Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn TNXH lớp 3 để giáo dục môi trường cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 99 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, với tình cảm chân thành em xin trân trọng
cảm ơn Trường Đại học Quảng Bình, giảng viên khoa Sư phạm Tiểu học - Mầm
non đã tận tình giảng dạy, động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong quá trình học
tập, nghiên cứu. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên - TS. Đoàn Kim
Phúc đã hướng dẫn em để hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn giáo viên chủ nhiệm đã động viên khi em gặp khó khăn, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn lo lắng động viên và ủng hộ em trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện về thời gian cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân còn
hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các ý
kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Đồng Hới, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Tưởng Thị Thùy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chú giải



HS

Học sinh

GV

Giáo viên

HSTH

Học sinh tiểu học

PPDH

Phương pháp dạy học

PPĐV

Phương pháp đóng vai

GDMT

Giáo dục môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

MT


Môi trường

TNXH

Tự nhiên và Xã hội


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 5
4. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 5
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
8. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 7
9. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 7
NỘI DUNG ........................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
ĐỂ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH ............................................. 8
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 8
1.1.1. Môi trường và giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học ......................... 8
1.1.2. Phương pháp dạy học ? ............................................................................. 12
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của HSTH. .............................................................. 18

1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 20
1.2.1. Đặc điểm môn Tự nhiên và Xã hội, môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ........ 20
1.2.2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 .......................................................................................... 23


CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 ĐỂ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO
HỌC SINH .......................................................................................................... 32
2.1. Những nội dung về môi trường và bảo vệ môi trường có trong nội dung
Chương trình và Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ....................... 32
2.3. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và trong môn Tự nhiên và Xã hộ
nói riêng............................................................................................................... 33
2.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học .................................................................. 33
2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội ................ 45
2.4. Quy trình sử dụng Phương pháp đóng vai để giáo dục môi trường cho học
sinh ...................................................................................................................... 46
2.4.1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình........................................................... 46
2.4.2. Quy trình thực hiện chung......................................................................... 49
2.4.3. Quy trình cụ thể ......................................................................................... 50
2.4.4. Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp đóng vai nhằm giáo dục môi
trường cho HSTH ................................................................................................ 63
2.4.5. Điều kiện để thực hiện quy trình tổ chức cho học sinh đóng vai đạt hiệu
quả ....................................................................................................................... 65
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 68
3.1. Những vấn đề chung của thực nghiệm ......................................................... 68
3.1.1. Mục đích của thực nghệm sư phạm .......................................................... 68
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm ....................................................................... 68
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 69
3.1.4. Địa bàn thực nghiệm ................................................................................. 70

3.1.5. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 70
3.1.6. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 70
3.1.7. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 70
3.2. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 71
3.2.1. Chọn bài thực nghiệm ............................................................................... 71


3.2.2. Soạn giáo án thực nghiệm ......................................................................... 71
3.2.3. Bồi dưỡng giáo viên thực nghiệm ............................................................. 71
3.2.4. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................. 71
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................................... 73
KỂT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................................. 76
1. Kết luận ........................................................................................................... 76
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 77
2.1. Đối với cấp quản lí chỉ đạo .......................................................................... 77
2.2. Đối với giáo viên .......................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 80


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bảo vệ và cải thiện môi trường của con người là vấn đề lớn làm ảnh
hưởng tới cuộc sống tốt đẹp của mỗi quốc gia và phát triển kinh tế thế giới. Là
khát khao của các dân tộc và là nhiệm vụ của mọi chính phủ. Vì vậy có thể
nói, môi trường ngày nay đang thực sự lâm vào cuộc khủng hoảng với qui mô
toàn cầu và trở thành nguy cơ trực tiếp đối với cuộc sống hiện tại và sự tồn vong
của xã hội loài người trong tương lai. Chính vì thế mà hiện nay trên toàn thế giới
đều có chung nhận định là cần sử dụng tổng hợp một loạt các biện pháp để giải
quyết vấn đề môi trường như xây dựng một bộ luật bảo vệ môi trường và quản lí

