Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Chương 5 các GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH tân HIỆP KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105 KB, 16 trang )

Chương 5 - CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG

5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH VÀ NGUYÊN NHÂN.
5.1.1. Thuận lợi.
-

Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Tân Hiệp đạt 21,4

triệu đồng/năm tương đương 1.260 USD, tức tăng 41,72% so với năm 2007. Sản
lượng lương thực bình quân toàn huyện năm 2008 được đánh giá cao nhất từ
trước đến nay (đạt 14,3 tấn/ha), tạo động lực cho các ngành nghề khác trên địa
bàn phát triển theo như: chăn nuôi heo, cá, chế biến, dịch vụ,...Đây là tín hiệu tốt
cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được ổn định và bền vững.
-

Trong lĩnh vực ngân hàng Chính phủ, NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Tân Hiệp luôn được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam
và NHNo&PTNT Tỉnh Kiên Giang.
Ngân hàng Nhà nước đã có các chủ trương, biện pháp linh hoạt, kiểm soát
lạm phát trong năm 2008, chỉ đạo các NHTM cơ cấu lại nguồn vốn để đầu tư vốn
một cách hợp lý, chống cho vay để đầu cơ trong thời kỳ lạm phát: Quyết định
1300/QĐ_HĐQT-TDNo ngày 03/12/2007( về giao dịch đảm bảo), Quyết định
1165/QĐ_NHNo- KHTH ngày 26/06/2008 (về quản lý hạn mức dư nợ dư có) và
còn rất nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của NHNo Tỉnh Kiên Giang về vốn,
chế độ biểu mẫu, điều hành, nghiệp vụ được thống nhất. Đặc biệt đã được sự giúp
đỡ, cho phép Ngân hàng cơ sở chuyển đổi sang chương trình IPCAS, hòa mạng
chung với toàn ngành để nhận được thông báo, cũng như sự chỉ đạo, giúp đỡ


nhau cùng hoạt động.
-

NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp được đặt ngay trung tâm Thị

trấn Tân Hiệp, có dân cư sinh sống đông đúc, điều kiện giao thông đi lại dễ dàng,
giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc đến giao dịch cũng như giúp cho các
hoạt động của Ngân hàng được thuận lợi hơn.
-

Với đội ngũ nhân viên trẻ và năng động có trình độ chuyên môn cao

kết hợp với các cán bộ công nhân viên thâm niên cao có nhiều kinh nghiệm, ý


thức trách nhiệm tốt, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt tình, thân thiện với khách
hàng.
-

Địa bàn nơi ngân hàng hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với

quy mô lớn, tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng nông thôn.
Mặt khác, ngân hàng đã mở rộng thêm 02 phòng giao dịch nên thuận lợi cho
khách hàng và ngân hàng cùng giao dịch được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
-

Trong suốt quá trình hoạt động Chi nhánh luôn được sự quan tâm, hỗ

trợ của các cơ quan Ban ngành địa phương trong công tác cho vay và thu nợ cũng
như đăng ký tài sản thế chấp, xử lý nợ, điều chỉnh phụ lục hợp đồng tín dụng.

-

Với nguồn vốn dồi dào, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao ổn định, đáp

ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách kịp thời và hiệu quả nhất.
5.1.2. Khó khăn- hạn chế:
Bên cạnh thuận lợi, ngân hàng cũng đã gặp không ít những khó khăn mà ngân
hàng cần phải nỗ lực vượt qua để duy trì và phát triển.
-

Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng còn hạn chế vì nguồn vốn huy

động của ngân hàng thấp, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vay từ Hội sở chính.
-

Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nên Chi nhánh phải liên tục

thực hiện tìm kiếm khách hàng mới và thẩm định món vay, tốn nhiều chi phí khi
đi thu nợ và chi phí tái đầu tư; dẫn đến lợi nhuận Ngân hàng giảm đi.
-

