ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ NGÂN
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ GÀ
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ NGÂN
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ GÀ
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
HOÀNG THỊ NGÂN
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phân tích chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn-Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô
giáo TS. Nguyễn Thị Minh Thọ đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các phòng ban của huyện Phú Lương
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục
vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót nhất định khi thực hiện Luận văn. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
HOÀNG THỊ NGÂN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Nội dung chính trong phân tích chuỗi................................................... 13
1.1.3. Nghiên cứu chuỗi giá trị gà thịt ............................................................ 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà.......................................... 18
1.2. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................. 19
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước........................................................ 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
1.3. Cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị ............................................................. 25
1.3.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ........................................ 25
1.3.2. Bài học rút ra cho chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Khái quát về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 41
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 43
3.2. Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 47
3.2.1. Tình hình chăn nuôi gà tại huyện Phú Lương ....................................... 47
3.2.2. Tình hình tiêu thụ gà tại huyện Phú Lương .......................................... 51
3.3. Thực trạng chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...... 52
3.3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị gà huyện Phú Lương .............................................. 52
3.3.2. Kênh tiêu thụ gà trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .... 54
3.3.3. Thực trạng các tác nhân tham gia chuỗi giá trị gà huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 56
3.3.4. Phân tích SWOT cho chuỗi giá trị gà huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 76
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 77
3.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 80
3.5. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế về chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............. 82
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 82
3.5.2. Những hạn chế ...................................................................................... 83
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 83
v
3.6. Định hướng và dự báo phát triển chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 84
3.6.1. Định hướng............................................................................................ 84
3.6.2. Dự báo thị trường, nhu cầu sản phẩm chăn nuôi .................................. 85
3.7. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ..... 87
3.7.1. Tăng cường mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị gà........ 88
3.7.2. Chủ động đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu tập thể gà Phú Lương ............ 89
3.7.3. Tăng cường kiểm soát thị trường, phát huy vai trò cơ quan quản lý
nhà nước .......................................................................................................... 90
3.7.4. Giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
CN - XD
Công nghiệp - Xây dựng
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Tổng GTSX
GTSX
Giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
LĐ
Lao động
NN
Nông nghiệp
TC
Tổng chi phí
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Công cụ, mục đích phân tích các mặt khác nhau của chuỗi
giá trị .......................................................................................... 14
Bảng 2.1:
Bảng phân bổ đối tượng điều tra................................................ 32
Bảng 3.1:
Tình hình sử dụng đất tại huyện Phú Lương từ 2014-2016 ...... 39
Bảng 3.2:
Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn 2014-2016 ............ 41
Bảng 3.3:
Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2014-2016 .... 43
Bảng 3.4:
Quy mô đàn gia cầm và sản lượng thịt tại huyện Phú Lương
từ năm 2014-2016 ...................................................................... 48
Bảng 3.5:
Một số chỉ tiêu về chăn nuôi gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ....................................................................................... 49
Bảng 3.6:
Thị trường tiêu thụ gà tại huyện Phú Lương từ 2014-2016....... 52
Bảng 3.7:
Chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi gà .......................................... 57
Bảng 3.8.