theo bộ luật đó; sử dụng các biện pháp xử phạt hành chính; áp dụng chế độ thuế
môi trường;... Bởi vấn đề môi trường còn là vấn đề của lối sống, của cách suy
nghĩ của con người, là những vấn đề có liên quan đến đạo đức của con người.
Cho nên biện pháp giáo dục sẽ có tác dụng lâu dài và triệt để nhất. Đặc biệt nếu
nhìn nhận lâu dài với tầm vĩ mô thì vấn đề môi trường chỉ có thể giải quyết được
một cách triệt để nếu các tầng lớp thanh niên hưởng được một nền giáo dục mới về
môi trường. Bởi họ là chủ nhân tương lai của đất nước, là người sẽ thực hiện các
biện pháp khác để tiếp tục giải quyết vấn đề môi trường.
Giáo dục môi trường (GDMT) là một quá trình giáo dục nhằm góp phần
đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cho mọi người. Từ đó,
giúp họ có ý thức tạo ra những thay đổi tích cực trong việc bảo vệ môi trường
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu của GDMT cũng nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng
hành động bảo vệ môi trường một cách hiệu quả hơn. Phương pháp GDMT hiệu
quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trường trong một môi trường cụ thể nhằm
hướng đối tượng giáo dục có hành động bảo vệ môi trường.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì tiểu học là bậc học quan trọng nhất,
là bậc học đặt nền móng cho sự phát triển của xã hội về vật chất và tinh thần, là
cơ sở ban đầu hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ thành những con
1


người có tri thức khoa học, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành, có tác
phong công nghiệp, tính tổ chức kỉ luật cao. Hơn nữa, ở bậc học này còn trang
bị những kiến thức cơ bản phù hợp với độ tuổi và tâm sinh lí của HS về các yếu
tố môi trường, vai trò của môi trường đối với con người và tác động của con
người đối với môi trường, giáo dục cho HS có ý thức trong việc BVMT,
phát triển khả năng bảo vệ và giữ gìn môi trường. Môn Tự nhiên và Xã hội
nhằm cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về con
người ở hai khía cạnh sinh học và nhân văn, về xã hội theo không gian và thời

gian, về thế giới vật chất xung quanh bao gồm cả thế giới vô sinh và hữu sinh.
Từ đó hình thành ở HS ý thức thái độ, cách ứng xử đúng đắn với bản thân, gia
đình, nhà trường và xã hội, thể hiện tình yêu thiên nhiên với quê hương đất nước
đồng thời hình thành lòng ham hiểu biết cho HS.
Đối với HS lớp 3, ở lứa tuổi này các em còn mang đậm bản sắc hồn
nhiên, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh hoạt động học là hoạt động chủ đạo thì nhu
cầu vui chơi giao lưu với bạn bè vẫn còn tồn tại và cần thỏa mãn. Nếu GV biết
phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động học với việc cho các em thực hành một số
cách ứng xử với các tình huống trong thực tế thì các em sẽ say mê học tập, sẽ có
cách ứng xử đúng đắn, tất yếu kết quả học tập sẽ cao. Đây cũng là đặc thù của
phương pháp đóng vai. Sử dụng phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm trong
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, trong giáo dục môi trường cho các em. Đặc
biệt phương pháp đóng vai là các tình huống trong thực tế cuộc sống được thể
hiện tức thời thành những hành động có tính kịch. Qua các vai diễn học sinh thể
hiện nhận thức, thái độ của mình trong các tình huống cụ thể và HS phải có cách
ứng xử cho phù hợp trong các tình huống đó. Thông qua các vai diễn HS được
bộc lộ khả năng tự nhận thức, khả năng giao tiếp, khả năng tự giải quyết các vấn
đề về sức khỏe, các tình huống trong cuộc sống. Học sinh được rèn luyện thực
hành những cách ứng xử để BVMT trong môi trường an toàn trước khi thực
hành trong thực tiễn. Khích lệ sự thay đổi nhận thức hành vi thái độ của HS theo
hướng tích cực.
2


Trong thực tiễn dạy học môn TNXH lớp 3 cho thấy đóng vai là phương
pháp dạy học mới, GV sử dụng chưa nhiều. Nếu có thì GV tổ chức cho HS đóng
vai nhưng chưa theo quy trình chặt chẽ mà còn lộn xộn, việc tổ chức cho học
sinh đóng vai chưa làm nổi bật được trong tâm của bài học. Vì vậy, việc sử dụng
phương pháp đóng vai trong dạy học chưa đạt kết quả cao. Xuất phát từ những lí
do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Vận dụng phương pháp đóng vai

trong dạy học môn TNXH lớp 3 để giáo dục môi trường cho học sinh".
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề môi trường đã và đang là một vấn đề lớn toàn cầu khiến các nhà
nghiên cứu đau đầu tìm cách giải quyết, do đó các nghiên cứu chuyên sâu về vấn
đề này cũng được các nhà khoa học tìm các giải quyết. Đã có rất nhiều hội nghị
mang tính toàn cầu đã được tổ chức nhằm kêu gọi các nước tham gia cùng nhau
bảo vệ môi trường.
 Trên trường quốc tế:
- Năm 1972, trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi
trường và con người” họp tại Stockholm đã nêu: “Việc giáo dục môi trường cho
thề hệ trẻ cũng như người lớn làm sao để học có được đạo đức, trách nhiệm
trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường”. Ngay sau đó, chương trình môi
trường của Liên Hiệp Quốc (UNEF) cùng với các tổ chức văn hóa – khoa học –
giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã thành lập chương trình giáo dục
môi trường quốc tế (IEEP).
- Tháng 10/1975 IEEP đã tổ chức Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về Giáo
dục môi trường ở Beograde (Cộng Hòa Liên Bang Nam Tư), kết thúc hội thảo
đã đưa ra được một nghị định khung và tuyên bố về những mục tiêu và những
nguyên tắc hướng dẫn giáo dục môi trường. Trong đó nêu rõ mục tiêu giáo dục
môi tiêu giáo dục môi trường là nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của môi
trường và hiểu biết về môi trường; giúp cho mỗi người xác định thái độ và lối
sống cá nhân tích cực đối với môi trường; có những hành động cho một môi
trường tốt đẹp
3