Lạm phát, dịch cúm gia cầm, giá cả trên thị trường không ổn định,

nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, phân bón, xăng dầu,.. làm cho chi
phí sản xuất đầu vào tăng. Giá nông sản không ổn định gây nên hiện tượng tồn
đọng nông sản, ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng và trả nợ đúng hạn
của khách hàng cũng như quá trình huy động vốn của ngân hàng.
-

Hoạt động tín dụng chưa được đa dạng và phong phú, chỉ chủ yếu là


huy động vốn để cho vay ngắn hạn và một phần nhỏ là trung hạn. Còn các loại
hình tín dụng cần nhiều vốn như chiết khấu thương phiếu, cho vay dài hạn,… còn
rất hạn chế và hầu như là không có, nghiệp vụ thuê mua cũng chưa được triển
khai.

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang ii

SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


-

Sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng cùng hoạt động trên địa

bàn huyện Tân Hiệp, cạnh tranh về lãi suất cho vay, về mức phí thanh toán
chuyển tiền, phí làm hồ sơ vay vốn,…cũng như các dich vụ hậu mãi khác của
ngân hàng dành cho khách hàng chưa cao. Từ đó thị phần của ngân hàng dần bị
thu hẹp dẫn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa cao (tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn, dịch vụ chậm hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ). Bên cạnh đó, công tác
tiếp thị của Chi nhánh vẫn chưa được triển khai mạnh mẽ.
-

Đất sản xuất của một số hộ vay vốn ngân hàng trước đây đẽ thế chấp

nhưng vẫn cầm cố, cấn trừ nợ trái pháp luật dẫn đến nợ xấu, nợ tồn đọng kéo dài
không thể xử lý dứt điểm được. Các loại vốn vay chỉ định trước đây, qua nhiều
năm quá hạn đã khoanh nợ, phân loại nợ và lên phương án thu với các biện pháp,

hình thức thu khác nhau nhưng kết quả không đạt được nhiều.
-

Việc xử lý thu nợ còn gặp nhiều khó khăn do đôi lúc việc kết hợp giữa

Ngân hàng và chính quyền địa phương chưa được chặt chẽ, còn có nơi cấp ủy
chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm tới công tác Ngân hàng, thiếu sự
phối hợp với Ngân hàng trong việc đầu tư vốn phục vụ phát triển sản xuất và xử
lý nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp, gây thiệt hại cho ngân hàng.
-

Địa bàn huyện Tân Hiệp vẫn là huyện thuần nông, lúa là sản phẩm

chính (năm hai vụ, kết thúc sản xuất và thu hoạch xong tháng 09). Do đó mang
tính thời vụ rất cao, cũng từ đó việc tập trung nguồn vốn, nguồn nhân lực cũng
như vật lực cho công tác kinh doanh của Ngân hàng cũng ảnh hưởng theo.
Trước hết nguồn đầu tư thường có nhu cầu vào trước mỗi vụ sản xuất và
ngoài cao điểm vụ, để tập trung vật tư cho sản xuất vụ tiếp theo, tiêu dùng phục
vụ đời sống, xây dựng sữa chữa nhà ở vào mỗi đầu mùa mưa lũ,… nên nguồn
vốn huy động từ dân cư vào thời điểm này là rất thấp, việc quản lý hạn mức dư
nợ của ngân hàng không đạt theo yêu cầu, rất khó khăn và thường vượt mức chỉ
tiêu được giao cho tháng tiếp theo, mặc dù nhu cầu vay và chỉ tiêu dư nợ còn.
Ngược lại, khi vào vụ ngoài việc lệ thuộc vào thiên nhiên, giá cả trên thị
trường,… lúc này khách hàng trả nợ, gửi và thanh toán qua quỹ rất đông dẫn đến
quá tải trong khâu phục vụ khách hàng, hạn mức dư nợ tăng cao, nợ quá hạn

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang iii


SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


nhóm hai tăng lên. Gây khó khăn trong quản lý hạn mức thanh toán đối với các
ngân hàng trên địa bàn có tính thời vụ cao như ngân hàng cơ sở hiện nay.
5.1.3. Nguyên nhân.
-

