
phát triển sản xuất. Do đó quy hoạch NTM tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hố, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Xác định nhu cầu sử
dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kü thuật thiết yếu phục vụ sản xuất
hàng hố nơng nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống
thuỷ lợi, thuỷ lợi kết hợp giao thông... theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.


12

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới,
bao gồm: bố trí mạng lưới giao thông, điện, trường học các cấp, trạm xá, trung tâm
văn hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn, bưu điện và hệ thống thông

tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thốt
nước thải, cơng viên cây xanh, hồ nước sinh thái.v.v. theo hướng dẫn cụ thể của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Có thể nói thành quả khả quan của chương trình xây dựng nơng thơn mới có
được như ngày nay trước tiên là nhờ vào Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới theo
hướng “tích hợp” nêu trên [26].
1.1.2.3. Cơ sở pháp lý
Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác quy hoạch NTM bao gồm:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn”;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; - Luật số 38/2009/QH12 ngày 13
tháng 6 năm 2009 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơng trình;
- Luật Quy hoạch đơ thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ
về Quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 về Quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020;


13

- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 01/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 V/v Ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 31/2009/TT- BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây
Dựng về việc ban hành ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư 32/2009/TT- BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng
về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn; Thông tư 21/2009/TT – BXD quy đình việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nơng thơn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp &
phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Thơng tư 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 08 năm 2010 của Bộ Xây dựng
Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với
Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 17/2010/QĐ-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ xây dựng về việc
Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
- Quyết định số 07/2006/QĐ-BNN ngày 24 tháng 01 năm 2006 do Bộ Nông
nghiệp & PTNT ban hành về giá quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Các tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ,
Ngành liên quan.


14


1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch nông thôn mới
1.2.1. Tình hình quy hoạch phát triển nơng thơn trên thế giới
1.2.1.1. Nhật Bản: Mỗi làng một sản phẩm
Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, không chỉ
sản xuất công nghiệp mà nông nghiệp cũng đạt ở mức rất thấp, nguyên liệu và
lương thực trong nước thiếu thốn trầm trọng. Do vậy, trong điều kiện đất chật người
đông, để phát triển nông nghiệp Nhật Bản coi phát triển khoa học - kỹ thuật nông
nghiệp là biện pháp hàng đầu. Nhật Bản tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất
như: tăng cường sử dụng phân hoa học; hồn thiện cơng tác quản lý và kỹ thuật tưới
tiêu nước cho ruộng lúa; lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà những giống kháng
bệnh, sâu rầy và chịu rét; nhanh chóng đưa sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm
canh, tăng năng suất,...
Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu
vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3 ngun tắc chính là: Địa phương hóa rồi
hướng tới tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực.
Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ
thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20 năm áp
dụng OVOP, Nhật bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương
mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu,… giúp nâng
cao thu nhập của nông dân địa phương [34].
1.2.1.2. Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như sau:
Thứ nhất là chính sách trợ giá nơng sản. Ở Thái Lan đang thực hiện trợ giá
cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su, trái cây,…
Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc mua giá ưu đãi của nông dân mà

nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi khác như mua phân bón với giá
thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung cấp giống mới có năng suất cao,


15

được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông nghiệp,… Ngồi ra, Thái Lan cũng
có hỗ trợ về giá cho nông dân trồng 05 loại cây chủ lực là sầu riêng, nhãn, vải,
măng cụt và chôm chôm. Thực hiện tốt chính sách hổ trợ này chính phủ Thái Lan
đưa các chuyên viên cao cấp phụ trách chương trình với nhiệm vụ giám sát từ việc
sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm thị trường xuất khẩu mới.
Thứ hai là chính sách cơng nghiệp nơng thơn. Thái Lan vốn là nước nông
nghiệp truyền thống với số dân nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy, công nghiệp
nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp cho Thái Lan nâng cao chất lượng
cuộc sống của nông dân.
Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công
việc sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét
đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét những kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm
năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị,… Cụ thể là Thái Lan đã tập trung phát triển
các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước.
Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển mạnh nhờ một số chính
sách sau:
+ Chính sách ưu tiên phát triển nơng nghiệp với mục đích nâng cao chất
lượng các mặt hàng nông sản gạo, dứa, tôm sú, cà phê bằng một chương trình “Mỗi
làng một sản phẩm” (One tambon, One product - OTOP) tức là mỗi ngày làm ra
một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng cao. Trên thực tế chương trình
này trung bình 06 tháng đem lại cho nông dân khoảng 84,2 triệu USD lợi nhuận.
Bên cạnh chương trình trên chính phủ Thái Lan cũng thực hiện chương trình “Quỹ
Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là mỗi làng sẽ nhận được một triệu baht từ

chính phủ để cho dân làng vay mượn. Trên thực tế đã có trên 75.000 ngơi làng ở
Thái Lan được nhận khoản vay này.
+ Chính sách đảm bảo vệ sinh an tồn vệ sinh thực phẩm. Để thực hiện chính
sách chính phủ Thái Lan đã phát động chương trình: “Thái Lan là bếp ăn của thế
giới” với mục đích khuyến khích các nhà chế biến và nơng dân có những hành động
thiết thực có hiệu quả để kiểm sốt chất lượng vệ sinh thực phẩm đảm bảo cho xuất
khẩu và người tiêu dùng.