- Nghị định thư Kyoto là một nghị định liên quan đến Công ước khung
Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu tầm quốc tế của Liên hiệp quốc với mục
tiêu cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Bản dự thảo được ký kết vào
ngày 11 tháng 12 năm 1997 tại Hội nghị các bên tham gia lần thứ ba khi các bên

tham gia nhóm họp tại Kyoto, và chính thức có hiệu lực vào ngày 16 tháng 2
năm 2005
- Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất được tổ chức ở Rio de
Janeiro, Brazil. Tại Hội nghị này, vấn đề GDMT được nhấn mạnh và đưa vào
chương trình Nghị sự 21: đưa khái niệm về môi trường và phát triển vào tất cả
các chương trình giáo dục, xây dựng các chương trình đào tạo cho học sinh và
sinh viên.
- Mốc quan trọng cuối cùng trên quy mô toàn cầu là Hội nghị Thượng đỉnh
Thế giới về Phát triển Bền vững tổ chức ở Johannesburg, Nam Phi năm 2002.
Hội nghị thống nhất: Mục đích của GDMT giờ đây đã trở thành việc theo đuổi
của tất cả các hoạt động giáo dục. (Nguyễn Thị Bích Hảo, 2011; Phan Nguyên
Hồng, Vũ Thục Hiền, 2005)
 Tại Việt Nam:
- Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về “Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước” đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp
sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” và “Đưa các nội dung bảo
vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống
giáo dục quốc dân”
- Cùng với Luật giáo dục thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số
3288/QĐ_BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về
chính sách và chiến lược giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông Việt
Nam và một số văn bản hướng dẫn kèm theo. Các văn bản này là cơ sở pháp lý

4


quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường ở các
trường phổ thông và trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân.

- Quyết định số 1363/QĐ-TT ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ
v/v phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống
giáo dục quốc dân”
- Quyết định số 256/QĐ-TT ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020.
- Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
8, đã ban hành Luật bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 và Luật có hiệu lực
ngày 1/7/2006.
Có thể nói về lĩnh vực môi trường được cả thế giới quan tâm. Tuy nhiên
cũng có thể nhận thấy, chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về vấn đề
vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn tự nhiên và xã hội để giáo
dục môi trường cho học sinh tiểu học.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn TNXH lớp 3 nhằm
giáo dục môi trường cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn TNXH lớp 3 nói riêng và các môn học ở Tiểu học nói chung.
4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi
Nghiên cứu quá trình dạy học môn TNXH lớp 3.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Cách thức, quy trình sử dụng phương pháp đóng vai.
Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn TNXH lớp 3 để
GDMT.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt và hợp lí phương pháp
đóng vai theo một quy trình bao gồm các giai đoạn, các bước, được sắp xếp theo
5



một trình tự hợp lí phù hợp với lôgic hoạt động nhận thức, lôgic quá trình dạy
họctrong dạy học môn TNXH lớp 3 thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục môi
trường cho học sinh tiểu học.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề giáo dục môi trường
trong dạy học môn TNXH lớp 3 nói chung và giáo dục môi trường bằng phương
pháp đóng vai nói riêng.
Nghiên cứu thực trạng việc vận dụng phương pháp đóng vai của giáo
viên, ảnh hưởng của nó trong quá trình nhận thức và chất lượng giáo dục môi
trường của học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội.
Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hôi
để giáo dục môi trường cho các em.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm PPNC lý thuyết
Chúng tôi sử dụng phương pháp đọc sách và tài liệu, phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa để nghiên cứu lý thuyết về các vấn
đề có liên quan đến GDMT và phương pháp đóng vai ở tiểu học. Nghiên cứu về
mục tiêu giáo dục, chương trình, nội dung sách giáo khoa, cách thức tổ chức dạy
học của giáo viên, khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh. Từ việc nghiên cứu,
phân tích các vấn đề có liên quan tới phương pháp này được sử dụng nhằm xây
dựng và trình bày các nội dung được nghiên cứu.
7.2. Nhóm PPNC thực tiễn
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động GDMT của học
sinh tại trường tiểu học nhằm tìm hiểu kinh nghiệm sử dụng phương pháp đóng
vai để GDMT cho học sinh thông qua dạy học môn TNXH lớp 3.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu quan niệm,
thái độ, cách thức tổ chức dạy học mà họ đã tiến hành nhằm GDMT cho học