Mỗi cán bộ tín dụng phải thực hiện nhiều khâu trong quá trình cho vay,

từ tìm kiếm khách hàng cho tới thẩm định, làm hồ sơ cho khách hàng. Sau đó cán
bộ tín dụng còn phải nhắc nhở nợ, thu nợ, phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro, làm
báo cáo hàng tháng, hàng quí,…Điều này đã hạn chế thời gian tìm kiếm khách
hàng mới làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP.
* Công tác huy động vốn:
-

Giữ được khách hàng truyền thống giao dịch với ngân hàng. Để làm

được như vậy, mỗi cán bộ phải làm tốt nhiệm vụ được giao, tạo lòng tin cho
khách hàng, trung thực, nắm vững kiến thức các nghiệp vụ để giải đáp thắc mắc
cho khách hàng, khuyến khích khen thưởng, chấm công hằng ngày nếu làm thêm
giờ làm mục tiêu phấn đấu cho nhân viên.
-

Đa dạng hoá các phương thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân

cư cũng như các thành phần kinh tế khác, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất
và tiêu dùng. Trong điều kiện cho phép của Ngân hàng cấp trên, cùng với việc

mở rộng, nâng cao và cải tiến chất lượng phục vụ nhu cầu của khách hàng như:
tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu trả lãi trước, huy động kỳ phiếu có
thưởng, tiết kiệm xây nhà với thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,...với nhiều
hình thức lãi suất khác nhau phù hợp với khách hàng.
-

Mở rộng các dịch vụ cũng như chương trình khuyến mãi khi khách

hàng đến mở tài khoản giao dịch với ngân hàng. Tùy thuộc vào khách hàng và
doanh nghiệp mà có các cách tiếp thị khác nhau (tặng phẩm, giảm chi phí).
-

Nên mở tổ chuyên về bộ phận Marketing cho ngân hàng, bộ phận này

sẽ nghiên cứu và tư vấn cho lãnh đạo làm cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng
trong chiến lược huy động vốn lâu dài của ngân hàng.
*Trong công tác tín dụng:

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang iv

SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


-

Duy trì khách hàng truyền thống, ưu tiên cho nông nghiệp nông thôn,

mở rộng đầu tư cho vay các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ và có uy tín với

ngân hàng, có báo cáo tài chính rõ ràng và hoạt động có hiệu quả qua các năm.
-

Đối với hộ gia đình sản xuất, cá nhân, hợp tác xã, thái độ phục vụ phải

ân cần, nhanh chóng, uy tín. Không vì bất kỳ lí do nào để họ phàn nàn, thắc mắc.
Đồng thời tăng cường cho vay đối với các hạn mức tín dụng đối với những hộ
vay kinh tế tổng hợp và kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện để đảm bảo trách
nhiệm cũng như quyền lợi giữa ngân hàng và khách hàng.
-

Đối với doanh nghiệp: Tăng cường giới thiệu các sản phẩm của

NHNo&PTNT, ưu tiên về phương thức cho vay cũng như về vốn, về lãi suất, thu
phí phải nhỏ hơn hoặc bằng với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn để
thu hút khách hàng mới cũng như duy trì giao dịch với khách hàng truyền thống.
-

Những năm qua, hoạt động cho vay trung hạn phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp còn rất hạn chế và cho vay dài hạn là hầu như không có, để giải
quyết vấn đề này cần tăng cường công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Nhằm đầu tư, tạo điều kiện cho sản xuất theo chiều sâu, đưa thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất lúa, chăn nuôi gia súc- gia cầm, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
như thủy lợi, phương tiện đường giao thông nông thôn phục vụ cho việc vận
chuyển hàng hoá, nông sản cũng như đi lại của người dân được dễ dàng, hiện đại
hóa sản xuất nông nghiệp, làm khơi dậy tiềm năng sẵn có của địa phương.
-

