Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tính Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ KIM DUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CHO NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRÀNG XÁ,
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ KIM DUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CHO NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRÀNG XÁ,
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kim Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên của
gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo – Đào tạo sau đại học, ban
chủ nhiệm lớp cùng thầy cô trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã giúp đỡ,
hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Trần
Văn Điền, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: Các phòng ban
chuyên môn của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên gồm: Phòng Nông nghiệp và
PTNT, Chi cục Thống kê; Ủy ban nhân dân xã Tràng Xá, các ban, ngành đoàn thể
xã, các ông, bà trưởng xóm và các hộ dân tại 5 xóm được điều tra đã nhiệt tình ủng
hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết cho luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót,

kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kim Dung


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 2
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ..................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 3
1.1.1. Lý luận về thu nhập ........................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại kinh tế hộ dựa trên thu nhập của hộ. ................................................. 5
1.1.3. Vài nét về Chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................... 7
1.1.4. Căn cứ pháp lý trong xây dựng NTM trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện
Võ Nhai ............................................................................................................ 10
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 11

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới trên thế giới ..... 11
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông
thôn mới ở nước ta............................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ............................................ 21
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 23


iv
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai ................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 26
3.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 32
3.2. Đánh giá thực trạng nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng
NTM tại xã Tràng Xá qua 3 năm (từ năm 2014 đến năm 2016) ...................... 33
3.2.1. Thực trạng thu nhập của người dân trên địa bàn nghiên cứu .......................... 35
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân tại địa bàn nghiên cứu ......... 66
3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân trong xây
dựng NTM trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai..................................... 69
3.3.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................. 69
3.3.2. Tăng cường cho nông dân vay vốn kết hợp với công tác khuyến nông ......... 70
3.3.3. Tăng cường áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kết hợp với đẩy
mạnh cơ giới hóa .............................................................................................. 70

3.3.4. Tăng cường liên kết hợp tác trong tiêu thụ nông sản ...................................... 70
3.3.5. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý .............................................................. 71
3.3.6. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng .............................................................. 71
3.3.7. Giải pháp về thông tin ..................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 73
1. Kết luận ................................................................................................................. 73
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu Internet
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung

Chú giải

HTX

: Hợp tác xã

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới


UBND

: Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Tràng Xá qua 3 năm (2014-2016) .......26
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động xã Tràng Xá giai đoạn 2014-2016 ............27
Bảng 3.3. Tình hình canh tác các loại cây trồng của xã Tràng Xá qua 3 năm ..........29
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra năm 2016 ........................................35
Bảng 3.5. Đặc điểm về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2016 ................36
Bảng 3.6a. Số liệu về trồng trọt theo xóm điều tra ...................................................39
Bảng 3.6b. Số liệu về trồng trọt theo phân loại kinh tế hộ điều tra ..........................40
Bảng 3.6c. Số liệu về chăn nuôi theo xóm điều tra ...................................................41
Bảng 3.6d. Số liệu về chăn nuôi phân theo kinh tế hộ ..............................................41
Bảng 3.7. Thực trạng tổng thu của hộ điều tra năm 2016 (tính bình quân 1 hộ) ......45
Bảng 3.8. Thực trạng tổng thu sản xuất ngành trồng trọt và chăn nuôi của hộ điều
tra năm 2016 ..............................................................................................................46
Bảng 3.9. Tổng thu từ các loại cây trồng trong hộ nông dân ....................................47
Bảng 3.10. Tổng thu từ các loại vật nuôi trong hộ nông dân ....................................48
Bảng 3.11. Thu và cơ cấu khoản thu từ lâm nghiệp của hộ ......................................51
Bảng 3.12. Tổng thu từ các nguồn thu từ hoạt động lâm nghiệp của hộ ..................52
Bảng 3.13. Thu và cơ cấu các khoản thu từ hoạt động phi nông nghiệp ..................54
Bảng 3.14. Tổng thu từ các hoạt động phi nông nghiệp của hộ ...............................55
Bảng 3.15. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp bình quân 1 hộ ...............................57
Bảng 3.16. Chi phí cho các hoạt động phi nông nghiệp ...........................................58
Bảng 3.17. Thực trạng thu nhập thực tế của hộ điều tra năm 2016 .........................59
Bảng 3.18. Nguồn vốn hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ ......................61

