Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Vận dụng mô hình VNEN vào dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 137 trang )

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên –
Th.S Đoàn Kim Phúc đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện khóa
luận.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, phòng Đào tạo trường
Đại học Quảng Bình, thư viện, ban chủ nhiệm khoa sư phạm Tiểu học – Mầm
non và các bạn sinh viên K55 lớp Đại học giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện
cho em học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo và các em HS trường Tiểu học số
1 Nam Lý đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình khảo sát và thực
nghiệm để hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận do điều kiện, năng lực, thời gian
nghiên cứu còn hạn chế khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em xin kính
mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo để khóa luận thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thảo Nguyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được công bố. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
và được phép công bố.
Đồng Hới, tháng 05 năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới môn học ....................................................... 1
1.2. Xuất phát từ thực tế dạy học môn Tự nhiên – Xã hội .................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
4.1.Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu. ....................................... 4
4.2. Phương pháp quan sát. ................................................................................... 4
4.3. Phương pháp điều tra, khảo sát ...................................................................... 5
4.4. Phương pháp luyện tập, thực hành ................................................................ 5
4.5. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 5
4.6. Phương pháp thống kê toán học ..................................................................... 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
5.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu. ....................................................................................... 5
6. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 6
7. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 6
8. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 6
PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................... 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀVẬN DỤNG MÔ HÌNH VNEN
VÀO DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 3 .......... 7
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 8



1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học .................................................... 10
1.2.2. Vị trí và tầm quan trọng của vận dụng mô hình VNEN trong dạy học môn
Tự nhiên – Xã hội................................................................................................ 14
1.2.3. Vận dụng mô hình VNEN vào dạy học ở Tiểu học .................................. 15
1.3. Mô hình VNEN ............................................................................................ 20
1.3.1. Khái quát chung về mô hình VNEN ......................................................... 20
1.3.2. Những đổi mới của mô hình VNEN trong dạy học ở Tiểu học ................ 22
1.4. Ưu điểm và hạn chế của mô hình VNEN trong dạy học ở Tiểu học ........... 55
1.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 55
1.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 56
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ...................................................................................... 58
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ VẬN DỤNG MÔ HÌNH VNEN
VÀO DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 3 ........ 59
2.1. Nội dung và chương trình môn Tự nhiên – Xã hội lớp 3............................. 59
2.1.1. Mục tiêu..................................................................................................... 59
2.1.2. Đặc điểm môn Tự nhiên – Xã hội ............................................................. 61
2.1.3. Nội dung dạy học ...................................................................................... 63
2.2. Thực trạng dạy học theo mô hình VNEN trong môn Tự nhiên – Xã hội lớp 3
............................................................................................................................. 74
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 75
2.2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 75
2.2.3. Thời gian khảo sát ..................................................................................... 75
2.2.4. Địa bàn khảo sát ........................................................................................ 75
2.2.5. Nội dung khảo sát...................................................................................... 75
2.2.6. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 75
2.2.7. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ..................................................................................... 85
CHƯƠNG III: NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG MÔ HÌNH VNEN VÀO
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 3 ................. 88



3.1. Phương pháp vận dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên – Xã
hội cho học sinh lớp 3. ........................................................................................ 88
3.1.1. Nắm chắc cấu trúc tài liệu môn Tự nhiên – Xã hội lớp 3 ......................... 88
3.1.2. Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên .................................................. 92
3.1.3. Nâng cao vai trò làm Hội đồng tự quản của lớp ....................................... 96
3.1.4. Dự kiến kế hoạch trước khi lên lớp ......................................................... 101
3.1.5. Cách thức tổ chức dạy học môn tự nhiên xã hội theo mô hình VNEN .. 103
3.1.6. Nâng cao vai trò của giáo viên đối với lớp ............................................. 105
3.1.7. Xây dựng lớp học đoàn kết trong giờ giải lao......................................... 107
3.2. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 109
3.2.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................. 109
3.2.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ......................................... 109
3.2.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................ 109
3.2.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 110
3.2.5. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 110
3.2.6. Tổ chức thực nghiệm............................................................................... 110
3.2.7. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 111
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ............................................................................. 113
TIỂU KẾT CHƯƠNG III.................................................................................. 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 122
1. Kết luận ......................................................................................................... 122
2. Kiến nghị và đề xuất...................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 126
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nội dung chương trình Tự nhiên – Xã hội 3 ......................................... 65
Bảng 2: Kết quả khảo sát chất lượng .................................................................. 79

Bảng 3: Nhận thức của giáo viên về chương trình dạy học theo ........................ 80
mô hình VNEN.................................................................................................... 80
Bảng 4: Nhận thức của GV về vai trò của mô hình VNEN ................................ 81
Bảng 5: Đánh giá mức độ cần thiết của việc ứng dụng mô hình VNEN trong dạy
học ở Tiểu học: .................................................................................................... 81
Bảng 6. Kết quả học tập của lớp thử nghiệm và lớp đối chứng ........................ 111
Bảng 7. Kết quả hoạt động của học sinh lớp thử nghiệm và lớp đối chứng ..... 111