Đối với nợ xấu, nợ rủi ro, nợ tồn đọng. Phải tăng cường phân tích nợ,


có biện pháp phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đòi hỏi phải có sự thống nhất
cũng như nỗ lực của tất cả các cán bộ trong Chi nhánh. Ban lãnh đạo phải có kỷ
luật, khen thưởng kịp thời tạo được động lực làm việc cho nhân viên trong ngân
hàng.
-Cần nâng cao trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế, phân loại khách
hàng, mục đích vay và khả năng tài chính là như thế nào, có khả năng thu hồi nợ
đúng hạn hay không. Cơ cấu đầu tư phải hợp lý, khai thác tối đa lợi thế địa bàn
hiện có, cần mở rộng hay thu hẹp cho vay theo ngành nghề ở địa phương, xuất
khẩu hay tiêu thụ trong nước sao cho có hiệu quả nhất.

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang v

SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


-

Giữ vững kỹ cương, kỹ luật trong quá trình chỉ đạo điều hành, đoàn

kết trong nội bộ, bám sát vào chương trình công tác mà Chi nhánh đã đề ra và
quyết tâm thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ chung.
-

Kết hợp nhiều phương thức cho vay sẽ giúp cho khách hàng lựa chọn

được một loại hình vay phù hợp nhất với phương án sản xuất cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng, tức là mở rộng tín dụng nhưng phải đảm bảo chất lượng

tín dụng. Còn ngân hàng sẽ thu được nợ đúng hạn và thu hút được nhiều khách
hàng hơn từ đó góp phần tăng doanh số cho vay cũng như đem lại lợi nhuận và
uy tín cho ngân hàng, từ đó quy mô của ngân hàng được mở rộng hơn. Ngân
hàng có thể kết hợp cho vay sản xuất nông nghiệp, mua máy móc và tiêu dùng để
tăng mức dư nợ cho ngân hàng, hạn chế được nợ xấu, nợ khó đòi,…Bám sát các
chương trình, dự án trọng điểm ở địa phương chẳng hạn chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hoá nông thôn.
-

Quản lý để hạn chế rủi ro trong công tác thu hồi nợ luôn là nhiệm vụ

hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Bởi vì, nó ảnh hưởng đến chất lượng
trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong quá trình trước, trong và
sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ cho vay, thẩm định các
phương án sản xuất thật kỹ trước khi cho vay để giảm thiểu các rủi ro trong khi
cho vay. Mặt khác, thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của ngân
hàng để xem khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả hay không
từ đó có các biện pháp tích cực để giảm thiểu rủi ro về các món nợ xấu và thu nợ
được đúng hạn và đầy đủ. Nếu công tác thẩm định và kiểm tra không được đầy
đủ và chính xác thì rủi ro xảy ra với các món vay là điều không thể tránh khỏi.
-

Khi tiến hành cho vay nhất là đối với hộ nông dân, do trình độ dân trí

của nông dân còn thấp, ít hiểu biết nhiều trong quan hệ kinh tế cũng như các thủ
tục vay vốn ngân hàng, vì vậy đơn giản hóa thủ tục cho vay, tránh rườm rà cho
nông dân, gây tâm lý khó khăn làm bà con nông dân không dám vay vốn Ngân
hàng. Đơn giản thủ tục vay vốn trên cơ sở cần phải đảm bảo tính pháp lý chặt
chẽ. Cần nhanh chóng trong các khâu cho vay và các hoạt động giao dịch khác
tránh để khách hàng đợi chờ.

-

Ngoài ra cần mở rộng việc huy động vốn cần thông qua các tổ chức

trung gian như : Hội phụ nữ, Hội nông dân,... vì các tổ chức này là người gần dân
GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang vi

SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


hiểu dân nhất và việc giao dịch cũng sẽ nhanh chóng hơn, khách hàng và ngân
hàng cũng sẽ tiết kiệm được thời gian. Trong việc mở rộng đầu tư tín dụng các tổ
chức trên đã đóng góp quan trọng và làm được, thì vấn đề huy động vốn thông
qua tổ chức này cũng sẽ làm được.
*Đội ngũ nhân viên.
-