Bảng 3.19. Thực trạng chi tiêu của hộ điều tra năm 2016 ........................................64
Bảng 3.20: Thực trạng tiết kiệm của hộ điều tra năm 2016 ......................................65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 70% dân cư sống ở nông thôn,
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển của đất nước ta. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách để phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (NTM), nâng cao đời sống của người
nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung
ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây
dựng NTM. Từ Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mới giai
đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu nhằm xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.(Thủ tướng Chính phủ, năm 2009)[11]
Tràng Xá là xã nằm ở phía Đông Nam của huyện Võ Nhai, được xác định là
xã trọng điểm phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của các xã phía Nam
của huyện. Thực hiện Chương trình xây dựng NTM cùng với các địa phương trong
cả nước, xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai đã thu được những kết quả nhất định như:
năm 2014 có tỷ lệ hộ nghèo là 29,69%, giảm xuống còn 19,02% năm 2015, năm
2016 rà soát theo chuẩn nghèo đa chiều tỷ lệ hộ nghèo của xã là 35,05%; thu nhập
bình quân đầu người năm 2014 là 13 triệu đồng tăng lên 20 triệu đồng năm 2016; cơ
sở hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm...) được đầu tư xây dựng, đời sống

vật chất và tinh thần được cải thiện và nâng cao, an ninh trật tự xã hội được giữ
vững.(UBND xã Tràng Xá, năm 2014)[5], (UBND xã Tràng Xá, năm 2015)[6],
(UBND xã Tràng Xá, năm 2016)[7]
Căn cứ vào tình hình hình xây dựng NTM trên địa bàn xã, tại Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 31/7/2015 của Đại hội Đảng bộ huyện Võ Nhai lần thứ XXI đã đặt


2
ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2018 xã Tràng Xá sẽ đạt chuẩn 19 tiêu chí xây dựng
NTM. Tuy nhiên, hiện nay mức thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã còn
thấp so với yêu cầu của tiêu chí, một số công trình hạ tầng nông thôn chưa được đầu
tư xây dựng do vốn đối ứng của nhân dân còn hạn chế. Vấn đề cấp bách đặt ra hiện
nay là cần phải tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân trên
địa bàn xã, từ đó tạo ra nguồn lực để đóng góp xây dựng, hoàn thiện các công trình hạ
tầng nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân,
theo đúng với mục tiêu chung của Chương trình.
Với lý do trên, tôi chọn tên đề tài “Giải pháp nâng cao thu nhập cho người
dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai,
tính Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được các hoạt động sinh kế của người dân trong xây dựng NTM tại
địa phương.
- Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trong
xây dựng NTM.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng
NTM tại địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần thiết
phải nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn xã Tràng Xá,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Là cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển
kinh tế của địa phương, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao thu nhập cho
người dân tại địa phương trong thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình nghiên cứu và
học tập của các khóa tiếp theo trong ngành phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để chính quyền địa phương các cấp xã,
huyện, tỉnh và các cơ quan ban ngành đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập
cho người dân nông thôn cải thiện đời sống cho nhân dân trong xây dựng NTM.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Lý luận về sinh kế và các hoạt động sinh kế
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về sinh kế, bao quát và toàn diện nhất có
thể hiểu sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn lực vật
chất và xã hội như: nhà xưởng, các nguồn tài nguyên, đường xá, đất đai…) cùng
các hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của con người.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
- Lĩnh vực nông nghiệp gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp
và thủy sản.
+ Trồng trọt bao gồm: trồng các loại cây lương thực, thực phẩm như: lúa, ngô,
khoai, đậu tương...; trồng cây ăn quả như: vải, nhãn, na...; trồng cây công nghiệp
như chè.
+ Hoạt động chăn nuôi như: trâu bò, lợn, gà, dê,...
- Hoạt động lâm nghiệp: bao gồm khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ (gỗ, củi,

tre nứa,...), các hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng...
- Hoạt động thuỷ sản bao gồm: nuôi cá, ếch, rắn...
- Các hoạt động phi nông nghiệp bao gồm:
+ Ngành nghề tiểu thủ công truyền thống bao gồm sản phẩm mây tre đan, chế
biến dược liệu,...
+ Các ngành nghề còn lại bao gồm: may mặc, cắt tóc, làm thuê, thợ nề, thợ
mộc, chạy xe ôm...