6



sinh trong dạy học môn TNXH lớp 3, những thuận lợi và khó khăn mà giáo viên
đã gặp phải khi GDMT cho HS.
Phương pháp điều tra: Điều tra nhận thức giáo viên về các vấn đề môi
trường, các hình thức đã sử dụng để GDMT cho học sinh thông qua môn TNXH
cũng như hiệu quả của nó.
Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra tiến
hành thể nghiệm ở trường tiểu học để xem xét hiệu quả và tính khả thi của việc
sử dụng phương pháp đóng vai để GDMT cho học sinh tiểu học thông qua môn
TNXH lớp 3 như đã đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được dùng để phân tích và xử lí các kết quả thu được
qua điều tra và thể nghiệm.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Điều tra, khảo sát, phân tích làm sáng tỏ thực trạng về việc GDMT cho
HSTH thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội.
- Xây dựng quy trình tổ chức cho học sinh đóng vai trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội.
- Biên soạn một số giáo án mẫu sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội nhằm nâng cao chất lượng GDMT cho học sinh.
9. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của đề tài gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp
đóng vai trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 để giáo dục môi trường cho học
sinh.
Chương 2: Quy trình sử dụng phương pháp đóng vai trong môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 để giáo dục môi trường cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI LỚP 3 ĐỂ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Môi trường và giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
1.1.1.1. Vấn đề về môi trường hiện nay
MT là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống xã hội do con người
tạo ra, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bao xung quanh con người và
ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên.
Mỗi giai đoạn phát triển, các thách thức về môi trường toàn cầu có sự
khác nhau. Những thập kỷ 1970-1980, các vấn đề môi trường cần quan tâm là ô
nhiễm do phát thải công nghiệp, nhưng trong giai đoạn 1990 - 2010 là sự suy
giảm đa dạng sinh học (ĐDSH), biến đổi khí hậu (BĐKH) và sa mạc hóa. Trong
những năm gần đây, với xu thế toàn cầu hóa, dân số tiếp tục gia tăng và đô thị
hóa nhanh chóng, các vấn đề môi trường toàn cầu cũng có những diễn biến phức
tạp, đặt ra những thách thức mới. Hiện nay môi trường đang bị đe dọa trầm
trọng vì tình hình thế giới phát triển càng lúc càng cao, các nhà máy, công trình,
xưởng sản xuất mỗi ngày thải ra ngoài môi trường rất nhiều khí thải, chất thải
nguy hại, dẫn đến môi trường bị đe dọa ô nhiễm.
Hiện nay ở Việt Nam tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra ngày càng nghiêm trọng, đe doạ
trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế
hệ hiện tại và tương lai. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động
sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh

hoạt tại các đô thị lớn.
Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lí nước thải tập trung ở
8


một số địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 - 20%. Bình quân mỗi ngày, các
khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và
chất thải độc hại khác.
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường
thì ngoài ra còn có ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không
khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số tăng nhanh. Nước thải, rác thải sinh
hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không
có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận chuyển đến bãi
chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các
thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm
nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm
tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng
báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng
Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm
đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những địa bàn ô
nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp
quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ
ô nhiễm bụi.
1.1.1.2. Giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
Ở nước ta, việc giáo dục môi trường mới được bắt đầu từ những năm cuối
của thập niên 70, còn việc GDMT trong nhà trường phổ thông mới được thực
hiện vào đầu năm 1981 cùng với kế hoạch cải cách giáo dục. Từ năm học 1986

đến 1992 các sách giáo khoa Tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông
với một số nội dung được cải tiến, trong đó vấn đề GDMT đã được quan tâm
nhiều hơn. Đặc biệt, bắt đầu từ năm học 2002 - 2003, việc đổi mới nội dung
chương trình, SGK với nhiều bài, nhiều mục, nhiều nội dung GDMT được đưa

