Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CHƯƠNG III tác ĐỘNG của NGÂN HÀNG nước NGOÀI đến hệ THỐNG NGÂN HÀNG TRONG nước TRONG THỜI kỳ hội NHẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.32 KB, 10 trang )

CHƯƠNG III - TÁC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐẾN
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP
3.1. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC.
Các ngân hàng Việt Nam được tham gia vào một “sân chơi” kinh doanh
bình đẳng và mang tính chuyên nghiệp cao. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
diễn ra ngày càng khốc liệt, đặc biệt là sau năm 2010. Sự can thiệp của Nhà nước
vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sẽ ngày càng giảm và sự bảo hộ sẽ
không còn nữa. Chính bối cảnh đó sẽ tạo ra cho các ngân hàng Việt Nam sự năng
động trong hoạt động kinh doanh và có thể nói bắt buộc phải năng động để kinh
doanh hiệu quả. Đồng thời đây cũng là cơ hội để các ngân hàng thể hiện năng lực
và trình độ của mình.
Bên cạnh đó, nhờ có tiến trình hội nhập mạnh mẽ, các ngân hàng Việt Nam
sẽ có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, phương pháp đào tạo nhân lực, trình độ
công nghệ, quản lý từ các ngân hàng nước ngoài thường được đánh giá là mạnh
về tài chính, công nghệ và quản trị điều hành. Các tổ chức này một mặt là những
đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đối với các ngân hàng trong nước nhưng lại là kênh
truyền dẫn vào Việt Nam những công nghệ ngân hàng hiện đại, những thông lệ
tốt nhất và là nguồn tài chính bổ sung cho thị trường tiềm năng của Việt Nam và
là cầu nối cho các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường và các doanh nghiệp
Việt Nam. Sự cọ xát trong hoạt động kinh doanh cũng là cơ hội để các ngân hàng
Việt Nam nâng mình lên một tầm cao mới.
Hội nhập quốc tế giúp các NHTM Việt Nam tiếp cận và chuyên môn hoá
các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân
hàng nước ngoài tham gia tất cả các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam buộc các
NHTM Việt Nam phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị
ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất
lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và phát
triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp
dụng ở Việt Nam.


1


Thực tiễn cho thấy hoạt động của những ngân hàng trong nước có sự tham
gia của các ngân hàng nước ngoài đang ngày càng phát triển, minh bạch và rõ
ràng hơn. Với những ưu thế về kinh nghiệm và tập quán kinh doanh hiện đại, các
nhà đầu tư nước ngoài đã đóng góp vào công tác quản trị những ưu thế kinh
doanh nổi trội. Nhờ đó, các ngân hàng trong nước tự hoàn thiện mình trong công
tác chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ trong mỗi sản phẩm tài
chính đưa ra công chúng.
Sự có mặt của những ngân hàng lớn của nước ngoài đã góp phần thay đổi
diện mạo của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, từ đó củng cố niềm
tin của người dân vào hệ thống ngân hàng, thể hiện qua giá cổ phiếu của những
ngân hàng thương mại cổ phần tăng với tốc độ chóng mặt trong suốt thời gian
qua.
3.2. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC.
Khi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập ở Việt Nam,
ngân hàng trong nước sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt vì ngân hàng nước ngoài
có tiềm lực tài chính lớn, cũng như kinh nghiệm kinh doanh, sự tham gia ngày
càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài khiến hệ thống ngân hàng trong nước
phải đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ (hiện
chiếm 90% thị phần) và những rủi ro thị trường về giá, tỷ giá, lãi suất có thể bắt
nguồn từ sự lan truyền các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực và thế
giới.
Không chỉ có vậy, công nghệ của các ngân hàng Việt Nam cũng lạc hậu so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù đã và đang dần được cải
tiến, nhưng công nghệ ngân hàng Việt Nam vẫn còn kém.
Các ngân hàng nước ngoài thường mạnh về vốn, công nghệ tiến tiến, sản
phẩm dịch vụ đa dạng trong khi đó ngân hàng chúng ta trình độ quản trị còn
nhiều bất cập, tiềm lực vốn nhỏ bé, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, các ngân hàng

thương mại quốc tế đang thực hiện khoảng 6.000 nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ,
tín dụng ngân hàng, trong khi các ngân hàng thương mại Việt Nam mới chỉ thực
hiện tối đa khoảng 300 nghiệp vụ và mới cung cấp các dịch vụ mang tính chất
truyền thống, còn các dịch vụ hiện đại như ngân hàng điện tử, môi giới kinh