1.1.2. Lý luận về thu nhập
Một số khái niệm thường được đề cập đến trong nghiên cứu về thu nhập của
hộ nông dân như sau:
1.1.2.1. Tổng thu nhập của hộ
Là toàn bộ giá trị nhận được từ các nguồn thu bằng tiền của hộ dân chủ yếu là
từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm thuê, ngành nghề thủ công, dịch vụ,


4
nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu khác trong một khoảng thời gian thường
tính là 1 năm.
- Thu từ sản xuất nông nghiệp, gồm:
+ Thu từ trồng trọt: thu từ cây lương thực, thực phẩm như: lúa, ngô, khoai, đậu
tương...; thu trồng cây ăn quả như: vải, nhãn, na...; thu từ trồng cây công nghiệp
như chè.
+ Thu từ chăn nuôi như: trâu bò, lợn, gà, dê,....
- Thu từ lâm nghiệp: bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ (gỗ,
củi, tre nứa,...), thu từ các hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng...
- Thu từ thuỷ sản bao gồm: nuôi cá, ếch, rắn...
- Thu từ phi nông nghiệp bao gồm:
+ Thu từ ngành nghề tiểu thủ công truyền thống bao gồm sản phẩm mây tre
đan, chế biến dược liệu,...

+ Thu từ phi nông nghiệp còn lại bao gồm: may mặc, cắt tóc, làm thuê, thợ nề,
thợ mộc, chạy xe ôm...
- Thu khác bao gồm lương hưu, trợ cấp.(Trần Thanh Lịch, năm 2014)[3]
1.1.2.2. Tổng chi của hộ
Là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm chi cho sản xuất và chi cho
tiêu dùng.
- Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để sản xuất
ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài).
- Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống hàng
ngày của hộ.
1.1.2.3. Thu nhập thực tế hay còn gọi là thực thu của hộ
Bằng tổng thu trừ đi các chi phí cho sản xuất của hộ.
Trong nghiên cứu về thu nhập của hộ thì thu nhập thực tế mới phản ánh đúng
và có liên quan đến đời sống của người dân.
Thu nhập thực tế từ sản xuất kinh doanh của hộ được hạch toán kinh tế như sau:
Tổng thu - chi phí khả biến = Tổng thu nhập ròng
Tổng thu nhập ròng - tổng chi phí bất biến = Thu nhập thực tế


5
Thu nhập thực tế - trả lãi tiền vay = Thực kiếm
Thực kiếm + Thu từ các hoạt động khác = Thực thu của hộ
(Đỗ Kim Chung (1997) [2])
1.1.2.4. Tiết kiệm của hộ
Bằng tổng thu trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm cả chi sản xuất và chi tiêu dùng
của hộ.
1.1.2.5. Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của hộ/năm
chia đều cho số thành viên trong gia đình.
1.1.1.6. Nâng cao thu nhập

Nâng cao thu nhập là làm cho thu nhập của người dân năm sau cao hơn năm
trước. Nâng cao thu nhập có thể được hiểu như sau:
- Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị cao hơn:
là quá trình người nông dân chuyển từ cây trồng và hoạt động có giá trị thấp sang
cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn.
- Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất
lượng, tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nông sản hàng hóa.
- Đa dạng nguồn thu nhập: Có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng lên làm
cho tổng thu nhập tăng lên.
- Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: Những năm gần đây hướng
nâng cao thu nhập này càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng cao thu nhập
được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp các cây
lương thực chủ yếu sang sản xuất nhiều loại hàng hóa nông sản hơn và hoạt động
phi nông nghiệp. (Trịnh Minh Trang, năm 2016)[11]
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân
Nguồn lực sản xuất của hộ

Yếu tố quyết đinh đầu tiên là các yếu tố sản xuất bao gồm đất đai, lao
động, cơ sở vật chất như tư liệu sản xuất và tiền vốn.
- Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông
lâm nghiệp. Quỹ đất nhiều, chất đất tốt, thì càng có điều kiện sản xuất thuận lợi cho