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

HS

Học sinh

1

GV

Giáo viên

2

SGK

Sách giáo khoa

3


SGV

Sách giáo viên

4

TNXH

Tự nhiên – Xã hội

5

VBT

Vở bài tập

6

HSTH

Học sinh Tiểu học

7

HDH

Hướng dẫn học

8


CMHS

Cha mẹ học sinh

9

PPDH

Phương pháp dạy học

10

HĐTQ

Hội đồng tự quản

11

XD

Xây dựng

12

HD

Hướng dẫn



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới môn học
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Tiểu học là bậc nền tảng. Sự thành công
của giáo dục Tiểu học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển và chất lượng của
các bậc học tiếp theo.
Thực tế trên đất nước ta và các nước phát triển trên thế giới đã chứng tỏ:
Giáo dục là chìa khóa phát triển, đầu tư cho giáo dục là đầu tư có lãi. Giáo dục
chính là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, quốc phòng an ninh, là bộ phận hữu cơ quan trọng nhất trong chiến
lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Giáo dục tiểu học nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và dài lâu
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa bước đầu xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS học tiếp các bậc học trên.
Tiểu học là bậc cơ sở để hình thành và phát triển nhân cách HS. Dạy học ở
Tiểu học có rất nhiều môn như: Môn Toán, môn Tiếng Việt, môn Tự nhiên - Xã
hội, môn Nghệ thuật... mỗi môn học đều các đặc trưng riêng của nó, trong đó
môn Tự nhiên – Xã hội góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở
tiểu học theo đặt trưng bộ môn của mình.
Dự án VNEN là dự án có nội dung về sư phạm nhằm xây dựng và nhân
rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát
triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
Trường tiểu học được chọn để triển khai mô hình “Trường học mới”. Đây
là mô hình khá mới mẻ, thay đổi hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống
“Cô giảng trò nghe” mà vẫn giữ nguyên được nội dung của sách giáo khoa và
chuẩn kiến thức do Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định.
Việc áp dụng mô hình VNEN vào trường Tiểu học hiện nay sẽ đạt hiệu quả
cao hơn và mô hình này đang được các cấp, các ngành rất quan tâm. Mô hình


1


trường học mới VNEN không những thay đổi phương pháp dạy mà thay đổi cả
phương pháp học: Học sinh tự học, tự quản lí, tự đánh giá.
Mô hình VNEN là mô hình dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm
trung tâm. Giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Mô hình này còn có sự tham gia tích cực của cộng
đồng trong quá trình giáo dục.
Giáo viên tham gia dạy mô hình này đã thực sự thay đổi tư duy về dạy học,
phát huy sáng tạo trong dạy học, vận dụng các hình thức dạy linh hoạt trong các
tiết học, áp dụng các mô hình mới như dạy học theo góc, theo dự án nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhưng khai phá mảnh đất ấy thế
nào để mọi hạt nhân sáng tạo có thể nảy mầm, thành cây bén rễ tốt tươi trên đó
thì cần có con người, với mong muốn là làm sao cho trẻ có được môi trường học
tập và phát triển nhân cách tốt nhất. Để hiện thực hóa mong muốn đó, rất cần nỗ
lực cả trong tư duy và hành động của mọi người.
Ở bậc Tiểu học, nội dung môn học phong phú, mỗi môn học đảm nhận một
vai trò khác nhau, cùng với môn Toán, Tiếng Việt thì môn Tự nhiên và Xã hội
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, góp phần bồi dưỡng phẩm chất,
nhân cách toàn diện cho HS.
1.2. Xuất phát từ thực tế dạy học môn Tự nhiên – Xã hội
Trong đổi mới phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực học tập
của HS có nghĩa quan trọng. Giáo dục phải được thông qua hoạt động và hoạt
động của bản thân nên việc khơi dậy phát triển ý thức, ý chí năng lực của người
học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục và để “Vận dụng mô hình
VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội cho học sinh lớp 3” được nhiều
trường áp dụng nhằm phát triển tính tích cực và tư duy của người học.
Chương trình tiểu học mới nhằm kế thừa và phát triển khắc phục những tồn
tại của chương trình cũ, chương trình mới đẩy mạnh đổi mới nội dung và

phương pháp dạy học kèm theo dự thảo nay là bộ thay sách giáo khoa mới được
ra đời trong đó có môn Tự nhiên và Xã hội. Môn tự nhiên và xã hội có một vị trí
rất quan trọng, nó là một môn học gần gũi với các em học sinh. Tự nhiên - Xã
2


hội là một môn học mà nội dung kiến thức trong toàn bộ chương trình được phát
triển theo nguyên tắc từ gần đến xa dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ
bản thân đến gia đình, trường học; từ cuộc sống xung quanh đến thiên nhiên
rộng lớn; từ những cây cối con vật thường gặp đến Mặt Trời, Trái Đất và Mặt
Trăng.
Nội dung chương trình Tự nhiên và xã hội 3 được lựa chọn rất thiết thực,
gần gũi với học sinh, giúp các em dễ dàng thích ứng với cuộc sống xung quanh.
Kiến thức trong mỗi chủ đề đều được tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe một
cách nhuần nhuyễn; đi từ sức khỏe cá nhân trong chủ đề Con người và sức khỏe
đến sức khỏe cộng đồng trong chủ đề Xã hội và sức khỏe môi trường trong chủ
đề Tự nhiên.
Với quan điểm “Lấy học sinh làm trung tâm”, “Trò chủ động - Thầy chủ
đạo”. Đặc biệt là dạy theo chương trình mô hình trường học mới đã đáp ứng
được quan điểm trên.
Trong vòng một đến hai năm trở lại đây, việc dạy thí điểm mô hình VNEN
tại nhiều địa phương trong cả nước, mang lại hiệu quả tích cực, nhiều địa
phương đã tự nguyện xin áp dụng mô hình này.
Trên những cơ sở đó, tôi mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng các
phương pháp soạn giảng hợp lý, vẫn dựa vào nội dung SGK, chuẩn kiến thức kĩ
năng, nhưng có sự đổi mới về tổ chức lớp học, phương pháp dạy học, kế hoạch
dạy học và thời lượng dạy học. Với đề tài nghiên cứu là: “Vận dụng mô hình
VNEN vào dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”
2. Mục đích nghiên cứu
Tôi tiến hành đề tài: “Vận dụng mô hình VNEN vào dạy học môn Tự nhiên

