Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

HOÀNG THÚY NGÂN

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

HOÀNG THÚY NGÂN

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRÂN VĂN ĐIỀN

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thúy Ngân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây:
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều
kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS.
Trần Văn Điền, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm:

Huyện uỷ huyện Quảng Uyên, UBND huyện Quảng Uyên, Phòng LĐ-XH
huyện Quảng Uyên, Phòng Thống kê huyện Quảng Uyên, Phòng Nông
nghiệp huyện Quảng Uyên, Các tổ chức hội đoàn thể huyện Quảng Uyên,
UBND các xã Chi Thảo, Hoàng Hải, Độc Lập và các ban ngành đoàn thể và
90 hộ dân đã nhiệt tình ủng hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết
cho luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Thúy Ngân

năm 2017


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông hộ ........ 7
1.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới ............................................. 15
1.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế
ở nước ta hiện nay ........................................................................................... 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 23
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 24
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 25


iv
2.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện.................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................... 29
3.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên

địa bàn huyện Quảng Uyên ............................................................................. 35
3.2.1. Khái quát về tình hình của phụ nữ trên địa bàn huyện Quảng Uyên .... 35
3.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ
tại huyện ......................................................................................................... 36
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ gia đình ................................................................................................... 48
3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 48
3.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 49
3.4. Quan điểm và một số giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng ........ 50
3.4.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ ................................... 50
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế ............................................................................ 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 58
2. Đề nghị ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC ………. ......................................................................................... 62


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa

Chữ viết tắt

1


BQ

Bình quân

2

CC

Cơ cấu

3



Cao đẳng

4

CEDAW

Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ

5

CNH

Công nghiệp hóa

6


CNVC

Công nhân viên chức

7

CRC

Công ước về quyền trẻ em

8

CT

Chỉ thị

9

DT

Diện tích

10

ĐVT

Đơn vị tính

11


GDI

Gender Development Index – Chỉ số phát triển giới

12

HDI

Chỉ số phát triển con người

13

HĐH

Hiện đại hóa

14



Lao động

15

LĐ – TB&XH

Lao động – Thương binh và xã hội

16


LHPN

Liên hiệp phụ nữ

17

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

18

NQ

Nghị quyết

19

NS

Năng suất

20

NST

Nhiễm sắc thể

21




Quyết định

22

S.L

Sản lượng

23

SL

Số lượng

24

TC

Trung cấp

25

THCS

Trung học cơ sở

26


THPT

Trung học phổ thông

27

TTg

Thủ tướng

28

TW

Trung ương

29

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện .......................................... 28
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn huyện
Quảng Uyên (2014-2016)................................................................ 29
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn
2014-2016........................................................................................ 30

Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Quảng Uyên ...... 32
Bảng 3.5: Lực lượng lao động của huyện Quảng Uyên phân theo giới và
ngành kinh tế năm 2016 .................................................................. 35
Bảng 3.6: Tỷ lệ học sinh nữ được lên lớp ở các cấp, tốt nghiệp PTTH ở
các trường trên địa bàn huyện năm 2016 ........................................ 36
Bảng 3.7: Trình độ văn hoá của lao động tại huyện Quảng Uyên năm 2016 ...... 36
Bảng 3.8: Phụ nữ tham gia cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2013-2016 ...................... 37
Bảng 3.9: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể
tại các xã nghiên cứu nhiệm kỳ 2013-2016 ................................... 38
Bảng 3.10: Tỷ lên nữ tham gia sinh hoạt động cộng đồng ở các điểm
nghiên cứu tại huyện Quảng Uyên ................................................. 38
Bảng 3.11: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ ................................ 39
Bảng 3.12: Phân công lao động đến sản xuất nông nghiệp tại các hộ ở các
điểm nghiên cứu .............................................................................. 40
Bảng 3.13: Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ ở các điểm nghiên cứu ........ 41
Bảng 3.14: Quyền ra quyết định và thực hiện các khâu trong trồng trọt ........ 42
Bảng 3.15: Quyền ra quyết định và thực hiện các khâu trong chăn nuôi ....... 43
Bảng 3.16: Quyền ra quyết định, thực hiện các khâu trong ngành nghề và
dịch vụ ............................................................................................. 44
Bảng 3.17: Quyền sử dụng tài sản trong gia đình ........................................... 45
Bảng 3.18: Quyền quyết định các công việc trong gia đình ........................... 46
Bảng 3.19: Phụ nữ tham gia tập huấn, tiếp cận thông tin và quan hệ xã hội .. 47