Hiệu quả kinh doanh của hộ chăn nuôi gà ................................. 58
Bảng 3.9:
Hiệu quả kinh doanh của thương lái gà ..................................... 59
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh doanh của người chế biến .................................. 60
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh doanh của người mua buôn ................................ 61
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh doanh của người mua lẻ ..................................... 62
Bảng 3.13. Chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi gà các hộ thuộc kênh 2 ....... 64
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi gà ........................................ 65
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh doanh của thương lái .......................................... 66
Bảng 3.16: Hiệu quả kinh doanh của người bán lẻ ...................................... 67
Bảng 3.17. Chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi gà các hộ thuộc kênh 3 ........ 69
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi gà ........................................ 69
Bảng 3.19:
Hiệu quả kinh tế của thương lái.................................................... 70
Bảng 3.20:
Hiệu quả kinh tế của người giết mổ.............................................. 71
Bảng 3.21:
Hiệu quả kinh tế của người chế biến ............................................ 72
viii
Bảng 3.22. Tổng hợp các kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị gà huyện Phú
Lương ......................................................................................... 75
Bảng 3.23. Phân tích SWOT đối với phát triển chăn nuôi gà huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 76
Bảng 3.24. Bảng tổng hợp dịch bệnh cho đàn gà trên địa bàn huyện Phú
Lương qua các năm 2014-2016 ................................................. 78
Bảng 3.25: Thị trường tiêu thụ gà của huyện Phú Lương ............................ 79
Bảng 3.26. Khó khăn của người chăn nuôi gà trên địa bàn huyện .............. 82
Bảng 3.24: Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 ............................................................... 85
Bảng 3.25: Dự báo nhu cầu sử dụng sản phẩm chăn nuôi của Phú Lương
đến năm 2020 ............................................................................. 86
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1:
Bản đồ hành chính huyện Phú Lương ....................................... 38
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn
2014-2016 ................................................................................. 42
Biểu đồ 3.2: Thu nhập từ chăn nuôi của các nông hộ ................................... 51
Sơ đồ 3.2:
Bản đồ chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên...... 53
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu giá trị gia tăng của từng tác nhân trong kênh 2 ............ 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi có vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp, tạo ra nguồn
thực phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống con người, cung cấp nguồn sức kéo
và nguồn phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt đối với các huyện Miền
núi đất đai sản xuất nông nghiệp còn thiếu thì chăn nuôi là một trong những
nguồn thu nhập chính của người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế của các hộ chăn nuôi.
Những năm gần đây ngành chăn nuôi của huyện Phú Lương không
ngừng phát triển và đóng góp ngày càng cao vào giá trị của ngành nông nghiệp,
nếu năm 2005 tỷ trọng ngành chăn nuôi mới chỉ chiếm 23,17% thì đến năm
2016 tăng lên 35%. Theo niên giám thống kê đến năm 2016 toàn huyện có tổng
đàn lợn là 56.120 con, đàn trâu, bò 7.514 con, tổng đàn gia cầm 890 nghìn con,
tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 8.054 tấn (chiếm khoảng 10,12% tổng
sản lượng thịt hơi xuất chuồng của tỉnh). Sản phẩm chăn nuôi đã đáp ứng cho
thị trường tiêu dùng tại chỗ của huyện và một phần cho TP. Thái Nguyên, các
huyện lân cận,...
Ngành chăn nuôi của huyện đã có những chuyển dịch rõ rệt, bước đầu
đã hình thành một số trang trại, gia trại chăn nuôi quy mô lớn. Nhiều tiến bộ
khoa học, kỹ thuật mới đã được áp dụng trong công tác giống, chăm sóc, nuôi
dưỡng góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi, kiểm soát được dịch
bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thịt trong huyện mà còn góp phần giải quyết
việc làm và tạo nguồn thu đáng kể cho các hộ gia đình ở nông thôn (trên 85%
hộ tham gia chăn nuôi).
Chăn nuôi đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông
nghiệp. Không chỉ thu hút lao động tao công ăn việc làm mà người chăn nuôi
đang làm giầu theo hướng chăn nuôi chuyên môn hóa kỹ thuật cao.
2
Từ năm 2010 đến nay chăn nuôi gia cầm của huyện được phát triển với
quy mô tương đối rộng, số lượng gia cầm ngày càng tăng, tuy nhiên bên cạnh
những thuận lợi nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn thách thức, do
nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều dễ phát sinh
dịch bệnh, lây lan nhanh khó kiểm soát, số lượng gia cẩm chết phải tiêu hủy
còn cao. Thị trường tiêu thu bấp bênh, chưa ổn định.
Trong những năm tới với xu hướng hội nhập ngành chăn nuôi của huyên
cũng như trên cả nước đứng trước nhiều thách thức lớn. Người chăn nuôi
không chỉ quan tâm đến việc sản xuất mà phải quan tâm đến thị trường tiêu
thụ. Tuy ngành chăn nuôi đã hình thành nên các chuỗi các ngành hàng nhưng
các chuỗi còn khá đơn giản, có ít tác nhân. Sự liên kết và trách nhiệm của các
tác nhân trong kênh tiêu thụ chưa hình thành nên chuỗi hàng hóa dịch vụ còn
mang tính lý thuyết. mặt khác chăn nuôi gia cầm hiện nay còn manh mún đơn
lẻ và tự phát, thiết sự liên kết gần gũi thân thiện giữa những người chăn nuôi
với nhà cung ứng dịch vụ đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách
khác, mối liên kết sự tương tác nhiều mặt giữa các tác nhân tham gia và trách
nhiệm của họ trong chuỗi cung ứng các hàng hóa dịch vụ đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm đầu ra với người sản xuất còn yếu. Đây là hạn chế lớn tới việc giảm
chi phí sản phẩm, tối đa hóa lợi ích kinh tế của từng tác nhân trong chuỗi cũng
như khó khăn trong phát triển mở rộng quy mô tăng số lượng đàn gia cầm.