Xem xét và kiện toàn việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ

nhân viên cho mục tiêu năm 2009. Để đủ sức đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, cũng như phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống, chuẩn bị các phương tiện làm việc cho hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả tốt nhất.
-

Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, đảm bảo năng lực, trình độ,

có phẩm chất đạo đức tốt. Bởi vì, công việc của các cán bộ tín dụng là khá phức

tạp và khác biệt với các công việc khác trong cùng hệ thống ngân hàng, cán bộ
tín dụng là người trực tiếp quan hệ với khách hàng và phải mất nhiều thời gian
trao đổi, tiếp xúc, kiểm tra với khách hàng của mình. Chính vì vậy mối quan hệ
giữa cán bộ tín dụng và khách hàng trở nên rất mật thiết.
-

Số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông nên

việc bố trí cán bộ tín dụng theo địa bàn đòi hỏi phù hợp cả về số lượng và chất
lượng tránh thiếu cán bộ trong những lúc vào mùa vụ làm ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Ngoài trình độ chuyên
môn nghiệp vụ về tín dụng, cần bổ sung kiến thức về lĩnh vực kinh doanh cho cán
bộ để thuận lợi hơn trong việc thẩm định phương án trước khi cho vay.
-

Phân công cán bộ trực ở cơ quan 24/24 để đảm bảo an toàn tuyệt đối

cho tài sản của ngân hàng. Thực hiện tiết kiệm, văn minh trong tập thể, chống các
biểu hiện tiêu cực, tệ nạn xã hội.
*Công tác khác.
-

Kết hợp với chính quyền địa phương để giải quyết những trường hợp

khách hàng cố tình không trả nợ vay cho ngân hàng khi đã quá hạn. Có như vậy
mới có thể thu hồi được nợ tránh tổn thất và nâng cao uy tín cho ngân hàng.

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang vii


SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


-

Thường xuyên kiểm tra chéo giữa các địa bàn với nhau nhằm phát hiện

những sai sót trong công tác đầu tư để phát hiện những việc chưa làm được để từ
đó xử lý và rút kinh nhiệm trong công tác.
-

Có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng. Là cán bộ trực tiếp xuống

xã, ấp, địa bàn rộng, khách hàng nhiều, để giải quyết nhanh công việc cần trang
bị xe, vỏ máy,...cho cán bộ tín dụng tùy tình hình từng địa bàn. Ngoài ra chính
sách tiền lương nên phù hợp hơn với từng công việc, từng địa bàn.
-Mỗi cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng cần xem xét thái độ, lời nói
của khách hàng bằng kinh nghiệm và khả năng phán đoán xem khách hàng có nói
dối về khả năng tài chính hay không sau đó mới xác minh sau để tránh những rủi
ro có thể xảy ra đối với các món vay trong tương lai. Ngoài ra, cần phải xem xét
các yếu tố về uy tín đối với hàng xóm cũng như có vi phạm pháp luật về thuế và
các khoản đóng góp khác hay không.
Chương 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong
tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhìn chung thì nền kinh tế nước ta
tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội

chủ nghĩa, đời sống nhân dân dần được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Đạt
được kết quả trên là do nỗ lực chung của các ngành, các cấp. Trong đó ngành
Ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển
kinh tế Việt Nam.
Như vậy qua tìm hiểu thực tế và phân tích các số liệu về hoạt động của Ngân
hàng, ta nhận thấy trong ba năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
vẫn luôn giữ vững vị trí cũng như làm tốt vai trò của mình trong hoạt động tín
dụng. Cụ thể thông qua phân tích nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn huy động của
ngân hàng liên tục tăng qua ba năm, các hình thức huy động ngày càng được đa
dạng và phong phú hơn. Song song với tăng trưởng về nguồn vốn thì doanh số