2


doanh, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn... thì mức độ sử dụng vẫn còn mới
hoặc hạn chế.
Trong bối cảnh đó, các ngân hàng Việt Nam bắt buộc phải nâng cao tính
cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần. Để thực hiện được điều đó, các ngân hàng Việt
Nam phải tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ, ứng dụng công nghệ cao... Tất cả các vấn đề đó làm cho mức độ rủi ro
tăng cao. Các rủi ro không chỉ nảy sinh từ các nguyên nhân truyền thống mà còn
từ sự cạnh tranh, như rủi ro do việc ứng dụng công nghệ hiện đại từ chính các
ngân hàng. Qua đó cũng đặt ra thách thức đối với ngành ngân hàng là làm cách
nào để giám sát được các rủi ro đó. Bởi vì hoạt động ngân hàng là hoạt động
nhạy cảm. Sự đổ vỡ của bất kỳ một tổ chức tín dụng nào, dù lớn hay nhỏ, đều
ảnh hưởng đến nền kinh tế, thậm chí ảnh hưởng cả đến tình hình chính trị - xã
hội.
Bên cạnh đó, cạnh tranh trong việc sử dụng lao động ngày càng gay gắt.
Mọi sự thành công của một doanh nghiệp đều xuất phát từ yếu tố con người.
Hiện nay, chế độ đãi ngộ cho lao động đặc biệt là lao động có trình độ cao ở các
NHTM Việt Nam chưa đủ sức thuyết phục để lôi kéo những lao động có trình độ
chuyên môn cao. Hiện tượng chảy máu chất xám là căn bệnh nan y không chỉ đối
với ngành tài chính – ngân hàng mà đối với tất cả các ngành kinh tế ở Việt Nam.
Hội nhập ngân hàng đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải nhanh chóng tăng quy
mô, đầu tư công nghệ, cải tiến trình độ quản lý. Công nghệ hiện đại và trình độ
quản lý cũng như tiềm lực tài chính dồi dào của những ngân hàng nước ngoài sẽ

là những ưu thế cơ bản tạo ra sức ép cạnh tranh trong ngành ngân hàng và buộc
các ngân hàng Việt Nam phải tăng thêm vốn, và đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương
pháp quản trị, hiện đại hoá hệ thống thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động
và năng lực cạnh tranh.

CHƯƠNG IV
3


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH KHI CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
4.1. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, cần phải xây dựng một hệ thống ngân
hàng có uy tín, có khả năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả, an toàn, có khả
năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng
nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước.
Xây dựng các qui chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế
như quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng quy
trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín dụng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu đánh giá mức độ chỉ số an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù hợp
với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn VN.
Tăng quy mô về vốn cho các ngân hàng thông qua tích tụ và tập trung vốn theo
hướng:
(1) Nghiên cứu và xem xét tiến hành sát nhập các NHTM quốc doanh để trở
thành một ngân hàng có đủ tiềm lực về tài chính có thể cạnh tranh với các ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, các NHTM quốc doanh ở VN tuy
có tên gọi khác nhau nhưng đều có các chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng
như nhau và đều có vốn sở hữu của nhà nước. Chính việc chia nhỏ nguồn vốn
của nhà nước thành nhiều ngân hàng đã làm cho hoạt động không hiệu quả bởi
chi phí cho công tác điều hành chi phí quản lý quá cao. Sáp nhập sẽ tạo nên quy

mô về vốn lớn hơn đồng thời giảm được chi phí điều hành, quản lý và hơn hết là
tạo nên phương thức quản lý mới là cơ hội để sử dụng vốn có hiệu quả.
(2) Tiến hành cổ phần hoá các NHTM nhằm tận dụng các nguồn lực tài
chính trong dân chúng trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở đó thay đổi mô hình
quản lý từ đó tạo sắc thái mới trong hoạt động kinh doanh.
(3) Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong hệ thống ngân hàng để tận dụng vốn
và kỹ thuật cũng như trình độ quản lý từ các nước tiên tiến trong khu vực và thế
giới.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý cho
toàn hệ thống ngân hàng phục vụ công tác điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm
soát hoạt động ngân hàng, quản lý vốn tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và
4