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị đang mở ra một hướng nghiên cứu mới cho
tác nhân trong chuỗi. Chuỗi giá trị gà ở Việt Nam nói chung và ở huyện Phú
Lương nói riêng hiện nay vẫn là một khái niệm mới và chỉ đang phát triển theo
xu hướng chuỗi giá trị nông nghiệp. Sự phát triển gà hiện nay đang phát triển
tự phát là phổ biến, các tác nhân trong chuỗi về cơ bản chưa có sự ràng buộc
lẫn nhau. Người chăn nuôi vì lợi nhuận có thể bất chấp quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm mà sử dụng chất kích thích tăng trọng bị cấm sử dụng, vẫn bán
3
những con bị mắc bệnh ra thị trường; người buôn bán tự do ép giá người chăn
nuôi, người giết mổ không đăng ký ngành nghề, không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm… Lợi nhuận được tạo ra không được phân phối công bằng, không
tương xứng với chi phí đã bỏ ra…
Hiện nay chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương muốn phát triển bền vững
thì cần phải khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia để sản xuất gà theo
chu trình sản xuất kép kín từ các khấu giống, thức ăn, thịt thành phẩm, quảng
bá, tiêu thụ đảm bảo lợi ích giữa các tác nhân tham gia và phát triển chăn nuôi
gà.
Tại thời điểm này vẫn chưa có đề tại nghiên cứu nào có liên quan đến
chuỗi giá trị gà tại huyện, xuất phát từ đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân
tích chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng, những yếu tố ảnh hưởng nhằm đề xuất
các giải pháp hài hòa lợi ích các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành chăn nuôi
gà trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động của chuỗi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị; tổng quan tài
liệu nghiên cứu trong nước và ngoài nước về chuỗi giá trị, đặc biệt là chuỗi giá
trị chăn nuôi;
- Đánh giá, phân tích thực trạng chuỗi giá trị gà của huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên;
4
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện và phát triển
chuỗi giá trị gà trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu viết báo cáo.
- Giúp hiểu thêm về tình hình chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý Nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng phân tích chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên nhằm rút ra bài học chi việc thành lập chuỗi sản phẩm gà.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà tai huyện để đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi gà.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chuỗi sản xuất- cung ứng
Thuật ngữ chuỗi cung ứng sử dụng để mô tả các kênh phân phối hoặc
kênh thị trường qua đó sản phẩm được chuyển tới tay người tiêu dùng. Người
nông dân ít khi bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. Sau khi
rời khỏi trang trại, các sản phẩm thường được chuyển qua rất nhiều đại lí khác
nhau trước khi đến với người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi sản xuất hoặc thị
trường đề cập tới hệ thống bao gồm các tác nhân và tổ chức, quan hệ, chức năng
và sản phẩm, tiền và dòng giá trị tạo nên sự luân chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ
từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng. Một chuỗi sản xuất được tạo
nên từ các mối liên kết nội bộ là sản xuất nói chung, sau thu hoạch và chế biến,
tiếp thị và tiêu dùng. [6]
1.1.1.2. Chuỗi giá trị
*) Định nghĩa
Ý nghĩa về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị nói
đến tất cả những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ
từ lức còn sơ khai, được thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi
phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng và được loại bỏ sau khi sử dụng.
Theo chức năng, chuỗi giá trị được hiểu là một loạt các hoạt động kinh
doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào cụ thể một sản phẩm
nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing đến bán sản phẩm cuối cùng cho
người tiêu dùng cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng mà các nhà vận hành,
chuỗi giá trị sẽ bao gồm hàng loạt các đường dẫn trong chuỗi hay gọi là các
khâu.