- Xã hội lớp 3” nhằm: Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên –
Xã hội theo hướng tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS; hình
thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực hành cho HS.
Đồng thời nghiên cứu đề tài nhằm phục vụ cho việc dạy học của GV; tạo
điều kiện cho HS nắm bắt tri thức môn Tự nhiên – Xã hội dễ dàng hơn, ghi nhớ
lâu hơn; góp phần nâng cao sự hiểu biết và kinh nghiệm cho bản thân.
3


Đề tài này biểu hiện kết quả tự học, tự rèn luyện nâng cao tay nghề của bản
thân, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để tôi được đổi
mới, nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến việc tổ chức dạy môn
Tự nhiên xã hội và cách học tập của học sinh theo mô hình mới.
Tìm hiểu thực trạng dạy và học theo mô hình mới với môn Tự nhiên và xã
hội lớp 3 để tìm ra biện pháp giảng dạy phù hợp.
Tìm hiểu nguyên nhân khiến giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn
trong quá trình dạy và học. Học sinh nhận thấy vai trò của việc tự học, tự khám
phá tri thức nhằm nâng cao động cơ học tập để các em tự giác rèn luyện, có như
vậy mới đạt hiệu quả cao.
Đề xuất một số biện pháp có hiệu quả giảng dạy ở môn Tự nhiên và xã hội 3.
Vận dụng vào giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tự
nhiên và xã hội lớp 3.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
Tham khảo tài liệu, sách báo có liên quan đến việc dạy học môn Tự nhiên
và xã hội theo mô hình VNEN của học sinh lớp 3.
Tham khảo phương pháp, nội dung, hình thức dạy học môn Tự nhiên và xã
hội (sách thử nghiệm) lớp 3 theo mô hình VNEN.

4.2. Phương pháp quan sát.
Quan sát cách tự tổ chức, tự điều hành các hoạt động học tập của học sinh
khi học môn Tự nhiên và xã hội.
Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện, tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp
để tìm hiểu những khó khăn, nguyện vọng của học sinh trong quá trình học tập,
từ đó đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp.
Tìm hiểu nhận thức của học sinh về vai trò môn Tự nhiên và xã hội theo
mô hình VNEN.

4


4.3. Phương pháp điều tra, khảo sát
Kết quả học tập môn Tự nhiên và xã hội theo mô hình VNEN của học sinh.
Những khó khăn, nguyện vọng khi dạy và học môn Tự nhiên và xã hội lớp
3 theo mô hình VNEN.
Đánh giá của học sinh về phương pháp học tập mới. Những quy định đặt ra
cho học sinh và mức độ đạt được của học sinh khi thực hiện các quy định đó.
4.4. Phương pháp luyện tập, thực hành
Trong mỗi tiết học, sau khi học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh kiến thức
của bài mới, tôi cho học sinh tham gia vào hoạt động ứng dụng. Điều này giúp
các em học tập tích cực, chủ động, tự tin đồng thời mở rộng, nâng cao kĩ năng
cho những học sinh khá, giỏi.
4.5. Phương pháp thực nghiệm
Quan sát qua dự giờ, thăm lớp.
Tìm hiểu nguyên nhân khiến học sinh gặp nhiều khó khăn trong quá trình
học tập, từ đó không chỉ tìm cách sửa chữa mà quan trọng hơn là đề xuất những
biện pháp giúp thầy và trò trong quá trình dạy – học môn Tự nhiên và xã hội lớp
3 theo mô hình VNEN đạt hiệu quả cao hơn.
Thực nghiệm trên học sinh để kiểm tra tính khả thi của vấn đề và biện pháp

đề ra để nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3
theo mô hình VNEN.
4.6. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi dạy học tôi tiến hành khảo sát, thống kê chất lượng để đối chứng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo mô hình VNEN.
Vấn đề vận dụng mô hình VNEN vào dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
5.2. Phạm vi nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu trên học sinh lớp 3, trường Tiểu học số 1 Nam Lý –
Đồng Hới

5


6. Giả thuyết khoa học
Vận dụng mô hình VNEN vào dạy học môn Tự nhiên – Xã hội góp phần
nâng cao hiệu quả học tập, phát huy năng lực chủ động sáng tạo cho học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
Nếu đề tài thành công sẽ là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên Tiểu
học, GV trường Tiểu học nói riêng và GV trực tiếp giảng dạy trên địa bàn TP.
Đồng Hới, T. Quảng Bình nói chung. Đồng thời đề tài cũng góp phần nâng cao
hiệu quả học tập môn Tự nhiên – Xã hội cho HSTH.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo khóa luận gồm
có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề vận dụng mô hình VNEN vào dạy học
môn Tự nhiên – Xã hội cho học sinh lớp 3.
Chương 2: Thực trạng của vấn đề vận dụng mô hình VNEN vào dạy học
môn Tự nhiên – Xã hội cho học sinh lớp 3.

Chương 3: Nâng cao hiệu quả vận dụng mô hình VNEN vào dạy học môn
Tự nhiên – Xã hội cho học sinh lớp 3.