9


vào các môn học tạo điều kiện thuận lợi cho việc GDMT trong nhà trường phổ
thông.
Tuy nhiên, hiện tại nhận thức và hành động tiêu cực của học sinh vẫn còn
là trở ngại lớn cho việc BVMT và thiên nhiên ở nước ta. Do đó việc nâng cao
nhận thức cho nhân dân và học sinh về MT và BVMT cần được quan tâm hơn.
Kiến thức MT và phát triển bền vững phải đưa dần từng bước giúp học sinh có ý
thức tự giác từ nhỏ cho đến hết đời mình. Chúng ta nhận thấy, công tác GDMT
ở nước ta những năm qua tuy đã thu được một số kết quả bước đầu nhưng đang
còn nhiều tồn tại và thiếu sót. Đinh Quang Báo và Dương Tiến Sỹ: "tài liệu phục
vụ GDMT còn thiên về cung cấp kiến thức chưa đề cập đến phương pháp, hình
thức GDMT, thiếu phương pháp, biện pháp giáo dục kĩ năng, thái độ, hành vi
BVMT, dẫn tới việc khai thác tri thức MT và BVMT lồng ghép tích hợp trong
nội dung môn học còn gặp nhiều lúng túng và mức độ thực hiện còn hạn chế”.
Để khắc phục những thiếu sót trên và thực hiện mục tiêu GDMT trong quá trình
dạy học, cần phải triển khai đồng bộ các hướng nghiên cứu khoa học lấy GDMT
làm định hướng và cơ sở thực hiện . Bên cạnh đó, cần tập trung nghiên cứu khai
thác các nội dung GDMT được lồng ghép tích hợp trong các môn học, các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phát huy được tính tích
cực sáng tạo của học sinh, đảm bảo GDMT sát với yêu cầu thực tiễn.
Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường mang lại
hiệu quả, khi giáo dục bảo vệ môi trường chưa thể là một môn học thì cần giáo
dục cho học sinh bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất như trồng và

chăm sóc cây xanh; vệ sinh trường lớp; tổ chức các diễn đàn về môi trường để
học sinh tham gia một cách dân chủ; giáo dục học sinh có ý thức tiết kiệm năng
lượng như điện và nước, khuyến khích học sinh có các ý tưởng sáng tạo tái chế
rác…
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng rất quan trọng, dễ tiếp thu những giá trị
mới về kiến thức và kỹ năng... nên việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào bậc
học này sẽ giúp cho các em sớm có ý thức trong việc bảo vệ môi trường sống.
10


Nếu được giáo dục tốt các em sẽ là lực lượng nòng cốt trong việc cải tạo, bảo vệ
môi trường tại địa phương và đặc biệt hơn các em sẽ trở thành những tuyên
truyền viên tích cực trong cộng đồng...Vì vậy, mục tiêu giáo dục môi trường ở
bậc Tiểu học cần đạt là:
Về kiến thức: Giúp cho học sinh ban đầu biết được: Các thành phần của
môi trường và tác động qua lại giữa chúng, mối quan hệ giữa con người với môi
trường..., biết được thế nào là ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi
trường xung quanh...
Về Kĩ năng: Biết giữ gìn vệ sinh mọi nơi, mọi lúc..., biết làm đẹp môi
trường xung quanh..., biết trồng và chăm sóc cây xanh,...
Thái độ: Có tình thương yêu, tôn trọng mọi người..., có ý thức bảo vệ môi
trường và sống thân thiện với thiên nhiên.
1.1.1.3. Nhiệm vụ giáo dục môi trường ở trường tiểu học
GDMT là một quá trình nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
thái độ và hành vi đúng đắn cho HS về vấn đề MT. Do đó nó có các nhiệm vụ sau:
- Làm cho HS hiểu biết về thiên nhiên, về MT nói chung và MT Việt
Nam nói riêng. Nhận thức rõ mối quan hệ khăng khít với sự tác động tương hỗ
giữa các sinh vật với các yếu tố của MT. Tầm quan trọng của MT đối với sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Trên cơ sở những hiểu biết đó, giáo dục cho HS ý thức, thái độ, sự quan

tâm, hành vi cư xử đúng mực với môi trường và BVMT, dần dần hình thành ở
HS lòng yêu thiên nhiên, mong muốn được bảo vệ môi trường sống, các
phong cảnh đẹp, các di tích văn hoá, lịch sử của đất nước và cuối cùng làm
cho việc BVMT trở thành phong cách, nếp sống của HS.
- Trang bị cho HS các kĩ năng và biện pháp BVMT thông thường trong
sinh hoạt và lao động sản xuất để sau này ra đời các em có thể tham gia
một cách có hiệu quả trong việc BVMT ở nơi sinh sống và làm việc.