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao
động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình họ đã góp phần làm giàu
cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò

trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động vật chất,
phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người.
Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người
để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có
vai trò sáng tạo nền văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước
nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ
nữ. [19]
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số cả nước, họ tham gia
vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng
đã và đang ngày càng khẳng định vị thế và vai trò to lớn của mình trong đời sống
kinh tế - xã hội. Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và
xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của
phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát
huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, ssáng tạo, khắc phục
mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành
tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, người phụ nữ vừa là người
con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con, người thầy thuốc của
gia đình. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy sự đóng góp của người phụ nữ lại
chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, vẫn còn khoảng cách giữa nam giới
và phụ nữ trong phát triển. Phụ nữ và trẻ em gái nghèo, sống ở vùng sâu,
vùng xa, người tàn tật hay dân tộc thiểu số tiếp tục là những đối tượng chịu
thiệt thòi. Do vậy, bất bình đẳng giới về cơ hội việc làm, tiền lương, thu nhập,
cơ hội thăng tiến giữa nam và nữ, chưa thật sự tạo điều kiện cho phụ nữ vươn


2
lên là vấn đề đang diễn ra phức tạp. Vì vậy, cần có những chính sách bổ sung
chú trọng vào giải quyết nâng cao vai trò, vị thế của người phụ nữ.
Phụ nữ huyện Quảng Uyên đã và đang có những đóng góp to lớn vào
sự phát triển kinh tế- xã hội của toàn huyện, họ đã nhận thức và phát huy vai

trò của mình trong sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế phi nông nghiệp,
các hoạt động xã hội và cộng đồng nông thôn. Tuy nhiên, sự đóng góp của
phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị
trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời
sống gia đình. Vì vậy việc tìm hiểu về vai trò của phụ nữ ở huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Băng trong phát triển kinh tế hộ gia đình, những cản trở sự
tiến bộ của phụ nữ trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, để
từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò
của lực lượng này, nâng cao bình đẳng giới qua đó thúc đẩy sự phát triển
nông nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hóa là một phần trong chiến lược phát triển.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên và nhận thức sâu sắc về những tiềm
năng to lớn của phụ nữ, những cản trợ sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình
đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về: vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Quảng Uyên.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ
nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.


3
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia trên địa bàn huyện Quảng Uyên thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận

dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao kiến
thức chuyên môn.
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
cung cấp thêm các cơ sở khoa học giúp cho huyện Quảng Uyên xây dựng các
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới trong các hoạt động phát triển kinh
tế hộ gia đình.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
* Giới tính: Theo Tổ chức lao động quốc tế: giới tính chỉ sự khác biệt về
sinh học giữa nam giới và nữ giới mang tính toàn cầu và không thay đổi. [15]
- Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ ra rằng: giới
tính là một thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới xét về mặt
sinh học, sự khác biệt căn bản về hình dáng bên ngoài của cơ thể, sự khác
nhau về chức năng sinh học tạo nên vai trò của giới tính như: phụ nữ mang
thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Về mặt sinh học, nam và nữ không
giống nhau trên nhiều phương diện nhưng chủ yếu nhất là hình dáng, giọng
nói và chức năng sinh sản. [13]
Nam giới hay nữ giới trên khắp thế giới đều có có chức năng/cơ quan
sinh sản giống nhau, đều tham gia và mang các yếu tố đóng góp vào quá trình
sinh sản như nhau. Đây được gọi là tính đồng nhất. Sự khác biệt về giới tính
hầu như bất biến cả về thời gian cũng như về không gian. [6]
* Giới: Theo Tổ chức lao động quốc tế, Thúc đẩy bình đẳng giới, năm
2002: sự khác biệt về xã hội và quan hệ (quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em
gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay trong một

nền văn hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt
này được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó
khăn, thuận lợi của các giới tính. [15]
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay


5
đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản
phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan
hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo
công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm giới:
- Không tự nhiên mà có;
- Học được từ gia đình và xã hội;
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền);
- Có thể thay đổi được.
* Nguồn gốc giới
- Trong gia đình, ngay từ khi sinh ra, đứa trẻ đã được đối xử tùy theo
chúng là trai hay gái. Những sự khác nhau đó có thể là: về đồ chơi, quần áo,
tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành
vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
- Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật… cũng có ý nghĩa làm
tăng hoặc giảm sự khác biệt về giới (ví dụ ưu tiên nam trong các nghề lái xe,
xây dựng, cảnh sát…)

* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ


6
nữ là làm vợ, làm mẹ nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đó mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất., vào công việc xã hội, ít bị
ràng buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng
cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau
để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,
phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát
từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu
cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình.
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều
kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong
phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại
của con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra
từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy nhu cầu
giới thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay

do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.


7
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những
lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng.
* Bình đẳng giới: Theo Trần Thị Vân Anh: Nam giới và nữ giới được
coi trọng như nhau, cùng được công nhận và có vị thế bình đẳng
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho
cả nam và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho phụ
nữ nhằm bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang
bằng với đàn ông trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể tiếp nhận
các cơ hội và thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng như nam giới. Đây là
quan điểm bình đẳng giới thực chất. [14]
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [13]
1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông hộ
1.1.2.1. Một số khái niệm
* Vai trò: là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ
được gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong
một cơ cấu xã hội.



8
* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống. [5]
* Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh
tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt
cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống. [5]
* Xã hội: Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân
biệt với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ
cùng một thể chế và có cùng văn hóa. [12]
* Phát triển xã hội: là sự biến đổi xã hội về mặt chất lượng bao gồm
tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lượng cũng như chất lượng
và các chỉ số về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hướng tiến
bộ hơn, đẹp hơn, tốt hơn. [12]
* Hộ: là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ
cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung
một nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung. [18]
* Hộ nông dân: là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa
rộng hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn. [6]
* Kinh tế hộ nông dân: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất
kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ
trợ và tạo điều kiện phát triển. [18]
1.1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã
hội. Người phụ nữ là người thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai trò



9
rất quan trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Qua các chặng
đường lịch sử loài người, vai trò người phụ nữ trong gia đình có những biến
đổi rõ rệt. [9].
Phụ nữ vừa là người công dân, người lao động, vừa là người mẹ và
người thầy đầu tiên của con người; Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xây
dựng gia đình cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ công
dân và chức năng người mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc. [20]
Phụ nữ Việt Nam chiếm 50,8% tổng dân số, 50,6% lực lượng lao động
và khoảng 30% phụ nữ làm chủ hộ gia đình. Trên diễn đàn chính trị tỷ lệ nữ
tham gia Quốc hội (dẫn đầu các nước ASEAN) với 25,76% (nhiệm kỳ 20072011). Trong nhiều ngành như nông nghiệp, giáo dục, y tế, công nghiệp nhẹ,
tài chính, văn hóa, xã hội… phụ nữ cũng luôn chiếm ưu thế. Tỷ lệ nữ được
tiếp cận với dịch vụ y tế trên 85%, tỷ lệ phụ nữ dành thời gian để xem ti vi/
nghe đài là 96,6%, tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến
sĩ 25,69%. Đội ngũ trí thức và lao động kỹ thuật nữ ngày càng tăng lên, họ
đang có mặt ở nhiều vị trí chính trị, kinh tế trọng yếu của đất nước. Đây là
một bước tiến đáng kể về bình đẳng giới, về tạo quyền năng cho phụ nữ trong
xã hội. Phụ nữ đã thực sự đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước. [15]
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: Phụ nữ
là người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình
trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào
thu nhập của lao động nữ [1]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất
nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế
về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc khó khăn, địa vị trong xã