6
*) Khái niệm về chuỗi giá trị
Hiện nay đang có ba dòng nghiên cứu chính trong tài liệu chuỗi giá trị
được phân biệt như sau:
Khung khái niệm của Porter (1985): Chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt
động được gắn kết với nhau theo quá trình hoặc thứ tự mà sản phẩm phải đi
qua, từ khi là nguyên liệu thô tới khi đã trở thành sản phẩm cuối cùng đến tay
người tiêu dùng. [15]
Tiếp cận “filière” (phân tích ngành hàng- CCA): Về cơ bản khái niệm
chuỗi do các học giả này quan niệm không khác biệt nhiều đối với những khái
niệm về chuỗi giá trị sau này. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp filière, các
học giả quan tâm chủ yếu đến việc đo lường đầu vào, đầu ra và GTGT được
tạo ra trong các công đoạn của quá trình sản xuất, ít chú ý đến các mối liên kết
cũng như nội dung quản trị chuỗi. Phương pháp filière nhấn mạnh hai khía cạnh
sau đây: Thứ nhất, coi trọng đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính theo
cách tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong chuỗi hàng hóa, phân tách các
chi phí và thu nhập giữa các thành phần tham gia chuỗi nội địa. Thứ hai, nhấn
mạnh chiến lược của các chủ thể tham gia chuỗi. Theo họ, việc phân tích chuỗi
giúp các cá nhân và bộ phận trong chuỗi xây dựng được chiến lược hoạt động
hiệu quả căn cứ vào GTGT tạo ra trong phần hoạt động của các cá nhân hay bộ
phận đó. Ngoài ra, phương pháp filière chỉ áp dụng cho chuỗi giá trị nội địa.
Mặc dù thế, đây là phương pháp đã mang lại lợi ích cho những tổ chức sử dụng
lý thuyết này để quản lý các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong một thời
gian khá dài. [14]
Tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky và Morris (2000) đã phát triển hơn nữa
khái niệm chuỗi giá trị và sử dụng nó trong phạm vi rộng lớn nhất có thể là chuỗi
giá trị toàn cầu. Theo hai ông: “Chuỗi giá trị của một sản phẩm là hàng loạt những
hoạt động cần thiết để tạo ra một sản phẩm/ hoặc một dịch vụ bắt đầu từ việc hình
thành ý tưởng, thông qua những giai đoạn sản xuất khác nhau cho tới khâu phân
phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. [17]
7
Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, phân tích chuỗi giá trị
có bốn kỹ thuật phân tích chính là:
1) Sơ đồ hóa mang tính hệ thống
- Những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị, và bán một (hay
các sản phẩm) cụ thể.
- Đánh giá các đặc điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và
chi phí, dòng hàng hóa trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa chỉ tiêu
thụ và khối lượng bán hàng trong và ngoài nước.
- Những chi tiết như thế có thể được tập hợp từ việc phối hợp khảo sát
cơ bản, phỏng vấn nhóm, đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), các phỏng
vấn không chính thức, và dữ liệu thứ cấp.
2) Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong
chuỗi, bao gồm:
- Phân tích chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi.
- Xác định ai được lợi từ việc tham gia chuỗi.
- Những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản
xuất.
3) Nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi
- Cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp các nhà sản xuất
thu được giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm cung
cấp.
- Đánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong chuỗi cũng như
thông tin về những ràng buộc hiện diện mới đây.
- Vấn đề quản trị, cấu trúc các quy định, rào cản gia nhập ngành, ngăn
cấm thương mại, và các tiêu chuẩn.
4) Nhấn mạnh vai trò của quản lý
- Cơ cấu của các mối quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị.
8
- Góc độ chính sách: xác định các sắp xếp về thể chế nhằm cải thiện năng
lực hoạt động của chuỗi, xóa bỏ các bóp méo trong trong phân phối, và gia tăng
giá trị gia tăng trong ngành. Cách tiếp cận nghiên cứu chuỗi giá trị hiện đang
được nhiều tổ chức quốc tế, phi chính phủ và các viện nghiên cứu, trường đại
học áp dụng khá rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển nông nghiệp
và nông thôn. Một số lợi thế của cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị trong nông
nghiệp là 1) phù hợp làm cơ sở để thiết kế các hoạt động phù hợp cho dự
án/chương trình; 2) tạo ra khả năng tiếp cận tổng hợp toàn ngành sản xuất; 3)
có khả năng cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là
cho người sản xuất và các nhà quản lý; 4) gắn kết được các chính sách một cách
đồng bộ từ sản xuất đến chế biến và thương mại và 5) cho phép phân tích và
thiết lập chính sách tổng hợp.