11


1.1.1.4. Nội dung giáo dục môi trường có trong nội dung chương trình môn
Tự nhiên và Xã hội
Phần lớn các nội dung GDMT đều được đưa vào nội dung các môn học để
giáo dục cho HS. Trong môn TNXH nội dung GDMT được đưa vào với các lĩnh
vực sau:
- Những kiến thức về môi trường và các yếu tố của môi trường bao gồm:
các yếu tố của MT tự nhiên và các yếu tố của MT nhân tạo, các điều kiện sinh thái
của MT, quan hệ giữa các yếu tố sinh thái của MT với đời sống của con người.
- Những tác động của MT đến đời sống sinh vật và con người bao gồm:
tác động đến MT đến sự tồn tại và phát triển của động thực vật và con người;
tác động đến các điều kiện lao động sản xuất của con người, tác động đến các
điều kiện nghỉ ngơi, giải trí và sức khoẻ của con người.
- Những tác động của con người và của động thực vật đến MT bao gồm:
việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, việc bảo vệ và
cải tạo MT tự nhiên, những nguyên nhân gây biến đổi MT.
- Những kĩ năng học tập và BVMT bao gồm: các kĩ năng học tập như
điều tra quan sát thực tế....Các kĩ năng BVMT như: vệ sinh nhà cửa, trường lớp,
xử lí chất thải.
1.1.2. Phương pháp dạy học

1.1.2.1. Phương pháp là gì
Phương pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình
dạy học. Khi đã khẳng định được mục đích, đã xây dựng được một nội dung
chương trình dạy học hiện đại, thì phương pháp dạy và học của thầy của trò sẽ
quyết định chất lượng dạy học.
Theo định nghĩa chung nhất, phương pháp là con đường, là cách thức mà
chủ thể sử dụng để tác động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục
đích đã định. Phương pháp là một phạm trù của lí thuyết hoạt động có liên quan
mật thiết với các phạm trù chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung hoạt động.

12


Theo quan điểm triết học, chúng ta có thể nêu lên một số khái niệm về
phương pháp như sau:
- Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện là tổ hợp các bước
mà trí tuệ phải đi theo để tìm ra và chứng minh chân lí. Chẳng hạn phương pháp
biện chứng, phương pháp phân tích hệ thống.
- Phương pháp đồng nghĩa với biện pháp kĩ thuật, biện pháp khoa học.
- Phương pháp còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc quy phạm dùng
để chỉ đạo hành động. Tuy nhiên chỉ có định nghĩa do Hê ghen đưa ra là chứa
đựng một nội hàm sâu sắc và bản chất được V.I Lê Nin nêu lên trong tác phẩm
“Bút kí triết học” của mình: Phương pháp là “ý thức về hình thức của sự tự vận
động bên trong của nội dung”.
Khi sử dụng đúng phương pháp sẽ dẫn đến kết quả theo dự định. Nếu
mục đích không đạt được thì có nghĩa là phương pháp không phù hợp với mục
đích hoặc nó không được sử dụng đúng.
Bất kỳ phương pháp nào, dù là phương pháp nhận thức hay phương pháp
thực hành sản xuất, để thực hiện có kết quả vào đối tượng nào đó thì cũng phải
biết được tính chất của đối tượng, tiến trình biến đổi của nó dưới tác động của

phương pháp đó. Nghĩa là phải nhận thức những quy luật khách quan của đối
tượng mà chủ thể định tác động vào thì mới đề ra những biện pháp hoặc hệ
thống những thao tác cùng với những phương tiện tượng ứng để nhận thức và để
hành động thực tiễn.
1.1.2.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận dạy
học. Đồng thời là vấn đề tồn tại nhiều ý kiến khác nhau, có thể nêu nhiều định
nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học. Sau đây chúng tôi xin nêu một vài
định nghĩa về phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò
nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử

13


dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật lô gic, các hoạt động độc lập của học
sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo (I.D Dverev).
- Phương pháp dạy học là một hệ thống hành động có mục đích của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho
học sinh lĩnh hội nội dung học vấn (I laLecne 1981).
- Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học
(U.k Babanxki 1983).
Theo Phạm Viết Vượng phương pháp dạy học là tổng hợp các cách
thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh, trong đó phương pháp dạy
chỉ đạo phương pháp học, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức
khoa học và hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo thực hành sáng tạo.
Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa phương pháp dạy học
song các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có những dấu hiệu
đặc trưng sau:

- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm
đạt được mục đích đặt ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức và kiểm tra đánh giá
kết quả hoạt động.
Qua sự phân tích các tác giả trên thế giới và trong nước chúng ta có thể
khẳng định rằng: Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của cả
thầy và trò trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ dạy học.
Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ
đích theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức

14


và hoạt động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung
dạy học và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với
sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, còn
phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương
pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy. Phương pháp dạy
học là tổ hợp những biện pháp với tư cách là những thành phần cấu trúc của nó,
song việc phân như vậy cũng chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn giảng giải là
phương pháp dạy học trong tiết học lĩnh hội tri thức mới nhưng lại là một biện
pháp của phương pháp công tác trong phòng thí nghiệm. Điều đó có nghĩa là
trong những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau.
1.1.2.3. Phương pháp đóng vai
1.1.2.3.1. Khái niệm về phương pháp đóng vai