6


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀVẬN DỤNG MÔ HÌNH
VNEN VÀO DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI CHO
HỌC SINH LỚP 3
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Trong chương trình giáo dục Tiểu học môn TNXH cùng với các môn học
khác có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho học sinh. Môn học
TNXH là môn học về môi trường tự nhiên và xã hội gẫn gũi, bao quanh học
sinh, vì vậy có rất nhiểu nguồn cung cấp kiến thức cho các em. Do đó không chỉ
có giáo viên cung cấp trí thức cho các em lĩnh vực này, các em có thể thu nhận
kiến thức từ nhiểu nguồnkhác.
Môn TNXH là môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội trong đó kiến thức khoa học tự nhiên nhiều hơn so với kiên thức khoa
học xã hội. Vì vậy môn TNXH là môn học có tầm quan trọng trong sự đổi mới
giáo dục đó là việc coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức, quan tâm đến
năng lực tự học, tự khám phá kiến thức của học sinh.
Môn TNXH được dạy ở các lớp 1,2,3 ( giai đoạn 1), lớp 4,5 ( giai đoạn 2)
phát triển thành môn khoa học, môn lịch sử và địa lí
Môn TNXH là môn học bắt buộc trong chương trình, thông qua môn học
cung cấp cho học sinh hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con
người. Học sinh có những hiểu biết cơ bản, ban đầu về các sự vật hiện tương,
mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, xã hội và con người là nền tảng để các
em học ở các lớp trên. Từ đó hình thành ý thức thái độ, cách ứng xử đúng đắn
đối với bản thân, gia đình và mọi người xung quanh, thể hiện tình yêu quê

hương đất nước, lòng ham hiểu biết. Chính vì vậy, việc tìm hiểu nhằm đáp ứng
nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học với việc vận dụng VNEN trong dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội đã có nhiều tác giả xây dựng những công trình
nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề này, cụ thể:
7


“Tự nhiên - Xã hội và phương pháp dạy học Tự nhiên – Xã hội”, Tập 1 của
Lê Văn Tưởng, Hoàng Thanh Hải, Nguyễn Song Hoan đã giới thiệu khá chi tiết
những kiến thức về tự nhiên, xã hội qua các chủ đề sinh học, vật chất, năng
lượng, địa lí, xã hội, lịch sử nhằm xác định hệ thống tri thức cơ bản của từng
phân môn trong chương trình. Đồng thời, tác giả còn đưa ra những PPDH cụ thể
cho từng chủ đề.
“Dạy lớp 2 theo chương trình Tiểu học mới” của tác giả Trần Mạnh
Hưởng, Bùi Phương Nga đã di sâu nghiên cứu về những đổi mới của chương
trình và SGK Tiểu học, đưa ra một số phương pháp dạy học các môn ở Tiểu học
nhằm phát huy tính tích cực của HS. Đặc biệt tác giả còn đề cập đến cách lập kế
hoạch bài dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Ngoài ra các tài liệu trên mạng internet còn cung cấp cho GV nhiều kiến
thức cập nhật về chương trình dạy học VNEN giúp người GV hiểu sâu hơn về
chương trình này và áp dụng trong giảng dạy môn Tự nhiên – Xã hội và nhiều
môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo.
Các công trình nghiên cứu trên với các hướng nghiên cứu khác nhau song
đều đưa ra đươc những lý luận và một số phương pháp phù hợp, có tính thuyết
phục để vận dụng vào dạỵ học Tự nhiên – Xã hội ở Tiểu học hiện nay. Đây là
những tiền đề về lý luận, là cơ sở quan trọng để tôi quyết dịnh lựa chọn đề tài:
“Vận dụng mô hình VNEN vào dạy học môn Tự nhiên – Xã hội lớp 3”.
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Đất nước ta đang trên đà phát triển và đổi mới từng ngày trên mọi lĩnh vực:
Kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật... Để hội nhập với xu thế phát triển của thời

đại, Đảng ta đã vạch ra phương hướng chiến lược: Giáo dục & Đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế-xã hội (Văn kiện hội nghị lần thứ
IV Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII tháng 12
năm 1998). Thực hiện chủ trương đúng đắn đó, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã và
đang phát triển đổi mới đồng Bộ giáo dục và Đào tạo trong đó có đổi mới
chương trình dạy học các cấp nói chung, chương trình tiểu học nói riêng.
8


Dạy học theo mô hình VNEN đây là mô hình tiên tiến, hiện đại, phù hợp
với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục nước ta. Các phòng học dạy
theo mô hình VNEN được bố trí giống như phòng học bộ môn, thư viện linh
động với đồ dùng dạy và học sẵn có để HS tham khảo; góc đồ dùng học tập, góc
cộng đồng, góc trưng bày sản phẩm... Mô hình VNEN thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy HS làm trung tâm, học tập mang tính
tương tác và phù hợp với từng cá nhân học sinh. Chuyển việc truyền thụ của GV
thành việc hướng dẫn HS tự học.
Lớp học do HS tự quản và được tổ chức theo các hình thức như: Làm việc
theo cặp, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo
nhóm là chủ yếu.
Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái, không bị
gò bó, luôn được gần gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn học
trong lớp, trong nhóm và thầy cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em, học
sinh khá giỏi được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của
nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp. Những người tham gia trong
nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách
khác là tồn tại tương tác "mặt đối mặt" trong nhóm HS. HS trong nhóm cùng
thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi trước tiên là phải có sự hợp tác tích
cực giữa các thành viên trong nhóm.
Mỗi thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách

nhiệm, hay dựa vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là
then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm phát huy được năng lực
của mình. Học sinh thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể hiện, tự
khẳng định khả năng của mình nhiều hơn.
Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và giúp cho những
trẻ em nhút nhát, thiếu tự tin, cô độc có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học.
Thêm vào đó, học theo nhóm còn tạo ra môi trường hoạt động mang bầu
không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức
và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân.
9