6
hộ nông dân lựa chọn phương thức canh tác phù hợp. Nếu quỹ đất hạ chế, kém
màu mỡ sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất của hộ.
- Lao động là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản
xuất xã hội nào. Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải đề cập đến yếu tố số lượng và
chất lượng của lao động. Chất lượng lao động thể hiện qua trình độ học vấn để có
khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, đó là kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm tập quán

sản xuất được tích luỹ từ lâu đời. Số lượng lao động là yếu tố mặt lượng bao gồm số
thành viên trong gia đình hộ nông dân có khả năng lao động. Nó chi phối đến kết
quả sản xuất của nông hộ, đặc biệt là những vùng chậm phát triển thì nhân tố lao
động là nhân tố cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho gia đình. Ở vùng miền núi, lao
động sẽ là nguồn lực chính góp phần duy trì và phát triển kinh tế nông hộ.
- Vốn là điều kiện rất quan trọng trong sản xuất. Vốn để đầu các yếu tố đầu
vào như: giống cây trồng, vật nuôi, thuê lao động... Đối với hộ nông dân miền núi,
khái niệm sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả là khá xa lạ.
- Tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng, nếu có tư liệu lao động tốt, có khả
năng cơ giới hoá cao, năng xuất lao động tăng, góp phần tăng thu nhập đáng kể cho
hộ. Những năm gần đây các hộ có điều kiện cơ khí hoá trang bị thêm như máy bơm,
máy tuốt lúa … nhằm giảm nhẹ công việc nặng nhọc cho mọi thành viên trong gia
đình.
- Yếu tố về trình độ sản xuất, trình độ văn hóa, tay nghề lao động, tập quán
canh tác, văn hóa của từng vùng cũng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ, tuy
không có tính chất quyết định và để thay đổi các yếu tố này nhằm nâng cao thu
nhập là rất khó nhưg đây cũng là một hướng tác động nhằm giải quyết những khó
khăn mà hộ miền núi gặp phải.
1.1.4. Phân loại kinh tế hộ dựa trên thu nhập của hộ.
1.1.4.1. Hộ nghèo:
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
1.1.4.2. Hộ cận nghèo:
Hộ cận nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng


7

trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.4.3. Hộ có mức sống trung bình:
Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình
quân đầu người/tháng 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.(Thủ tướng Chính phủ,
năm 2015)[10]
1.1.5. Vài nét về Chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Giới thiệu về Chương trình xây dựng nông thôn mới..
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, NTM là khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.(Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X, năm 2008)[4]
Như vậy, Chương trình xây dựng NTM có năm nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Những nội dung trên
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực hiện cần phải giải quyết
đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò người nông dân trong
công cuộc xây dựng NTM ở nước ta ngày càng văn minh, hiện đại .
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí, chia thành 5 nhóm gồm: Nhóm I - Quy
hoạch, nhóm II - Hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm III - Phát triển sản xuất; nhóm IV văn hóa - xã hội - môi trường; nhóm V - Hệ thống chính trị.
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM trong những năm qua đã đạt được



8
những kết quả rất to lớn, bộ mặt nông thôn đã đổi thay tích cực, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã được người dân hưởng ứng và trở thành phong trào rộng
khắp cả nước. Từ chỗ số đông còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà
nước đã chuyển sang chủ động, tự tin tham gia tích cực vào xây dựng NTM. Năng
lực đội ngũ cán bộ vận hành chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở, đã được
nâng lên rõ rệt, nhận thức đầy đủ hơn và tổ chức thực hiện chương trình có hiệu quả
hơn, nhất là trong việc xây dựng dự án, vận động quần chúng và tổ chức, thực hiện.
Nhiều địa phương đã cụ thể hóa các chính sách của Trung ương, chủ động ban hành
cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương. Hệ thống hạ tầng nông
thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn. Điều kiện
sống cả về vật chất và tinh thần của nhiều khu vực dân cư nông thôn được nâng cao
rõ rệt. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp phần
tích cực nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn. Mức thu nhập bình quân đầu
người vùng nông thôn đã đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm
2010).(Văn phòng Điều phối NTM Trung ương, năm 2015)[19]
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai
đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 1600/QĐ-Tg ngày 16/8/2016 và ban hành Bộ
tiêu tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016. Trong giai đoạn mới, số lượng tiêu chí được giữ
nguyên, tuy nhiên có sự thay đổi về tên gọi của một số tiêu chí (TC số 7, 8, 12, 13,
17, 18, 19) và yêu cầu của các tiêu chí được nâng cao hơn so với giai đoạn 2010 2015, đặc biệt trong giai đoạn 2016 - 2020 có quy định riêng về bộ tiêu chí dành
cho xã NTM kiểu mẫu, xóm NTM kiểu mẫu và hộ gia đình NTM.
Qua khái niệm và tiêu chí xây dựng NTM có thể thấy sự khác biệt giữa xây
dựng nông thôn trước đây với xây dựng NTM hiện nay. Xây dựng nông thôn đã có
từ lâu tại Việt Nam, trước đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn
ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây dựng NTM ở cấp xã, sự khác biệt chính là
ở những điểm sau:
- Thứ nhất: xây dựng NTM là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nước