PP đóng vai là PPDH tổ chức cho học sinh được thực hành một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
Để tăng thêm tính hấp dẫn, gây sự chú ý của HS trong quá trình tổ chức
giáo viên hướng dẫn HS chuẩn bị một số đạo cụ cần thiết để trang phục cho
“diễn viên” trong quá trình diễn xuất. Không gian lớp học bố trí hợp lý, đủ rộng
để HS diễn xuất một cách thoải mái, đồng thời tất cả HS có thể theo dõi được
tiến trình diễn xuất.
Phương pháp này được thực hiện theo chủ đề của một tình huống cụ thể.
Xây dựng kịch bản phải phù hợp, đơn giản và dễ hiểu. Kịch bản nên có sự tham
gia ít nhất 2 nhân vật. Việc giải quyết tình huống đó không được xây dựng thành
kịch bản, các “diễn viên” phải nhập vai nhanh chóng, phải phát huy được óc
tưởng tượng và tư duy sáng tạo, linh hoạt để giải quyết tình huống ngay trong
khi biểu diễn không được diễn tập trước.
Như vậy, mục đích của phương pháp đóng vai là cụ thể hoá bài học bằng
sự diễn xuất để phân tích nội dung bài giảng chi tiết hơn, sâu sắc hơn.
- Làm cho giờ học sinh động.
15


- Học sinh dễ dàng nắm bắt được nội dung bài học.
- Phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS tiểu học.
- Hình thành và phát triển các kĩ năng sống cho các em.
Đây là PP giảng dạy nhằm giúp cho học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn
đề bằng cách tậptrung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.
Ví dụ : đóng vai bác sĩ, giáo viên, công nhân,....
1.1.2.3.2. Một số lưu ý khi sử dụng PPDH đóng vai
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hớp với lứa
tuổi, trình độ học sinh, điều kiện và hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước kịch bản, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.

- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình.
- Nên khuyến khích học sinh lên đóng vai, đặc biệt là những em nhút
nhát, ít nói,
- Có đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.
1.1.2.3.3. Ưu điểm của phương pháp đóng vai
- Học sinh tự rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử, trình bày, bày tỏ
thái độ trong môi trường an toàn khi thực hành.
- Gây được hứng thú và sự chú ý của học sinh.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh các sáng tạo của học sinh.
- Thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức.
1.1.2.3.4. Cách tổ chức cho học sinh đóng vai
Bước 1: GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai theo từng nhóm, quy
định rõ thời gian để trình bày.
Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận, chuẩn bị để đóng vai.
Bước 3: Lần lượt từng nhóm lên trình bày, GV phỏng vấn học sinh đóng
vai.
Bước 4: Lớp thảo luận, nhận xét.
Bước 5: GV kết luận.
16


1.1.2.3.4. Vai trò của PP đóng vai trong GDMT cho học sinh
Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của HSTH. Lí luận và
thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho trẻ đóng vai một cách hợp lí,
đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Học trong quá trình đóng vai là
quá trình lĩnh hội tri thức, vốn sống, kinh nghiệm xã hội một cách nhẹ nhàng, tự
nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HSTH. Học lồng ghép với
đóng vai sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm sự căng thẳng thần kinh ở các
em, giữ được sự hồn nhiên của trẻ thơ. Chính vì vậy, việc vận dụng phương pháp
đóng vai để GDMT thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng cao. Cụ thể là:

- Mục tiêu cuối cùng của vấn đề GDMT là hình thành hành vi đúng đắn.
Trong khi đó, nội dung đóng vai sẽ minh họa một cách sinh động các mẫu
hành vi này. Nhờ đó mà các hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở
HS, giúp các em ghi nhớ dễ dàng và lâu bền.
- Nguyên nhân quan trọng gây ra hiện tượng xuống cấp MT là do những
hành động và suy nghĩ trước đây của loài người. Nhiều người trong chúng ta vẫn
chưa thấy được lợi ích về sự thay đổi hành vi và thói quen ứng xử với MT.
Ngay cả những người hiểu được cũng không thường xuyên thực hiện ý
muốn này. Việc thay đổi thái độ và hành vi của con người đòi hỏi phải có một
chiến dịch tuyên truyền đồng bộ. Trong khi đó, qua đóng vai rất dễ làm thay đổi
thái độ và hành vi về MT. Cũng như, qua đóng vai HS được luyện tập những kĩ
năng những thao tác hành vi đúng đắn về vấn đề MT, giúp các em thể hiện
hành vi một cách đúng đắng và tự nhiên.
- Qua đóng vai, HS có cơ hội thể nghiệm những chuẩn mực hành vi
BVMT. Chính nhờ sự thể hiện này, sẽ hình thành được ở HS niềm tin về những
chuẩn mực hành vi đã học, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi BVMT
trong cuộc sống.