Khi phân tích chuỗi giá trị, nhà nghiên cứu lập sơ đồ các khâu/các lĩnh
vực và mối liên kết chính trong mỗi khâu hay lĩnh vực đó. Chỉ ra các tác nhân
chính, nút thắt chính trong chuỗi giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý. Nhờ hiểu
được một cách có hệ thống về những mối liên kết này trong một mạng lưới, có
thể đưa ra những kiến nghị chính sách tốt hơn và hiểu hơn về tác động ngược
lại của chúng trong toàn chuỗi. Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị được
chia làm hai nhóm cơ bản là nhóm phân tích định tính và nhóm phân tích định
lượng. Nhóm các phương pháp định tính thường áp dụng là động não (brainstorming), phỏng vấn nhóm, phỏng vấn không chính thức, nghiên cứu tài liệu.
Có rất nhiều công cụ phân tích cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào khả năng của
người phân tích, như sơ đồ hóa chuỗi giá trị; bản đồ trí tuệ; sơ đồ phân tích
nguyên nhân - kết quả; cây quyết định; sơ đồ ảnh hưởng của các bên liên quan;
sơ đồ đầu ra; phân tích nhóm thẻ; xếp hạng; phân tích quyền lực của các bên liên
quan; phân tích thể chế; phân tích kịch bản; phân tích động lực; phân tích tầm
nhìn; phân tích thực địa; phân tích mạng xã hội, v.v. Các nhóm phương pháp
phân tích định lượng bao gồm khảo sát, phỏng vấn chính thức, nghiên cứu tài
9
liệu. Các công cụ phân tích cụ thể rất phong phú, ví dụ như phân tích chi phí đầu
tư; chi phí vận hành; chi phí cố định; chi phí biến động; tổng thu nhập; thu nhập
ròng; lợi nhuận ròng; điểm hòa vốn; suất sinh lời; giá trị của hàng hóa trung gian;
giá trị gia tăng; lãi gộp; khấu hao; lợi nhuận ròng. Ngoài ra, cách phân tích ngành
hàng còn yêu cầu lập lập bảng cân đối tài chính của từng hoạt động trong chuỗi,
sau đó hợp nhất các bảng cân đối tài chính của chuỗi để tiến hành phân tích tài
chính - phân tích tác động sử dụng giá thị trường và phân tích kinh tế - Phân tích
tác động sử dụng giá mờ.
Như vậy, Khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong
chuỗi. Cần hiểu rằng để tiến hành phân tích chuỗi giá trị, đòi hỏi phải có một
phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham
gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ
và mối quan hệ giữa họ sẽ được hình thành và phát triển như thế nào.
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị và nó vô
cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh của
xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị.
Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến
nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước, đất đai), có thể làm thoái hóa đất, cũng
có thể mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của
chuỗi gia trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền
thống. Ví dụ như do quan hệ quyền lực giữa các hộ hoặc cộng đồng thay đổi, hoặc
tới những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương sẽ chịu tác động tiêu
cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị.
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ
với nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng
là bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Chúng ta gọi định nghĩa này là định nghĩa
chuỗi giá trị theo chức năng.
10
Trong chuỗi giá trị có “chức năng” của chuỗi và cũng được gọi là các
“khâu” trong chuỗi. Các khâu chúng ta có thể mô tả cụ thể bằng các “hoạt động”
để thể hiện rõ công việc của các khâu. Bên cạnh các chức năng chuỗi giá trị
chúng ta có “tác nhân” (cũng có thể gọi là “người vận hành chuỗi giá trị”) của
chuỗi giá trị. Tác nhân là những người thực hiện các chức năng trong chuỗi, ví
dụ như nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất, nông dân sản xuất lúa, thương lái
vận chuyển hàng hóa, v.v [4]
*) Các khái niệm khác
a) Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động
kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...)
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp
các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp
tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ
thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không
gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. [14]
11
b) Mạch hàng
Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa đựng quan
hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch về sản phẩm. Qua
từng mạch hàng, giá trị của sản phẩm được tăng thêm và do đó giá cả cũng
được tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân. điều đó
thể hiện sự đóng góp của từng tác nhân trong việc tạo nên giá trị gia tăng (VA)
của ngành hàng.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng càng
phong phú, quan hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ, chuỗi hàng càng bền vững.