HS có cơ hội được tham gia tích cực vào hoạt động nhóm. Mọi ý kiến của
các em đều được tôn trọng và có giá trị như nhau, được xem xét, cân nhắc cẩn
thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng
giữa những người tham gia hoạt động, đặc biệt giữa giáo viên và học sinh.
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học
1.2.1.1. Đặc điểm nhận thức
a) Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính chung chung, đại thể, ít đi sâu vào
chi tiết và mang tính không chủ động. Nó còn mang tính tổng thể và chưa đạt
trình độ của tri giác phân biệt. Ở lứa tuổi này, nét đặc trưng nhất của tri giác là
tính chất ít phân hoá của nó. Các em khó phân biệt những đối tượng có nét và
đặc điểm gần giống nhau. Khi tri giác, sự phân tích có tính chất định hướng, có
tổ chức và sâu sắc của trẻ em còn yếu. Chúng ta thấy rằng, các em tri giác những
sự vật, những dấu hiệu , những đặc diểm nào trực tiếp gây cho các em xúc cảm.
Vì vậy khi các em tri giác tính xúc cảm thể hiện rất rõ và theo chủ quan của các
em.
Chúng ta cũng thấy rằng tri giác không tự bản thân nó phát triển được,
trong quá trình học tập tri giác trở thành hoạt động có mục đích đặc biệt, trở nên

phức tạp và sâu sắc.
Vì vâỵ để có sự phát triển tri giác của học sinh cần phải có vai trò tổ chức,
điều khiển của giáo viên. Chính giáo viên là người tổ chức quá trình hoạt động
cho học sinh để tri giác những đối tượng nào đó, dạy cho trẻ vạch ra những đối
tượng, những thuộc tính, bản chất của sự vật hiện tượng, chỉ dẫn cho học sinh tri
giác một cách có hệ thống và kế hoạch.
b) Chú ý
Sự chú ý không có chủ định là đặc điểm cơ bản ở học sinh tiểu học. Khả
năng điều chỉnh chú ý một cách có ý chí, khả năng chú ý còn bị hạn chế ở học
sinh. Tuy nhiên sự chú ý có chủ định của trẻ đã được tăng lên, mặt khác sự chú
ý của trẻ có khả năng phát triển ở một số phẩm chất khác về mặt số lượng cũng
như về sự phân hoá chú ý. Sự chú ý thiếu bền vững của học sinh Tiểu học là do
10


quá trình ức chế còn yếu. Do vậy giáo viên cần luân phiên thay đổi các hoạt
động cho học sinh tránh sự ức chế, nhàm chán. Giáo viên cần đưa những tri
thức, những hoạt động mới mẻ nhằm gây sự kích thích chú ý và hứng thú học
tập của học sinh.
Vì vậy giáo viên cần phải có những kĩ năng tổ chức và điều chỉnh chú ý
của học sinh một cách thuần thục và phù hợp. K.Ousinxki viết: “Hãy rèn luyện
cho trẻ không chỉ vì cái gì mà trẻ thích thú mà còn những cái không lý thú nữa,
tức là hành động vì khoái cảm khi hoàn thành trách nhiệm của mình.”
c) Trí nhớ
So với lúc tuổi mẫu giáo thì ở học sinh tiểu học ghi nhớ có chủ định và
không chủ định đều đang phát triển. Sự phát triển trí nhớ của học sinh Tiểu học
có sự biến đổi về chất. Đó là sự hình thành và phát triển của “ghi nhớ có chủ
định” phát triển ở mức cao hơn. Tuy vậy, với học sinh Tiểu học cả ghi nhớ
không chủ định và có chủ định vẫn tồn tại song song chuyển hoá và bổ sung cho
nhau trong quá trình học tập. Vì vậy giáo viên cần nắm chắc và rèn luyện cho

học sinh cách sử dụng hai loại trí nhớ này một cách hợp lý, hiệu quả.
Ngoài ra chúng ta thấy rằng ngôn ngữ của học sinh Tiểu học ở cuối cấp
càng phát triển mạnh hơn. Vì vậy mà ngôn ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy trí nhớ có chủ định phát triển.
Nhờ có ngôn ngữ các em diễn đạt những tri thức đã biết bằng lời, bằng chữ
viết của mình, điều này rất quan trọng cho sự phát triên trí nhớ mà còn cho cả sự
phát triển của trí tưởng tượng, tư duy của các em sau này.
d) Tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình tâm lý rất quan trọng trong hoạt
động nhận thức. Sự nắm vững kiến thức bất kì một lĩnh vực nào không thể thiếu
hoạt động tích cực của tưởng tượng. Để lĩnh hội được tri thức, học sinh phải tái
tạo cho mình những hình ảnh của hiện thực như: Những sự kiện đã xảy ra trong
qúa khứ, những quang cảnh chưa từng thấy, những đường nét, hình vẽ trong
hình học tất cả những điều đó tạo điều kiện cho tưởng tượng phát triển. Trong
quá trình phát triển của các em, thì tưởng tượng cũng đã dần dần thoát khỏi ảnh
11