16

Thứ ba là: mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước
ngồi cho nơng nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ở đây chính phủ
Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực
tiếp vào các cơ sở hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Thái
Lan xúc tiến tiến công việc này là trách nhiệm của Cục xúc tiến Công nghiệp, Cục
xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản, cơ quan tiêu chuẩn sản phẩm
công nghiệp trực thuộc Bộ Cơng nghiệp và Bộ nơng nghiệp.
Tóm lại chính sách xây dựng phát triển nơng thơn ở Thái Lan là một loạt
chính sách ra đời từ thách thức của nền nơng nghiệp Thái Lan, đó là diện tích canh
tác bị thu hẹp, nơng dân bỏ ruộng vườn đi làm thuê, nông dân không được hưởng
lợi từ các chính sách của chính phủ.
Đây là chính sách nhằm “bắt bệnh” và tìm thuốc chữa xuất phát từ sự quan
tâm của vua Thái Lan đến chính phủ và chính quyền của các địa phương. Các chính
sách ấy đã kết hợp được kinh nghiệm truyền thống và công nghệ hiện đại đề từng
bước làm cho suy nghĩ, nhận thức của người nông dân Thái Lan thay đổi, họ đã hiểu
sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ để ăn mà cịn để xuất khẩu. Từ đây họ đã chung sức,
chung lòng phát triển nền nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng nhanh, công nghệ cao
và một số lĩnh vực đứng đầu thế giới [32].

1.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Tại Hội nghị tồn thể TW lần thứ 5 khóa 16 Ðảng cộng sản Trung Quốc năm
2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch "xây dựng nông thôn mới xã hội chủ
nghĩa". Ðây là một kế hoạch xây dựng mới của sự nghiệp cải cách và phát triển nông
thôn Trung Quốc và quy hoạch này đã được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội năm năm lần thứ 11 (2006 - 2010). Mục tiêu của quy hoạch này là: "Sản xuất phát
triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn xã sạch sẽ, quản lý dân chủ". Quy
hoạch này bao gồm cả xây dựng văn minh tinh thần và vật chất, phát triển chính trị ở
nơng thơn. Ðây là một mục tiêu vô cùng to lớn [32].
Một số thay đổi mang tính chất đột phá trong chính sách đối với phát triển
nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc đã được thực hiện như sau:


17

Thứ nhất, nhanh chóng giảm thuế để thu hút đầu tư vào nông nghiệp. Ở đây
Trung Quốc đã thực thi chính sách miễn, giảm thuế nơng nghiệp cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp. Hiện Trung Quốc có trên 10.000 doanh nghiệp hoạt
động ở nông thôn chiếm 30% tổng số doanh nghiệp cả nước. Thực tế hầu hết là
doanh nghiệp vừa và nhỏ (gần 10 tỷ doanh nghiệp), các doanh nghiệp có số vốn từ
200 tỷ nhân dân tệ trở lên chỉ chiếm 30%. Cách này đã vực dậy tình trạng thua lỗ
của quá nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
Thứ hai, bắt đầu từ năm 2009 trở đi Trung Quốc sẽ phát triển khu công nghiệp
công nghệ cao, là nơi hợp tác giữa nhà Khoa học - Nhà nước - Doanh nghiệp - Nhà
nông trong đó doanh nghiệp đóng vai trị chủ đạo. Với chính sách như vậy, Trung
Quốc đã làm bùng nổ về phát triển nông nghiệp, nông thôn chuyên sâu theo cách
“Nhất thơn, nhất phẩm” (Mỗi thơn có một sản phẩm). Đến nay, Trung Quốc đã có
154.842 doanh nghiệp kinh doanh nơng nghiệp kéo theo sự phát triển của 90.980.000
hộ sản xuất trên 1.300.000.000 mẫu diện tích trồng cây các loại; 95.700.000 mẫu
chăn nuôi thủy, hải sản. Trước mắt lục địa Trung Quốc này đã xây dựng 4.139 khu

công nghiệp tiêu chuẩn hóa cấp tình và quốc gia.
Thứ ba, bài học “Tam nông” trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh” đó là: mở cửa giá thu mua, mở cửa thị trường
mua bán lương thực và một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông
trở thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực. Để thực hiện được tiêu
chí trên thì chính phủ Trung Quốc đã mạnh tay hỗ trợ tài chính tam nơng với ba
mục tiêu: “Nơng nghiệp gia tăng sản xuất, nông nghiệp phát triển và nơng dân tăng
thu nhập”. Định hướng hổ trợ tài chính cho Tam nông ở Trung Quốc hiện nay là:
“Nông nghiệp hiện đại, nơng thơn đơ thị hóa, nơng dân chun nghiệp hóa”.
Hiện nay chính sách Tam nơng ở Trung Quốc đã đạt hiệu quả khá tốt, năm
2009 thu nhập bình quân của dân cư nông thôn đạt 8.000 tệ/năm tăng 8,5% so với
2008. Năm 2009 Trung Quốc đã làm 300.000 km đường bộ nông thôn, hổ trợ 46
triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiếu triển khai 320 huyện thực hiện thí
điểm bảo hiểm dưỡng lão xã hội ở nơng thơn. Chính sách tam nơng ở Trung Quốc
cũng gắn với chủ trương hạn chế tới đa việc lấy đất nông nghiệp. Vấn đề thu hồi đất
nông nghiệp ở nước này được qui định rất chặt chẽ.


×