9
được định trước.
- Thứ hai: xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba: cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư: đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu
quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực
hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò
người nông dân trong công cuộc xây dựng NTM văn minh, hiện đại ở nước ta hiện
nay giành thắng lợi.
1.1.5.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới

Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân,
giảm dần khoảng cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn được xác
định là tiêu chí quan trọng trong xây dựng NTM.
Mục tiêu xây dựng NTM không phải chỉ là điện, đường, trường, trạm, là cơ sở
hạ tầng, mà chính là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Mọi
việc làm đều phải hướng vào mục tiêu này, trong đó nông dân phải là chủ thể. Tăng

thu nhập cho nông dân là một trong những tiêu chí trọng tâm, mang tính cốt
lõi của chương trình xây dựng NTM. Xây dựng NTM là phải làm cho đời sống
kinh tế của người dân giàu có hơn, đời sống văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản sắc
dân tộc. Một thực trạng hiện nay là khoảng cách thu nhập của cư dân thành thị và
nông thôn quá xa và càng ngày càng rộng ra, 85% hộ nghèo của cả nước sống ở
nông thôn.
Một trong 5 nguyên tắc xây dựng NTM là: Phát huy vai trò chủ thể của cộng

đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện. Có thể thấy rằng, sự đóng góp của cộng đồng dân cư trong xây


10
dựng NTM là rất lớn cả về về tiền của, đất đai và sức lao động....
Thu nhập của người dân là đòn bẩy để thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
Chương trình xây dựng NTM đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên thực
trạng tại các xã miền núi, nơi đời sống của bà con còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp,
tỉ lệ hộ nghèo cao nên việc huy động nhân dân đóng góp trong xây dựng NTM còn rất
hạn chế dẫn đến việc khó hoàn thành các tiêu chí trong xây dựng NTM, mặt khác vô
tình đã tạo nên gánh nặng đối với hộ dân nghèo ở một số địa phương. Vì vậy, song
cùng với việc xây dựng về cơ sở hạ tầng nông thôn, thì việc nâng cao thu nhập cho
người dân trong xây dựng NTM là cấp thiết và quan trọng hơn cả.
1.1.6. Căn cứ pháp lý trong xây dựng NTM trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai
* Giai đoạn 2010 - 2015
- Căn cứ Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐTTg, ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới;
- Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày ngày 04/10/2013 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;

- Căn cứ Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng NTM giai đoạn
2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Căn cứ Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Bộ tiêu chí về xây dựng NTMtỉnh Thái Nguyên.
- Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 31/7/2015 của Đại hội Đảng bộ


11
huyện Võ Nhai lần thứ XXI.
- Căn cứ Quyết định số 3250/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của Ủy ban nhân
dân huyện Võ Nhai về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM xã Tràng Xá, huyện
Võ Nhai giai đoạn 2012 - 2020.
*Giai đoạn 2016 - 2020
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 32-NQ/ ĐU ngày 24/02/2016 về việc lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức triển khai thực hiện xây dựng NTM xã Tràng Xá giai đoạn 2016-2020.
- Căn cứ Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Ủy ban nhân
dân huyện Võ Nhai về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM xã Tràng Xá, huyện
Võ Nhai giai đoạn 2016-2020.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển ngành “Kinh doanh nông nghiệp” ở Mỹ

Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có
trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều kiện
làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo với các
ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy gặt có
tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại giống
chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng phổ
biến, thậm chí, theo các nhà môi trường là quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử
dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng.