10

hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ
thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng
về mang thai, sinh đẻ,… [15]
Theo báo cáo đánh giá thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam, 2004,
tình trạng phổ biến là công việc lao động như làm nội trợ, chăm sóc con cái
do phụ nữ đảm nhận tới 65%, có nơi cao đến 82%, còn nam giới chỉ chia sẻ
công việc này, cao nhất là 14%. Theo Quyền Đình Hà và cộng sự (2006),
ngoài việc đồng áng và chăn nuôi, thời gian dành cho nội trợ cũng chiếm
15,5% quỹ thời gian trong ngày tức 3,7 giờ/ngày cho công tác nội trợ trong
gia đình, cao nhất tới 7giờ (29%) quỹ thời gian, thấp nhất 1giờ (4,1%) quỹ
thời gian trong ngày.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ
ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội. [11]
1.1.2.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ
Việt nam là một quốc gia của 54 dân tộc cùng chung sống hòa thuận,
trong đó dân tộc kinh chiếm 86% dân số; 53 dân tộc còn lại có số lượng lao
động trên dưới một triệu người như: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khmer cho
đến vài trăm người như dân tộc Ơ Đu và Brâu. Dân tộc kinh sống dải rác trên
khắp lãnh thổ, nhưng tập trung nhiều nhất ở đồng bằng và châu thổ các con
sông. Họ là chủ nhân của nền văn minh lúa nước. Đa số các dân tộc còn lại
sinh sống ở miền núi và trung du, trải dài từ bắc vào nam; hầu hết trong số họ
sống xen kẽ nhau, điển hình là cộng đồng dân tộc thiểu số ở phía bắc và bắc


11
trung bộ. Do đó cuộc sống của họ khắc nghiệt hơn và họ còn chịu nhiều thiệt

thòi do trình độ phát triển ở những nơi đó chưa cao, thiếu điện, đường, trường,
trạm...và ít được tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó nhận
thức của người dân còn chưa cao, còn mang nặng lễ giáo phong kiến, trọng
nam khinh nữ, bất bình đẳng giới. Nguyên nhân xuất phát từ chính những
quan niệm của cộng đồng người DTTS và chính bản thân người phụ nữ trong
gia đình còn thấp. [11]
Theo thống kê mới nhất, nước ta có hơn một triệu trên tổng số hơn
mười ba triệu hội viên Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam là người dân tộc thiểu
số. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới có những chính sách bảo
đảm quyền được học hành cho phụ nữ và trẻ em gái, trong đó có phụ nữ
DTTS. Đã có rất nhiều phụ nữ DTTS thành đạt và giữ vị trí quan trọng trong
xã hội. Một số tấm gương tiêu biểu như: Bà Tòng Thị Phóng (Bí thư Trung
ương Đảng, Phó chủ tịch Quốc hội), bà Hà Thị Khiết (Uỷ viên Trung ương
Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương)...và còn rất nhiều tấm gương người
phụ nữ DTTS nỗ lực vươn lên trong học tập để thoát nghèo và đóng góp cho
sự phát trển của quê hương. Như : chị Tráng Thị Mai, với ý chí, nghị lực của
mình, chị đã trở thành người dân tộc PuPéo đầu tiên học đại học. Chị là tấm
gương sáng cho đồng bào dân tộc Pu Péo và đồng bào các dân tộc khác nói
chung và là tấm gương cho người phụ nữ dân tộc thiểu số nói riêng cố gắng
vượt lên hoàn cảnh để giúp chính mình và những người khác cùng tiến bộ. Có
thể nhận thấy rằng nâng cao năng lực cho người phụ nữ DTTS có ý nghĩa rất
to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.Và việc xóa đói giảm nghèo cũng
có tác động tích cực đối với sự phát triển, tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ,
nhất là phụ nữ DTTS. Trong những năm qua, Trung ương Hội Liên Hiệp phụ
nữ Việt Nam đã tập trung nguồn lực, hướng mạnh các hoạt động về cơ sở,