hưởng của những ấn tượng trực tiếp, hơn nữa tính hiện thực trong tửơng tượng
của học sinh gắn liền với sự phát triển của tư duy ngôn ngữ.
Từ những đặc điểm trên, trong quá trình dạy học, giáo viên cần tổ chức dạy
học theo hướng cho học sinh quan sát các sự vật, hiện tượng, mô hình cụ thể
cũng như cho học sinh làm các dạng bài tập mở giúp học sinh phát triển tốt hơn
trí tưởng tượng của mình.
e) Tư duy
Tư duy cũng là một qúa trình tâm lý. Nhưng khác với qúa trình nhận thức
cảm tính, quá trình tư duy phản ánh dấu hiệu, mối liên hệ bản chất của các sự
vật hiện tượng khách quan.
Tuy nhiên, theo các nhà tâm lý học thì sự phát triển tư duy của học sinh
tiểu học diễn ra theo hai giai đoạn cơ bản. Đó là giai đoạn tư duy trực quan cụ

thể và giai đoạn tư duy trừu tượng khái quát. Tư duy của trẻ em ở tiểu học sẽ
chuyển dần từ tính trực quan cụ thể sang tính trừu tượng khái quát. Học sinh tiểu
học khi tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát thường căn cứ vào đặc điểm bề
ngoài, cụ thể, trực quan. Sự kết hợp các thao tác tư duy là cơ sở của việc hình
thành khái niệm. Trẻ đã có thể thoát khỏi ảnh hưởng chủ quan của những dấu
hiệu trực tiếp và hoàn toàn dựa và những tri thức, khái niệm đã được hình thành
trong quá trình học tập.
Như vậy, trong quá trình học tập tư duy của học sinh Tiểu học thay đổi và
diễn ra thường xuyên ở giai đoạn này. Sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ đang
diễn ra. Ở đây, vai trò thúc đẩy của nội dung và phương pháp dạy học, vai trò
của giáo viên với tư cách là người tổ chức quá trình học tập, giáo dục có ảnh
hưởng đặc biệt.V.A.Krutesxki khẳng định: “khi tổ chức một quá trình học tập
khác đi, khi thay đổi nội dung học tập phù hợp với những phương pháp khác của
nó thì trẻ có thể có được những đặc điểm tư duy hoàn toàn khác.”
Từ những sự phân tích trên ta thấy rằng, trong quá trình dạy học, giáo viên
cần phải sử dụng phù hợp các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực trí
tuệ cũng như nhằm bồi dưỡng những phẩm chất của hoạt động trí tuệ cho học
sinh. Có như vậy, mới nâng cao chất lượng và hiệu qủa trong dạy học.
12


1.2.1.2. Đặc điểm tình cảm của học sinh Tiểu học
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý nói chung và
nhân cách nói riêng. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt quan
trọng vì nó là khâu trọng yếu gắn liền nhận thức với hành động của học sinh.
Tình cảm tích cực không chỉ kích thích trẻ em nhận thức mà còn thúc đẩy trẻ em
hoạt động. Trong giáo dục Tiểu học, nếu quá quan tâm đến sự phát triển của trí
tuệ mà xem nhẹ giáo dục tình cảm thì sẽ làm cho nhân cách các em phát triển
phiến diện. Trí tuệ phát triển cao là cơ sở tốt để tình cảm, ý chí phát triển, song
không phải bao giờ vốn tri thức sâu rộng, trình độ phát triển trí tuệ cao cũng tự

nó chuyển hoá thành thế giới quan và niềm tin, tình cảm và ý chí. Các mặt đó
của nhân cách tư duy có liên quan mật thiết với nhau song lại có tính độc lập
tương đối, đòi hỏi phải có nội dung, phương pháp giáo dục rèn luyện riêng, thích
hợp và phải được song song hình thành và phát triển.
Học sinh Tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của
mình. Tính dễ xúc cảm được thể hiện trước hết ở các quá trình nhận thức, tri
giác tưởng tượng, tư duy. Hoạt động trí tuệ của các em đượm màu sắc xúc cảm.
Học sinh dễ xúc cảm, đồng thời hay xúc động, vì thế các em yêu mến một cách
chân thực cây cối, chim muông, cảnh vật…và trong các bài văn của mình các
em thường xuyên nhân cách hoá chúng. Khi các em nhận ra một điều tốt, nhận
được lời khen của thầy cô giáo thì niềm sung sướng thể hiện trên nét mặt, nụ
cười và hành vi cử chỉ. Khi bị điểm kém hơn các bạn, bị một lời chê trách của
giáo viên các em buồn ra mặt và có khi bật khóc trước bạn bè.
Học sinh Tiểu học còn chưa biết kiềm chế những tình cảm của mình, chưa
biết kiểm tra sự thể hiện tình cảm ra bên ngoài. Các em bộc lộ tình cảm của
mình một cách hồn nhiên, chân thực. Nhưng cũng vì đặc điểm này đôi khi các
em cười vui, đùa nghịch làm mất trật tự trong giờ học. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do ở học sinh quá trình hưng phấn mạnh hơn ức chế, vở não
thường chưa đủ sức điều chỉnh hoạt động của bộ phận dưới vỏ não. Mặt khác,
về mặt tâm lý thì ý thức, các phẩm chất của ý chí còn chưa có khả năng điều
chỉnh và điều khiển được những xúc cảm của các em.
13