12
Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những
phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ
nhân tạo để nuôi cá. Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh
doanh nông nghiệp”, kinh doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông
nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình
cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai
lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống
như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra
quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mô lớn
hơn và thu nhập cao hơn.(Bộ Kế hoạch đầu tư, năm 2012)[12]
1.2.1.2. Kinh nghiệm ở Hàn Quốc
Từ một nước nghèo sau chiến tranh Nam Bắc Triều Tiên những năm 50 của
thế kỷ trước, Hàn Quốc nay trở thành một con rồng Châu Á và đã đứng trong nhóm
các nước phát triển G20. Thế giới biết đến Hàn Quốc không chỉ về thành công trong
phát triển kinh tế nói chung, mà còn biết đến một đất nước có kỳ tích về phát triển
nông thôn. Chỉ trong 26 năm Hàn Quốc đã thành công trong xây dựng nông thôn
mới. Có thể nói rằng, thành công của Hàn Quốc trong phát triển nông thôn gắn liền
với thành công của phong trào Seamaul. Trong tiếng Hàn, Saemaul là sự kết hợp

của "Sae" có nghĩa là "mới" và "maul" có nghĩa là ngôi làng. Saemaul là phát triển
hoặc cải cách cộng đồng thành một nơi tốt đẹp hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn, cho tất
cả mọi người, không chỉ về vật chất mà cả về tinh thần cho thế hệ mai sau.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt
khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được
xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, khoa học
công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên
canh hàng hóa, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm
và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở
nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông
thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình
của các hộ tăng lên 3 lần.


13
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành
cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở
thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong
trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.(Phạm Xuân Liêm, năm 2014)[16]
1.2.1.3. Mỗi làng, một sản phẩm của Nhật Bản
Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật hỗ trợ ngành nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới; Căn cứ vào tình hình phát triển của nông thôn và mục tiêu của
từng thời kỳ, Chính phủ Nhật Bản đã lần lượt ban hành hàng loạt pháp lệnh và
chính sách hỗ trợ nông nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc, lâu dài. Trong thập kỷ 50, 60
của thế kỷ XX, Nhật Bản đã đề ra Luật cơ bản về nông nghiệp và gần 30 đạo luật
khác, đồng thời nhiều lần sửa đổi Luật Đất nông nghiệp, Luật Nông nghiệp bền
vững... Tất cả các bộ luật này đã cấu thành một hệ thống hoàn chỉnh, tạo hành lang
pháp lý để công cuộc xây dựng nông thôn mới được tiến hành thuận lợi.
Chính phủ Nhật Bản tích cực tham gia và đầu tư kinh phí lớn. Để giải quyết

vấn đề thiếu kinh phí đầu tư cho phát triển nông nghiệp, Chính phủ Nhật Bản đã
xây dựng chính sách hỗ trợ nông nghiệp như trợ giá nông phẩm, xây dựng quỹ rủi
ro về giá nông phẩm, trong đó người nông dân bỏ ra 30%, Chính phủ bỏ ra 70%.
Những năm gần đây, kinh phí đầu tư cho kết cấu hạ tầng nông nghiệp của Nhật Bản
vào khoảng 1.100 tỷ yên/năm.
Chính phủ luôn khuyến khích người nông dân tích cực tham gia, coi trọng tính
tự lập tự chủ. Thời gian đầu, công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản do
Chính phủ đóng vai trò chủ đạo. Chính phủ Nhật Bản đã tìm mọi cách để nâng cao
tính tích cực, sáng tạo của người nông dân, để họ thực sự trở thành đội quân chủ lực
trong công cuộc xây dựng phát triển nông thôn. Cụ thể, trong phong trào xây dựng
làng xã, Chính phủ Nhật Bản đề cao tinh thần phát huy tính sáng tạo, dám nghĩ dám
làm, từ việc xây dựng, thực thi quy hoạch, đến việc lựa chọn sản phẩm trong phong
trào “mỗi làng một sản phẩm”, đều là do dân cư các vùng tự căn cứ vào nhu cầu của
địa phương mình để đề xuất, thực hiện.