12
nhất là về vùng sâu, vùng xa nơi có đông đảo phụ nữ dân tộc thiểu số sinh
sống nhằm xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững thông qua các hoạt động

như : làm nhà tình thương, hỗ trợ vốn kiến thức và xây dựng các mô hình xóa
đói giảm nghèo...để phụ nữ DTTS có vốn phát triển sản xuất, Hội LHPN Việt
Nam đã và đang quản lý nguồn vốn trên 42 nghìn tỷ đồng, giúp cho gần 17 triệu
lượt phụ nữ vay, đã có trên 8 nghìn gia đình phụ nữ DTTS thoát nghèo. [11]
Đã có nhiều tấm gương phụ nữ DTTS không chỉ làm tốt công tác xã hội,
làm kinh tế giỏi mà còn giúp đỡ các chị em khác vươn lên thoát nghèo. Điển
hình như chị Mơ Nga, chủ tịch Hội phụ nữ xã Phan Sơn ( Bắc Bình - Bình
Thuận), dân tộc Cơ - Ho đã cho chị em nghèo vay vốn không lấy lãi với số
tiền trên 75 triệu đồng, và giúp đỡ nhiều chị em khác. Chị Y Nom, dân tộc
Vân Kiều (Quảng Trị) đã vươn lên thoát nghèo và hỗ trợ 15 chị khác vốn, cây,
con giống để sản xuất; chị Siu Nhép dân tộc Jrai (Gia Lai)hỗ trợ chị em cùng
tổ vốn để trồng cà phê; chị Tăng Thị Đi Len (Sóc Trăng) giúp vốn, tương trợ
cho 30 phụ nữ nghèo và đã có 25 hộ thoát nghèo; chị Neáng Kim Lương (An
Giang) đã đầu tư khôi phục nghề dệt truyền thống của phụ nữ Khmer, giúp
126 chị có thu nhập ổn định...những việc làm đó đã tác động sâu sắc đến vùng
đồng bào DTTS, giúp nhiều chị em học tập lẫn nhau và vươn lên thoát nghèo.
Cũng thông qua những hành động giúp đỡ lẫn nhau trong phát triển kinh tế
như trên, người phụ nữ DTTS đã tự khẳng định được vai trò của mình trong
phát triển kinh tế [11].
Khi vai trò của phụ nữ được đề cao thì phát triển kinh tế hộ tốt hơn, họ
năng động và tự tin hơn trông mọi lĩnh vực.
1.1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế - xã hội nông hộ
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam


13
Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc
gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở
nước ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh

nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho
xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm
nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ
tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động chính trị, xã
hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng động sáng tạo
bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Phong tục tập
quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế. [4]
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ
còn nhiều hạn chế
Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn và
sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ
tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp
nhiều khó khăn. Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như
ít có thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi
nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn
lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn
và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10%. Theo thông báo của Liên hiệp
quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu người bị mù chữ, trong đó nữ
giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không được đi học thì có tới
70% là trẻ em gái. [4]


14
Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào
tạo là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả
nước; chỉ có 0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này
của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học
0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới). Điều đó

cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp
và thấp hơn so với nam giới. Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và
sự hiểu biết nên gặp không ít khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật,
tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trường, khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Do vậy, hiệu quả công
việc và năng suất lao động của họ thấp. [1]
* Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên
chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của
mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị
giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn
làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế
gia đình trở nên thấp hơn. [7]
* Khả năng tiếp nhận thông tin
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để
họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất hiếm.
Ở nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh người dân còn chưa hề được tiếp xúc
với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin khác. [7]
* Các yếu tố chủ quan
Một yếu tố khác không thể không nhắc đến đó là nguyên nhân chủ quan
do chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ


15
nữ cũng có cái nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng,
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái… là việc của phụ nữ. Họ
tỏ ra không hài lòng về người đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi
họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm
cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi
vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định

rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại.
Song, có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống.
Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động không tốt khiến cho phụ nữ
đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và
bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với nữ trên toàn
thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội, xây dựng
và củng cố thêm nền văn minh nhân loại. [18]
1.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới
Tại châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ nữ
làm việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn.
Hầu hết mọi nơi trên thế giới, phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho
cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50%-90% thu
nhập của nam giới. [3]
* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động
Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số
tài liệu thống kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận định đó:
- Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
so với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ
thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều
nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng,


16
gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lượng lao động,
cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông
thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao động. [3]
- Trung Quốc: nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động cao
nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm
tuổi cao hơn. Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ
tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2

lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. [3]
* Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp
Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở
các nước đang phát triển còn rất thấp. Ở các nước đang phát triển cho đến nay
có tới 31,6% lao động nữ không được học hành, 5,2% mới chỉ học xong phổ
thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp hai. Vì ít có điều kiện học hành nên những
người phụ nữ này không có điều kiện tiếp cận một cách bài bản với các kiến
thức về công nghệ trồng trọt và chăn nuôi theo phương thức tiên tiến, những
kiến thức họ có được chủ yếu là do tự học từ họ hàng, bạn bè hay từ kinh
nghiệm của những người thân của mình. Một hạn chế lớn là những loại kinh
nghiệm được truyền đạt theo phương pháp này thường ít khi làm thay đổi
được mô hình, cách thức sản xuất của họ. [6]
* Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến
Bất bình đẳng giới tồn tại ở hầu hết các nước đang phát triển. Điều đó
trước hết bắt nguồn từ tình trạng phụ nữ có trình độ học vấn thấp. Một nguyên
nhân khác không kém phần quan trọng là những định kiến xã hội không coi
trọng phụ nữ đã được hình thành ở hầu hết các nước đang phát triển. Do vậy,
ngay cả khi phụ nữ có bằng cấp cao và kỹ năng tốt thì những công việc họ
làm vẫn không được ghi nhận một cách xứng đáng. Đấu tranh để đạt được sự


17
bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong xã hội ta nói riêng và trên thế giới nói
chung là vấn đề lâu dài và còn nhiều khó khăn, thử thách. Đây là cuộc đấu
tranh giữa cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và lạc hậu. Đất nước ta đã trải qua
hàng ngàn năm phong kiến, tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” vẫn còn ăn sâu
trong tiềm thức của một bộ phận dân chúng, nhất là ở những vùng, miền còn
nặng nề về hủ tục lạc hậu… Ngay tại các bộ, ngành và những đơn vị hành
chính, kinh tế lớn, vấn đề bình đẳng giới vẫn còn gặp những khó khăn nhất
định. Việc bồi dưỡng phát triển cán bộ nữ có lúc, có nơi còn bị hạn chế, một

số đơn vị kinh tế thậm chí không muốn nhận lao động nữ… Như vậy, mặc dù
đã đạt được những thành quả nhất định nhưng vấn đề bình đẳng về giới vẫn
còn những bất cập mà chúng ta còn phải tiếp tục phấn đấu để đạt được mục
tiêu bình đẳng thật sự. [4]
1.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh
tế ở nước ta hiện nay
Hiện nay trong xu thế hội nhập, Đảng và Nhà nước ta đã và đang cố
gắng giảm thiểu và dần đi đến xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng giới, đặc biệt là
ở vùng đồng bào DTTS. Bảo đảm quyền bình đẳng về kinh tế cho phụ nữ là
một nội dung cực kỳ quan trọng trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011-2020, tạo cơ sở để phụ nữ có các quyền bình đẳng khác nhất
là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta hiện nay. Vấn đề này căn bản đã được Nhà nước công bố
trong Hiến pháp, luật pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trước đây,
cũng như nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Nó được coi là
một nội dung cách mạng thực hiện quyền con người - quyền cơ bản, tối
thượng và bất khả xâm phạm của mọi người - mà trong Tuyên ngôn Độc lập
khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí


×