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang viii

SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ cũng tăng đều tăng lên qua các năm. Công tác xử
lý thu hồi nợ tồn đọng luôn kịp thời và hiệu quả, cho nên nợ xấu vẫn duy trì ở
mức phù hợp và luôn nằm trong tỷ lệ an toàn do Ngân hàng cấp trên quy định.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn đảm bảo khả năng sinh lợi, cụ thể
Ngân hàng luôn đạt lợi nhuận cao qua 03 năm (năm 2006 là 11.236 triệu đồng,
năm 2007 là 16.679 triệu đồng và năm 2008 là 13.850 triệu đồng) và lợi nhuận
của mỗi năm đều phù hợp với hoàn cảnh biến động kinh tế trong nước cũng như
ở địa phương. Do vậy, chất lượng tín dụng không ngừng được nâng lên, giảm
thiểu những rủi ro và giúp Ngân hàng tồn tại, phát huy vai trò của mình là “mang
phồn thịnh đến với khách hàng ”, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Bằng những nỗ lực và phấn đấu không ngừng của toàn thể Ban
giám đốc cùng cán bộ, công nhân viên Ngân hàng trong thời gian qua nhằm đạt

được hiệu quả cao nhất đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế của Tỉnh,
cũng như nâng cao mức sống của người dân trong Huyện.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền tệ
mà NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp đã đạt được trong thời gian qua vẫn còn tồn
tại khó khăn, thách thức. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng còn hạn chế, còn
phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên; Ngoài ra Ngân hàng
còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa
bàn; các hoạt động dịch vụ tỷ trọng còn thấp. Cho nên, để khắc phục những hạn
chế này cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhàn rỗi với nhiều mức lãi
suất hấp dẫn, mở rộng hoạt động dịch vụ, khuyến khích khách hàng giao dịch
thường xuyên bằng tặng phẩm,... giúp nâng cao chất lượng trong hoạt động tín
dụng của Chi nhánh Tân Hiệp.
6.2. KIẾN NGHỊ.
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện
Tân Hiệp- Kiên Giang.
-

Sắp xếp, bố trí nhân sự sao cho hợp lý tránh tình trạng khi vào mùa vụ

thì nhân viên phải làm việc quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng cũng như năng
suất lao động. Mặt khác, do hiện nay ngân hàng đã thực hiện cơ chế một cửa nên
việc bố trí cũng như tăng cường nhân sự là một việc cần thiết và nên làm.

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang ix

SVTH: Đinh Thị Mỹ Á



-

Có chính sách đầu tư, nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất cho Chi nhánh

tạo niềm tin và thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tăng lợi thế cạnh tranh. Đề nghị Hội sở chính cho phép và hỗ trợ vốn để lắp đặt và nâng cấp thêm máy
ATM cho Chi nhánh và phòng giao dịch ở Kinh B và Thạnh Đông A. Đây cũng
là một hình thức thu hút khách hàng gửi tiền và giao dịch với Ngân hàng. Tạo
thói quen cũng như có được sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng. - Giải
quyết những khoản nợ tồn đọng ngăn chặn nợ xấu phát sinh, cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn để tránh tình trạng đảo nợ hoặc sử
dụng vốn sai mục đích.
-

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với việc huy động

vốn trong dân cư, các hình thức huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn nếu như
ngân hàng đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân và thanh toán séc.
-

Nên kiến nghị với cấp trên để có những cuộc khảo sát năm bắt đặc

điểm, môi trường hoạt động của Chi nhánh để có quyết định giao chỉ tiêu phù
hợp.

6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Kiên Giang.
-

Tiếp tục hỗ trợ cho Chi nhánh về cơ chế lãi suất (lãi suất, phí dịch vụ,

mức phán quyết) tạo thuận lợi cho ngân hàng cơ sở xâm nhập, thu hút được các

doanh nghiệp trên địa bàn về giao dịch với NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp. Ưu tiên nâng cấp xây mới NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp vì hiện nay trụ sở
làm việc chính của ngân hàng đã xuống cấp, phòng làm việc chật chội, ẩm thấp,
không đảm bảo kinh doanh cũng như mỹ quan của ngân hàng. - Cần nâng cao
chất lượng thông tin về các chi nhánh, tránh hiện tượng chậm trễ hoặc quá nhiều
thông tin cùng một vấn đề, những văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ và các thông
tin khác, giúp Ngân hàng cơ sở hoạt động tốt hơn. - Cần xây dựng một khung lãi
suất cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế các vùng, khu vực. Không nên để sự
chênh lệch quá lớn giữa khung lãi suất NHNo và NHTM cố phần, như vậy sẽ
không thể thu hút được tiền gửi từ khách hàng.
6.2.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng địa phương.