công tác kế toán, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử
và giám sát từ xa, vv.. nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng, thực hiện các dịch vụ ngân
hàng điện tử nhằm phục vụ cho khách hàng 24/24, từ đó giảm được việc phát
triển các chi nhánh tốn kém trong việc xây dựng trụ sở và lãng phí trong sử dụng
lao động.
Đào tạo, nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng là
yêu cầu thường xuyên. Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đã đề ra việc thực
hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc chuyên môn được
giao. Thực hiện chế độ đãi ngộ theo năng lực thực tế, vị trí công tác và mức độ
hoàn thành chức trách và nhiệm vụ được giao. Từng bước thực hiện cơ chế thi
tuyển chức danh đối với một số vị trí quan lý lãnh đạo; bố trí lao động phù hợp
với năng lực cán bộ, yếu cầu và tính chất công việc. Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên, đào tạo và đào tạo lại cán bộ thực hiện tốt nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại, tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những
cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán

bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán
bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới. Nguồn nhân lực là chìa khóa để mở cánh
cửa thành công của hoạt động ngân hàng trong tiến trình hội nhập.
Các ngân hàng thương mại phải nâng cao tính cạnh tranh thông qua việc
hiện đại hóa hệ thống ngân hàng thương mại, đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ. Trên thực tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và
đang thực hiện việc công nghệ hóa thông tin trong hoạt động kinh doanh để đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Trong lộ trình từng bước hội nhập quốc tế, các NHTMVN gặp không ít khó
khăn, thách thức, đồng thời cũng tạo nhiều thời cơ cho các NHTMVN đứng vững
trong hội nhập quốc tế - xu hướng tất yếu của thời đại. Do đó, để tồn tại, phát
triển trong cạnh tranh đòi hỏi các NHTMVN phải chủ động đầu tư đổi mới công
nghệ, cải tiến phương thức quản lý, hiện đại hoá hệ thống thanh toán, nhanh
chóng tiếp cận và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới nhằm nâng cao hiệu quả
và đứng vững trong cạnh tranh.
4.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
5


Cùng với các nỗ lực tự thân của các ngân hàng thương mại trong nước, các
giải pháp từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước là rất cần thiết cho các ngân
hàng trong nước có thể hòa vào tiến trình tự do hóa dịch vụ ngân hàng.
Nâng cao hiệu lực pháp lý và đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ
thống pháp luật về thị trường ngân hàng nhằm tạo ra hành lang pháp lý phù hợp
cho các ngân hàng hoạt động. Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thực
sự kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, tách bạch kinh doanh và chính sách. Sắp
xếp, sáp nhập, giải thể một số ngân hàng thương mại không đủ điều kiện. Bãi bỏ
một số hạn chế đang cản trở các ngân hàng thương mại mở rộng các hoạt động
dịch vụ mới...
Nâng cao hiệu quả quản lý của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dịch

vụ ngân hàng.
Nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra, giám sát. Nghiêm cấm cạnh tranh
bất hợp pháp, gây mất ổn định thị trường. Giám sát hoạt động của các ngân hàng
trong việc cung cấp thông tin trung thực cho khách hàng, đảm bảo quyền và
nghĩa vụ của các bên cung cấp và sử dụng dịch vụ. Đổi mới căn bản hệ thống
giám sát ngân hàng theo các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế. Từng bước nghiên
cứu và thành lập cơ quan giám sát tài chính thống nhất, trực thuộc Chính phủ,
độc lập với Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính, thực hiện chức năng giám sát
toàn bộ các hoạt động của các tổ chức tài chính.
Chủ động nới lỏng các quy chế về sự tham gia của các ngân hàng nước
ngoài trên cơ sở đảm bảo kiểm soát hiệu qủa. Cần tính toán số lượng các chủ thể
nước ngoài. Việc cấp phép cần phải căn cứ vào nhu cầu và khả năng cung cấp
của thị trường, số lượng các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong nước tại
thời điểm đó trên thị trường.
Cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước để hình thành bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực,
năng lực xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, đồng
thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 phát triển ngân hàng Nhà Nước trở thành
ngân hàng Trung ương hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của các ngân hàng Trung
ương trong khu vực Châu Á.

6


Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trên cơ sở tăng cường áp dụng
các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thương mại, ngân hàng
trung ương và giám sát ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối trong điều kiện tự do hoá tài khoản
vãng lai và nới lỏng kiểm soát các giao dịch vốn một cách thận trọng phù hợp với
lộ trình mở cửa thị trường tài chính. Từng bước nâng cao tính chuyển đổi của