17


- Qua đóng vai, HS sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn
cho mình một cách ứng xử đúng đắn, phù hợp với MT.
- Qua đóng vai, HS được hình thành năng lực quan sát, được rèn
luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của người khác là phù hợp hay không
phù hợp với chuẩn mực hành vi BVMT.
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của HSTH.
1.1.3.1. Về tri giác và nhận thức của HS lớp 3
* Tri giác.
Ở lứa tuổi HSTH, tri giác của các em còn mang tính tổng thể, chưa đạt được

đến trình độ của tri giác phân biệt. Nét đặc trưng nhất của tri giác giai đoạn lứa
tuổi này là tính chất ít phân hóa của nó. Tuy nhiên, đặc điểm này không theo
suốt trong quá trình phát triển tâm lí HSTH, mà có sự biến đổi, phát triển lên
nhờ quá trình học tập. Để hoàn thành nhiệm vụ học tập, trẻ buộc phải thực hiện
các thao tác trí tuệ như: phân loại, phân tích, đối chiếu, tổng hợp,… nhờ đó tính
tổng thể của tri giác dần nhường chỗ cho tri giác chính xác điều này thể hiện ở
cuối bậc tiểu học. Đối với các em những hình ảnh rực rỡ, sinh động dễ gây ấn
tượng và giúp các em tri giác tốt hơn.
Từ những đặc điểm tri giác trên, tổ chức cho học sinh đóng vai trong quá
trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội chính là chúng ta đã tạo dựng từ những
tình huống giả định thành những tình huống có thực trong cuộc sống để các em
được tri giác một cách trực quan, toàn diện. Trong quá trình đóng vai các em
trang phục đúng với tính cách nhân vật điều đó lại càng tăng tính hấp dẫn đối
với các em. Thông qua các vai diễn học sinh phân tích, so sánh, tổng hợp… rút
ra tính cách, hành vi, thái độ của nhân vật đồng thời tự rút ra các tri thức khoa
học, ý thức BVMT cho chính bản thân mình.
Bên cạnh đó, trong những năm đầu của bậc tiểu học, nhu cầu nhận thức của HS
phát triển rất rõ nét, đặc biệt là nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh. Ở lớp 3,
các em có nhu cầu tìm hiểu những sự việc riêng lẻ, riêng biệt khác với nhu cầu

18


gắn liền với sự phát hiện nguyên nhân, quy luật, các mối liên hệ và quan hệ phụ
thuộc giữa các hiện tượng ở lớp 4, đặc biệt là lớp 5.
* Trí nhớ.
Học sinh tiểu học trí nhớ trực quan, hình tượng phát triển, các em nhớ chính
xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa,
những lời giải thích dài dòng. Giai đoạn đầu của bậc tiểu học ghi nhớ không chủ
định chiếm ưu thế. Trí nhớ chủ định dần dần phát triển ở các lớp trên, năng lực

ghi nhớ cũng tăng dần.
Chúng ta cũng cần lưu ý rằng đối với trí nhớ HSTH, đặc biệt ở các lớp cuối
cấp, cần có sự tham gia tích cực của ngôn ngữ. Đây cũng là điều kiện thuận lợi
thúc đẩy trí nhớ có chủ định phát triển. Nhờ có ngôn ngữ trẻ thường biểu đạt các
tri thức đã ghi nhớ bằng lời nói, chữ viết của mình. Điều này không chỉ quan
trọng cho sự phát triển trí nhớ mà còn quan trọng cho cả sự phát triển của tưởng
tượng, tư duy cuả trẻ.
* Tưởng tượng.
Đối với HS đầu cấp tiểu học, tưởng tượng của các em mang nặng tính trực
quan cụ thể. Các em thường chỉ hình dung được những trạng thái ban đầu và
cuối cùng của sự vật, hiện tượng. Sang các lớp cuối cấp trí tưởng tượng của trẻ
ngày càng phát triển theo xu hướng rút gọn, khái quát hơn. Sở dĩ như vậy, vì các
em biết tưởng tượng sáng tạo dựa trên ngôn ngữ để xây dựng hình tượng và đặc
điểm này được phát triển song song với ghi nhớ có chủ định. Tuy nhiên, với
HSTH tưởng tượng sáng tạo mới bắt đầu được hình thành, nó sẽ được phát triển
mạnh ở lứa tuổi Trung học cơ sở.
Từ những đặc điểm trên, trong quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, sử
dụng phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm kích thích trí tưởng tượng của các
em. Các nhân vật cụ thể trong cuộc sống được “chứa đựng” trong ngôn ngữ thông
qua các tình huống giả định. Các em được thảo luận, bàn bạc trao đổi những sự
kiện, những nhân vật trong quá khứ, những cảnh tượng chưa từng thấy hoặc sắp
19


×