14
Nhật Bản đã luôn phát huy đầy đủ vai trò của hợp tác xã nông nghiệp. Đó là
một tổ chức bao quát các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân. Hiện
nay, trên 99% số hộ nông dân ở Nhật Bản đều trực thuộc tổ chức này. Thông qua
sức mạnh tập thể, mạng lưới phân bố khắp cả nước đã cung cấp cho nông dân
những dịch vụ nhanh chóng, chu đáo, hiệu quả.
Từ thập niên 70, tỉnh Oita đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một
sản phẩm”. Mục đích là nhằm phát triển vùng nông thôn tương xứng với sự phát triển
chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, phong
trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành
công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương
trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Những
kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những người sáng lập,
các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu vực và quốc gia

có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát triển nông thôn
trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.(Khánh Phương, năm 2017)[17]
1.2.1.3. Kinh nghiệm ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Hiện nay,Thái Lan đang thực hiện các chính sách xây dựng và phát triển
nông thôn một cách thiết thực như sau:
Thứ nhất là chính sách trợ giá nông sản: Ở Thái Lan đang thực hiện trợ giá
cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su, trái cây,
.v.v… Chính phủ Thái Lan đã mua giá gạo thơm 6.500baht/tấn trong khi giá thị
trường chỉ 5.000 - 5.200baht/tấn. Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc
mua giá ưu đãi của nông dân mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi
khác như mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung
cấp giống mới có năng suất cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông
nghiệp .v..v… Ngoài ra, Thái Lan cũng có hỗ trợ về giá cho nông dân trồng 05 loại
cây chủ lực là sầu riêng, nhãn, vải, măng cụt và chôm chôm. Thực hiện tốt chính
sách hổ trợ này chính phủ Thái Lan đưa các chuyên viên cao cấp phụ trách chương


15
trình với nhiệm vụ giám sát từ việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm
thị trường xuất khẩu mới.
Thứ hai là chính sách công nghiệp nông thôn: Thái Lan vốn là nước nông
nghiệp truyền thống với số dân nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy, công nghiệp
nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp cho Thái Lan nâng cao chất lượng
cuộc sống của nông dân. Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các công việc như: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, xem xét đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét những kỹ năng truyền
thống, nội lực tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị,… Cụ thể là Thái Lan đã
tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông thủy, hải sản phục

vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan
phát triển mạnh nhờ một số chính sách sau: Chính sách ưu tiên phát triển nông
nghiệp với mục đích nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản gạo, dứa, tôm sú,
cà phê bằng một chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” (One tambon, One product
- OTOP) tức là mỗi ngày làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng
cao. Trên thực tế chương trình này trung bình 06 tháng đem lại cho nông dân
khoảng 84,2 triệu USD lợi nhuận. Bên cạnh chương trình trên chính phủ Thái Lan
cũng thực hiện chương trình “Quỹ Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là mỗi làng
sẽ nhận được một triệu baht từ chính phủ để cho dân làng vay mượn. Trên thực tế
đã có trên 75.000 ngôi làng ở Thái Lan được nhận khoản vay này; Chính sách đảm
bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Để thực hiện chính sách chính phủ Thái Lan
đã phát động chương trình: “Thái Lan là bếp ăn của thế giới” với mục đích khuyến
khích các nhà chế biến và nông dân có những hành động thiết thực có hiệu quả để
kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm đảm bảo cho xuất khẩu và người tiêu dùng.
Thứ ba là mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước
ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm: Ở đây chính
phủ Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư
trực tiếp vào các cơ sở hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở
Thái Lan xúc tiến tiến công việc này là trách nhiệm của Cục xúc tiến Công nghiệp,


16
Cục xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản, cơ quan tiêu chuẩn sản
phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp và Bộ nông nghiệp.
Chính sách xây dựng phát triển nông thôn ở Thái Lan là một loạt chính sách ra
đời từ thách thức của nền nông nghiệp Thái Lan, các chính sách ấy đã kết hợp được
kinh nghiệm truyền thống và công nghệ hiện đại đề từng bước làm cho suy nghĩ,
nhận thức của người nông dân Thái Lan thay đổi, họ đã hiểu sản xuất nông nghiệp
không chỉ để ăn mà còn để xuất khẩu. Từ đây họ đã chung sức, chung lòng phát