đồng tiền Việt Nam và tạo nền tảng cho đồng tiền Việt Nam trở thành đồng tiền
tự do chuyển đổi sau năm 2010. Tiếp tục đổi mới cơ chế tỷ giá theo nguyên tắc
thị trường và gắn với điều hành lãi suất.
Tiếp tục sửa đổi căn bản Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín
dụng. Các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành phải đảm bảo hai yêu cầu là phù
hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và tình hình thực tế của Việt Nam. Hoàn
thiện hệ thống chính sách và qui định theo các cam kết mở cửa thị trường, đặc
biệt các qui định liên quan đến các hình thức tiếp cận thị trường của các tổ chức
tín dụng nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước
mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài thông qua các hình thức cung cấp
dịch vụ trong khuôn khổ WTO, đặc biệt là hiện diện thương mại và cung cấp qua
biên giới.
Ngân hàng Nhà Nước phải thực hiện cam kết tái cơ cấu trên nguyên tắc cơ
bản cho hệ thống tài chính mới đến năm 2010. Theo đó, xác định lại chức năng
và nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước để tập trung hơn vào việc giữ ổn định
đồng tiền Việt Nam và các vấn đề kinh tế vĩ mô. Tái cơ cấu nhằm củng cố chức
năng hiện tại của Ngân hàng Nhà nước để loại bỏ sự chồng chéo về chức năng
(tức là thực hiện chính sách tiền tệ và quản lý ngân hàng). Tái cơ cấu toàn bộ cơ
cấu quản trị chung của ngân hàng để có thể lập một tổ chức mới linh hoạt hơn.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7


I. KẾT LUẬN:
Việt Nam đang phát triển không ngừng là một nước an ninh, tình hình kinh
tế chính trị ổn định, không có chiến tranh hay khủng bố, các thủ tục và luật lệ
đang điều chỉnh tốt hơn để thu hút đầu tư nhiều hơn. Tiền đầu tư càng đổ vào
Việt Nam nhiều hơn thì vai trò của ngân hàng càng trở nên quan trọng. Do đó
đầu tư vào ngân hàng Việt Nam đang ăn khách nhất, nếu phía ngân hàng Việt

Nam và Chính phủ biết giải quyết đuợc hai khâu quan trọng là hiệu quả phục vụ
và kinh doanh, đặc biệt là mở mang những dự án làm ăn và liên kết với các trung
tâm tài chính nước ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế luôn gắn liền với mở cửa thị trường và đem lại cho
nền kinh tế nhiều cơ hội đan xen với không ít thách thức. Nhận thức đúng xu thế
phát triển chung và thực hiện chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, ngành Ngân hàng tiếp
tục đẩy mạnh đổi mới hơn nữa để bảo đảm hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
So với yêu cầu, thách thức của việc hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập
WTO, ngành Ngân hàng Việt Nam còn nhiều việc cần phải làm, trong đó một
tinh thần quyết tâm cao và sự đồng thuận về quan điểm của ngành Ngân hàng là
nhân tố quan trọng bảo đảm hội nhập kinh tế quốc tế thành công trong lĩnh vực
ngân hàng. Với những mục tiêu, giải pháp phát triển ngành ngân hàng đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, chúng ta hy vọng ngành ngân hàng sẽ có
những thay đổi mang tính quyết định để tiến lên vững chắc trên con đường hội
nhập kinh tế quốc tế.

II. KIẾN NGHỊ:
* Đối với ngân hàng Nhà nước:
- Tăng cường công tác thanh tra giám sát nhằm đảm bảo tính an toàn cho cả
hệ thống ngân hàng và tạo niềm tin cho công chúng, nâng cao thương hiệu
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
theo hướng hội nhập.
* Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam:
- Các ngân hàng thương mại cần củng cố và hoàn thiện mạng lưới chi nhánh
đi liền với chính sách chăm sóc khách hàng và tăng cường công tác tiếp thị.
- Nhiều ngân hàng nhỏ nên hợp thành một ngân hàng lớn để có sức mạnh
hơn.
8



- Cần tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chú ý phát triển
các sản phẩm gắn với thị trường chứng khoán và hoạt động bảo hiểm.
- Rà soát và cải cách vấn đề cán bộ và tổ chức cán bộ của Ngân hàng nhằm
trang bị cho cán bộ các năng lực, kể cả năng lực về quản lý để vận hành một
ngân hàng mới...
- Nhanh chóng cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài
-Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và phải xem đây là mục tiêu chiến lược
để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh và
thu hút khách hàng trong nước.
- Đặc biệt là cơ chế thanh toán, phải nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và có
tính hệ thống, đồng bộ.
- Mỗi ngân hàng thương mại bán lẻ cần tập trung phát triển một cách tách biệt,
chuyên sâu theo những khối kinh doanh mang tính mũi nhọn như: khối ngân quỹ,
khối ngân hàng doanh nghiệp, cá nhân...

TÀI LIỆU THAM KHẢO
9


Các website:
* />ArticleID=239495&ChannelID=11
* />ArticleID=71484&ChannelID=37
* />* />* />* />* />* />
10



×