Từ đặc điểm này trong dạy học và giáo dục, chúng ta cần khơi dậy những
cảm xúc tự nhiên của học sinh Tiểu học, đồng thời khéo léo, tế nhị rèn luyện cho
các em khả năng tự mình làm chủ tình cảm của mình, không được đè nén hoặc
có những lời nói, việc làm gây xúc động mạnh hoặc hưng phấn.
Việc hiểu đặc điểm tâm lí HS giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy
học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà không hiểu tâm lí của chúng thì

cũng như ta đập búa trên một thanh sắt nguội. Chính vì vậy, trong quá trình dạy
học GV cần phải dựa vào những đặc điểm tâm lí đối tượng để lựa chọn và xây
dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học phù hợp, có như
thế đổi mới PPDH mới mang lại hiệu quả như mong muốn.
1.2.2. Vị trí và tầm quan trọng của vận dụng mô hình VNEN trong dạy học
môn Tự nhiên – Xã hội
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được tất
cả các trường trong cả nước quan tâm. Các phương pháp dạy học mới dựa trên
cơ sở phát huy mặt tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống để nâng
cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả của giáo dục đào tạo.
Theo luật giáo dục về yêu cầu nội dung, phương pháp giáo dục Tiểu học
thì: phương pháp giáo dục Tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động của từng học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh.
Trong mô hình VNEN, điểm nổi bật của mô hình chủ yếu ở cách tổ chức
lớp học, quản lý lớp học là do hội đồng tự quản học sinh và các nhóm trưởng
trong lớp thực hiện. Đây là biện pháp giúp học sinh tự học, tự quản, tự làm chủ
quá trình học tập. Giáo viên gần như thoát ly khỏi bảng đen, phấn trắng, chủ
động tổ chức các hoạt động cho học sinh theo nhóm.
Để chuyển tải được nội dung của từng tiết, từng bài học đến với mỗi học
sinh cũng là việc giúp học sinh tiếp cận tốt những nội dung môn Tự nhiên và Xã
hội dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến gia đình, trường học;
từ cuộc sống xung quanh đến thiên nhiên rộng lớn. Tạo cơ hội cho tất cả cả các
14


đối tượng học sinh (giỏi, khá, trung bình, yếu) trong lớp đều tích cực tham gia
vào việc xây dựng bài. Những quan điểm trên cho thấy việc dạy Tự nhiên và xã
hội theo mô hình mới là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong các nhà trường

tiểu học.
Những hình ảnh trong sách giáo khoa đóng vai trò kép, vừa làm nhiệm vụ
cung cấp thông tin, vừa làm nhiệm vụ cung cấp hoạt động học tập trong đó bao
gồm cả những kí hiệu chỉ dẫn các hoạt động học tập cho học sinh và cách tổ
chức dạy học cho giáo viên qua các lôgô. Lôgô 1 em bé ý chỉ hoạt động cá nhân;
Lôgô 2 em bé ý chỉ hoạt động nhóm đôi; Lôgô 3 em bé ý chỉ hoạt động nhóm
lớn; Lôgô cô giáo và các em nhỏ ý chỉ hoạt động chung cả lớp; Lôgô 1 người
lớn và 1em bé ý chỉ hoạt động với cộng đồng.
Thứ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển cho biết: “VNEN
đảm bảo cho học sinh được rèn luyện một cách toàn diện, không chỉ học kiến
thức mà cả kỹ năng sống, năng lực tự quản bản thân, tự quản tập thể của mình”.
1.2.3. Vận dụng mô hình VNEN vào dạy học ở Tiểu học
1.2.3.1. Phương pháp dạy học tích cực
Đây là hướng đi đúng đắn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học,
tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học phát triển những
kiến thức trong bài học.
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ được dùng để chỉ những
phương pháp giáo dục dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của người học. Phương pháp này được coi là phương pháp lấy học sinh làm
trung tâm trong đó học sinh là trung tâm của quá trình dạy học.
Nói phương pháp dạy học có nghĩa là bàn đến cách thức tổ chức, điều
khiển, là con đường truyền tải nội dung, kiến thức nhằm đạt được mục tiêu trong
dạy học.
Phương pháp này được hiểu đúng và đầy đủ trong trường hợp không chỉ có
người dạy mà người học thấy rõ được quá trình dạy và học luôn gắn liền với đời
sống xã hội. Ngày nay, để thích ứng với cơ chế thị trường, thanh niên HS đã có
những chuyển biến về mục đích, động cơ học tập. Thay cho mục đích cứng nhắc
15



trước kia, học để trở thành cán bộ nhà nước, có việc làm ổn định suốt đời là học
để chuẩn bị cho cuộc sống, cho có việc làm ngày càng tốt hơn. Thay cho tâm lý
ỷ lại là sự tháo vát, tự xoay xở. Cùng với những điều chỉnh trong xã hội về sử
dụng lao động, tiền lương, đãi ngộ, khắc phục tiêu cực thanh niên ngày nay đã ý
thức được rằng học giỏi trong nhà trường đồng nghĩa với thành đạt trong cuộc
đời, phấn đấu trong học tập là con đường tốt nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí
kinh tế, xã hội phù hợp với năng lực của họ. Điều này đòi hỏi nhà trường phải
thay đổi nhiều về nội dung, phương pháp đào tạo để có những sản phẩm ngày
càng tốt hơn cung cấp cho thị trường lao động. Việc dạy học lấy HS làm trung
tâm ngày càng có thuận lợi để phát triển nhanh chóng.
Phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao là cách tiến hành truyền thụ phát
huy được tính chủ động khai thác vấn đề kiến thức do thầy đưa ra dựa trên nhiều
thông tin mà thầy cung cấp cho HS thông qua các hoạt động dạy học. Tránh lối
truyền thụ một chiều, thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép.
GV đóng vai trò là chủ thể hoạt động hay nói cách khác người dạy là trung
tâm là phương pháp không còn phù hợp hiện nay. Dạy học tích cực là phát huy
tính tích cực của mỗi cá thể HS nhằm đào tạo những con người năng động, sáng
tạo, thích ứng với mọi hoàn cảnh, góp phần phát triển xã hội.
Tính tích cực trong học tập có nghĩa là tích cực nhận thức đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.
Để đảm bảo thành công của sự đổi mới PPDH ở Tiểu học cần chú ý tới một
số yêu cầu, giải pháp chính sau đây:
+ GV nắm vững các kĩ năng truyền đạt kiến thức đến HS để thiết kế, dẫn
dắt HS từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều, từ nông đến sâu.
+ GV phải có kiến thức sâu, rộng, nắm vững lý luận sư phạm về các lĩnh
vực giảng dạy. Đồng thời phải biết truyền tải những kiến thức đó vào chương
trình, vào phương pháp giảng dạy, vào bài học cụ thể, có cách thức tổ chức trình
bày ngắn gọn, sáng tỏ cùng sự nhiệt tình trong giảng dạy. Điều đó tạo điều kiện
truyền đạt kiến thức cho HS một cách hiệu quả và thành công.