điều đó cũng có nghĩa là nếu có một vướng mắc nào đó làm cản trở sự phát
triển của mạch hàng nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây chuyền đến
các mạch hàng sau nó và sẽ ảnh hưởng chung đến hiệu quả của luồng hàng và
toàn bộ chuỗi hàng. [14]
c) Luồng hàng
Những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ tác nhân đầu tiên
đến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt động
kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công đoạn sản xuất, chế biến và
lưu thông đến từng chủng loại sản phẩm cuối cùng. Chủng loại sản phẩm cuối
cùng càng phong phú thì luồng hàng trong một ngành hàng càng nhiều. điều đó
có ý nghĩa lớn trong quá trình tổ chức và phát triển sản xuất vì sự luân chuyển của
luồng vật chất qua từng tác nhân trong các luồng hàng đã làm cho mọi tác nhân
trong ngành hàng trở thành người sản xuất sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác, việc bố trí lại lao động giữa các khâu trong quá trình phát triển
của chuỗi hàng tạo nên sự chuyển dịch lao động từ khâu sản xuất đến khâu chế
biến và lưu thông để nối dài chuỗi hàng, từ đó sẽ tạo điều kiện cho sự phân
công lao động xã hội phát triển và kích thích quá trình sản xuất hàng hoá, tạo
12
ra nhiều loại sản phẩm phong phú hơn, thoả mãn đầy đủ hơn thị hiếu tiêu dùng
của xã hội. Mọi luồng hàng đều bắt đầu từ một tác nhân ở khâu sản xuất đầu
tiên và kết thúc ở một địa chỉ tiêu thụ cuối cùng. [14]
d) Sản phẩm
Trong một ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của mình.
Trừ sản phẩm của bán lẻ cuối cùng, sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải
là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt động kinh tế, là
đầu ra của quá trình sản xuất của từng tác nhân. Do tính chất phong phú về
chủng loại sản phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân tích sự
vận hành của các sản phẩm chính. Sản phẩm của ngành hàng thường lấy tên
sản phẩm của tác nhân đầu tiên.
Là một nhóm sản phẩm có chung các đặc tính vật lý hữu hình cũng như
các dịch vụ có chung đặc tính được bán cho khách hàng. Chuỗi giá trị được xác
định bởi một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm. ví dụ như chuỗi giá trị rau
tươi, chuỗi giá trị cà chua, chuỗi giá trị thịt lợn… [19]
e) Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá
trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về
các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao
gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị. [7]
h) Người vận hành chuỗi giá trị
Người vận hành chuỗi là các doanh nghiệp thực hiện những chức năng cơ
bản của chuỗi giá trị. Những người vận hành điển hình là nông dân, các doanh
nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà bán buôn và bán lẻ. Họ có một điểm chung
là tại một khâu nào đó trong chuỗi giá trị, họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của
sản phẩm (nguyên liệu thô, bán thành phẩm hay thành phẩm). [7]
13
1.1.2. Nội dung chính trong phân tích chuỗi
Trong bối cảnh kinh tế thị trường, các sản phẩm nông sản trở nên đa dạng
hơn, nhưng lại chịu sự cạnh tranh gay gắt. Người nông dân muốn tăng thu nhập
thì cần sản xuất ra những sản phẩm mà thị trường có nhu cầu và dựa trên khả
năng những gì mà mình có.
Nghiên cứu chuỗi giá trị (ngành hàng, hay liên kết giá trị…) được ứng
dụng đầu tiên trong phân tích kinh tế công nghiệp, khi công nghiệp rơi vào tình
trạng khủng hoảng thừa. Lúc này, người ta cần phải định hướng lại sản xuất
công nghiệp theo các phân khúc thị trường và cố gắng thỏa mãn nhu cầu của
từng phân khúc đó.
Ở Việt Nam, nghiên cứu chuỗi giá trị được tiến hành từ cuối những năm
1990, sau khi đã giải quyết được các vấn đề về lương thực, thực phẩm trong
nước, nhưng lúng túng về thị trường tiêu thụ.