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang x

SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


-

Không ngừng ban hành, sửa đổi các quy chế, chỉ thị sâu sắc đến từng

hệ thống Ngân hàng. Đổi mới và hoàn thiện luật Ngân hàng, luật Thương mại,
cũng như các luật đầu tư nước ngoài sao cho thông thoáng hơn tạo tiền đề để cho
phát triển kinh tế đất nước, cũng như phù hợp với tình hình hoạt động của các
TCTD. Nhằm đảm bảo cho các TCTD hoạt động có hiêu quả hơn.
-

Tuyên truyền, vận động và giải thích để người dân có thói quen gửi


tiền vào Ngân hàng. Tạo điều kiện để người dân sử dụng phổ biến hơn các công
cụ thanh toán qua Ngân hàng.
-

Kiến nghị Nhà nước cần ổn định giá trị đồng tiền nội tệ. Vì lạm phát

cao đồng tiền bị mất giá sẽ gây ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi vào Ngân
hàng, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng nữa hoặc rút ra để chuyển qua
giữ đồng tiền của họ ở dạng khác như: vàng, ngoại tệ, tài sản khác.... Đồng tiền
mất giá kéo theo Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để bù đắp phần trượt giá,
lãi suất huy động cao làm cho lãi suất cho vay cũng sẽ tăng lên, khi đó các doanh
nghiệp khó có thể vay Ngân hàng với lãi suất cao này. Kết quả là ngân hàng bị ứ
đọng vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008). Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê, TP.HCM.
2. PGS. TS. Lê Văn Tề- TS. Nguyễn Văn Hà. (2005). Giáo trình lý thuyết tài chính
tiền tệ, NXB Thống kê, TP.HCM.
3. NHNo&PTNT Việt Nam (2001). Hệ thống hóa các văn bản định chế của
NHNo&PTNT Việt Nam, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
4. NHNo&PTNT Việt Nam. (2002). Cẩm nang tín dụng, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
5. PGS. TS. Phan Thị Cúc trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (2008). Tín dụng
ngân hàng, NXB Thống kê, TP. HCM.
6. Các website:
Trang web huyện Tân Hiệp: www.tanhiep.thvm.vn

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang xi


SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


Trang web NHNo&PTNT Việt Nam: www.agribank.com.vn
7. Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà
nước.

GVHD:Th.s Trần Ái Kết

Trang xii

SVTH: Đinh Thị Mỹ Á


www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên
Giang

PHỤ LỤC
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2006- 2007- 2008. (Được thể hiện ở trang sau).

GVHD:Th.s Trần Ái Kế

Đinh Thị Mỹ Á


www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên
Giang

t

GVHD:Th.s Trần Ái Kế

Trang 71

SVTH:

Đinh Thị Mỹ Á


www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang

PHỤ LỤC
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2006- 2007- 2008.
ĐVT: Triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu
2006
1. Doanh thu

2007

35.288

2008


48.788

81.956

48.492

81.413

386

296

543

24.052

32.109

68.106

2.491

2.058

9.006

18.893

25.334


55.918

2.668

4.717

3.182

11.236

16.679

13.850

-Thu tín dụng
34.902
-Thu dịch vụ
2. Chi phí
- Chi trả lãi tiền gửi
- Trả phí SDV NHNo tỉnh
- Chi khác
3. Lợi nhuận

(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)


Chi nhánh NHNo&PTNT Tân Hiệp
Giám đốc
(Đã ký)
Phan Văn Tính


GVHD: Trần Ái Kết Trang 72



SVTH: Đinh Thị Mỹ Á



×