16


+ Mỗi HS là một thực thể chủ động, một cá thể không lặp lại và khả năng
nhận thức ở các em cũng khác nhau, vì vậy GV cần phải coi trọng từng cái riêng
của học sinh.
+ Đổi mới nhận thức, trong đó cần trân trọng những khả năng chủ động
sáng tạo của GV và HS.
+ Kết hợp một cách khoa học các hình thức tổ chức dạy học, khuyến khích
học cá nhân, học theo nhóm, tăng cường trò chơi học tập.
+ Đổi mới không gian lớp học, thay đổi cách trang trí, sắp xếp phòng họcđể
tạo ra môi trường học tập tích cực.
+ Đổi mới phương tiện dạy học khuyến khích dùng phiếu học tập, đồ
dùng học tập, phương tiện kĩ thuật.
+ Đổi mới cách đánh giá GV và HS.
+ Để đổi mới PPDH cần đưa các PPDH mới vào nhà trường trên cơ sở
phát huy mặt tích cực của các PPDH để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao
hiệu quả giáo dục và đào tạo. Hiểu như vậy không thể chỉ nhấn mạnh đến một
vài phương pháp mới, mà không kế thừa các phương pháp truyền thống, cũng
không chỉ cải thiện những phương pháp hiện có mà không đưa những phương
pháp mới vào nhà trường.
Đổi mới PPDH ở Tiểu học phải thực hiện đồng bộ với việc đổi mới mục
tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cơ
sở và thiết bị giáo dục, sử dụng phương tiện dạy học phù hợp và CNTT là một
trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học,
đồng thời kết hợp với việc đổi mới chỉ đạo và đánh giá ở Tiểu học. Đó là một
quá trình lâu dài, tránh nôn nóng, cực đoan, bảo thủ; phải kế thừa những thành
tựu về PPDH của đội ngũ GV Tiểu học ở nước ta và khiêm tốn học tập những
kinh nghiệm thành công của đổi mới PPDH ở Tiểu học của các nước. Phải kế
thừa và phát huy những mặt tích cực của PPDH truyền thống và vận dụng hợp lý

các PPDH mới. Mức độ thực hiện đổi mới PPDH ở Tiểu học tùy thuộc vào từng
điều kiện hoàn cảnh cụ thể cũng như vào sự cố gắng của từng địa phương, của
GV từng trường, từng lớp.
17


1.2.3.2. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học
Trong mô hình dạy học VNEN, người ta hướng vào việc chuẩn bị cho học
sinh sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng, tôn
trọng nhu cầu, lợi ích, tiềm năng của người học. Lợi ích và nhu cầu cơ bản chất
của học sinh là sự phát triển toàn diện nhân cách. Mọi nỗ lực giáo dục của nhà
trường đều phải hướng tới tạo điều kiện thuận lợi để mỗi học sinh bằng hoạt
động của chính mình
Sáng tạo ra nhân cách của mình, hình thành và phát triển bản thân.
Nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực (sáng tạo, chia sẻ…)
cho học sinh.
Đổi mới PPDH theo hướng hiện đại (có vai trò quyết định tới chất lượng
giáo dục).
Quá trình dạy học lấy quá trình học của học sinh làm trung tâm. Rèn luyện
cách học, cách tư duy cho học sinh. Giáo viên quan tâm vận dụng vốn hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân và của tập thể học sinh để xây dựng bài học.
Trong mô hình VNEN người ta coi trọng việc tổ chức cho HS hoạt động
độc lập hoặc theo nhóm ( thảo luận, làm thí nghiệm, quan sát vật mẫu, phân tích
bảng số liệu…) thông qua đó học sinh vừa tự lực nắm tri thức, kỹ năng mới,
đồng thời được rèn luyện về phương pháp tự học, được tập dượt phương pháp
nghiên cứu và tăng cường khả năng giao tiếp.
Những dự kiến của giáo viên được tập trung chủ yếu vào các hoạt động của
học sinh và cách tổ chức các hoạt động đó, cùng với khả năng diễn biến các hoạt
động của học sinh để khi lên lớp có thể linh hoạt điều chỉnh theo tiến trình của
tiết học, thực hiện giờ học phân hóa theo trình độ và năng lực của học sinh, tạo

điều kiện thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi em.
Học theo mô hình VNEN, thường dùng bàn ghế cá nhân có thể bố trí thay
đổi linh hoạt cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học, thậm chí theo
yêu cầu sư phạm của từng phần trong tiết học. Nhiều bài học được tiến hành
trong phòng thí nghiệm, ngoài trời, tại Viện Bảo tàng hay cơ sở sản xuất..
18


×