Trong nghiên cứu chuỗi giá trị, người ta phải phân tích được: i) Tất cả
các hệ thống liên quan đến 1 loại sản phẩm (sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu
thụ và tiêu dùng); ii) Các tác nhân và hoạt động của họ tác động đến 1 loại sản
phẩm (người sản xuất, người bảo quản/chế biến, người buôn bán, người tiêu
dùng, họ làm gì và có những hành vi gì với 1 loại sản phẩm; iii) Xác định được
điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu và của cả hệ thống; iv) đề xuất được các
chính sách và các hành động nhằm tăng cường điểm mạnh và làm mất đi các
điểm yếu của chuỗi…
Cũng giống như ngành hàng, trong quá trình vận hành của một chuỗi giá
trị đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất. Sự dịch chuyển được xem xét
theo 3 dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự
trữ thực phẩm.
14
- Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở
nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản phẩm.
Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi
tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu được để sản
phẩm trở thành hàng hoá. điều kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt không
gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở
rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra. để phân tích những nội
dung trên của chuỗi giá trị đòi hỏi phải có phương pháp tổng hợp. Phương pháp
đó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều công cụ phân tích khác nhau.
Bảng 1.1. Công cụ, mục đích phân tích các mặt khác nhau
của chuỗi giá trị
TT
Công cụ
1
Lập sơ đồ chuỗi
Phân tích quản trị trong
chuỗi
Phân tích các mối liên kết
2
3
4
5
6
Mục đích
Mô tả các tác nhân và phạm vi hoạt động
Xác định các cơ chế chi phối, các hình thức
tổ chức và kiểm soát trong chuỗi.
Xác định và mô tả các mối liên kết để đánh
giá khả năng tham gia của các tác nhân.
Phân tích công nghệ, kiến Đánh giá hiện trạng, sự phù hợp và khả năng
thức và dịch vụ hỗ trợ
đổi mới công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.
Phân tích chi phí, giá trị Xác định các chi phí đầu vào, phân bổ và
gia tăng và lợi nhuận
thay đổi chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận
giữa các tác nhân
Phân tích phân phối lợi nhuận đánh giá vấn đề chia sẻ lợi ích, rủi ro giữa
các tác nhân để đề xuất tác động phân phối
công bằng hơn.
(Nguồn: [7])
15
Tùy vào các yêu cầu và mục đích khác nhau mà một nghiên cứu có thể
sử dụng một số hoặc toàn bộ những công cụ trên. Trong đề tài này chúng tôi sử
dụng những công cụ sau để phân tích:
+ Lập sơ đồ chuỗi giá trị
+ Phân tích chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận
+ Phân tích phân phối lợi nhuận
1.1.2.1. Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, chúng ta có thể sử
dụng các mô hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình thức tương tự để nắm được
và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị có tác dụng: (i) Giúp hình
dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa các tác nhân và các quy
trình trong một chuỗi giá trị; (ii) Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác
nhân và quy trình trong chuỗi giá trị; và (iii) Cung cấp cho các bên có liên quan
hiểu biết ngoài phạm vi tham gia của riêng họ trong chuỗi giá trị.
Sơ đồ chuỗi giá trị được xây dựng dựa trên: quy trình cốt lõi; sơ đồ những
người tham gia chính vào các quy trình cốt lõi; sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và
kiến thức; sơ đồ khối lượng sản phẩm, số người tham gia và số các công việc; sơ
đồ luân chuyển của sản phẩm hoặc dịch vụ theo không gian địa lý; sơ đồ các mối
quan hệ và liên kết giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị.
Căn cứ vào những yêu cầu trên, sơ đồ chuỗi giá trị gà huyện Phú Lương
sẽ thể hiện được quy trình cốt lõi mô tả quá trình đưa sản phẩm là con gà đến
người tiêu dùng, những tác nhân tham gia trong chuỗi, những kênh hàng chính
và tỷ lệ khối lượng sản phẩm luân chuyển qua các tác nhân theo các kênh đó.
[7]
1.1.2.2. Phân tích mối liên kết
Trong nghiên cứu chuỗi giá trị cần thiết miêu tả mối liên kết giữa các tác
nhân. Liên kết trong chuỗi giá trị được chia thành 2 loại: liên kết dọc và liên
kết ngang. Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân không giống nhau và tính
chất hoạt động, ví dụ mối liên kết giữa tác nhân sản xuất với tác nhân thu gom.