triển nền nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng nhanh, công nghệ cao và một số lĩnh
vực đứng đầu thế giới.(Nguyễn Hoàng Sa, năm 2014)[18]
Qua nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao thu nhập tại khu vực nông thôn ở một số
nước, tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất: Quan điểm, định hướng phát triển của nhà nước trong phát triển
kinh tế khu vực nông thôn là rất quan trọng. Cần hỗ trợ đầu tư để đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng của khu vực này. Việc quy hoạch lãnh thổ gắn liền với quy hoạch vùng
sản xuất được coi là nhiệm vụ trọng tâm khuyến khích kinh tế phát triển. Tập trung
phát triển các sản phẩm mũi nhọn của từng vùng, gắn với thị trường tiêu thụ.
Thứ hai: Đào tạo, trang bị kiến thức để những người nông dân trở thành người
chủ thực sự trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ ba: Nhà nước cần đầu tư nghiên cứu về khoa học - công nghệ, để có thể ứng
dụng vào trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi mũi nhọn
cho năng suất và chất lượng phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng nông thôn.
Thứ tư: Cần tập trung hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng hệ
thống thông tin liên lạc để tạo thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm và cập nhật
được thông tin thị trường đầu vào, đầu ra… giúp người dân chủ động trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, từ đó làm tăng giá trị của sản phẩm nâng cao thu nhập cho
người dân.
Thứ năm: Tăng cường hợp tác, liên kết trong sản xuất giữa hộ nông dân và các
tổ chức, doanh nghiệp, HTX nhằm mở rộng quy mô sản xuất, ổn định đầu ra cho
sản phẩm, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất.


17
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn
mới ở nước ta
1.2.2.1. Kinh nghiệm tại tỉnh Bắc Giang
Là một tỉnh miền núi, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên nhiều năm qua,
vấn đề “tam nông” luôn được Bắc Giang đẩy mạnh. Từ năm 2012, các đề án, chính

sách đầu tư, hỗ trợ theo giai đoạn 5 năm, 10 năm đã được chỉ đạo tổ chức thực hiện
như đề án cơ giới hoá và giảm tổn thất sau thu hoạch trong nông nghiệp; đề án hỗ
trợ phát triển trang trại nuôi thuỷ sản thâm canh cao; đề án nâng cao chất lượng
giống thuỷ sản; quy hoạch phát triển thuỷ sản Bắc Giang; quy hoạch vùng rau chế
biến, rau an toàn; đề án phát triển lúa lai;… ở tất cả các xã, đặc biệt là 40 xã xây
dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015 đều xây dựng đề án phát triển sản xuất nâng cao
thu nhập cho người dân nông thôn. Mỗi huyện cũng lựa chọn một số sản phẩm có
thế mạnh để đầu tư phát triển, tạo sức đột phá trong sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh tế và từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Điển hình là các
vùng sản xuất rau chế biến tập trung với tổng diện tích gần 3.000 ha trồng một số
cây có giá trị kinh tế cao như dưa chuột bao tử, cà chua bi, dưa chuột Nhật, khoai
tây Atlantic ở Lạng Giang, Tân Yên, Yên Dũng,… Kết cấu hạ tầng vùng nuôi thuỷ
sản ngày càng hoàn thiện, chất lượng giống thuỷ sản được nâng cao, năng suất, chất
lượng thuỷ sản trên địa bàn tăng mạnh. Với diện tích mặt nước nuôi thuỷ sản hơn
12.000 ha, đã cho sản lượng đạt trên 27.000 tấn. Chăn nuôi chuyển dịch mạnh từ
nhỏ lẻ sang tập trung quy mô trang trại, gia trại an toàn sinh học gắn với bảo vệ môi
trường. Điểm đáng chú ý, năm 2012 Bắc Giang đã xây dựng thí điểm thành công 2
cánh đồng mẫu lớn tại huyện Yên Dũng với quy mô 50 ha/cánh đồng tại xã Cảnh
Thuỵ và xã Tư Mại sản xuất lúa và khoai tây chất lượng cao. Hàng chục mô hình
liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân được hình thành, góp phần quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp hàng hoá ổn định, tăng thu nhập cho nông dân. Năm 2013,
Bắc Giang có 4 cánh đồng mẫu lớn với quy mô trên 50 ha/cánh đồng tại các huyện
Yên Dũng, Việt Yên và Tân Yên; 14 cánh đồng cho thu nhập cao với quy mô từ 20
- 46 ha/cánh đồng tại các huyện như Yên Dũng, Việt Yên, Lạng Giang, Hiệp Hoà
và thành phố Bắc Giang. Trong sản xuất nông nghiệp ở Bắc Giang, đã xuất hiện


×