Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH MTV SÔNG THU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.75 KB, 49 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI KẾT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP, GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN, GIÁO
VIÊN PHẢN BIỆN

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

PHẦN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV SÔNG THU.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
I.1. Quan điểm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều
hoạt động. Trong đó, hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ qua
lại với nhau.
Khi các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì bản thân mỗi
doanh nghiệp phải có hướng phát triển riêng phù hợp với sự thay đổi của môi trường
cũng như sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp. Nhưng mục tiêu chung mà các


doanh nghiệp đều hướng tới là lợi nhuận gắn liền với tăng trưởng thị phần. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là doanh thu và lợi nhuận.
Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu về phân tích hiệu quả cơ bản được tính như sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Trong đó:
Đầu ra là các yếu tố liên quan đến sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,…
Đầu vào là các yếu tố như: giá vốn hàng bán, vốn chủ sở hữu, tài sản,…
I.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là việc đánh giá khả
năng đạt được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là xem xét tất cả các yếu tố phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư, và một số đối tượng khác có liên quan đến doanh nghiệp xem xét,
phân tích và đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm tối đa hóa doanh thu và cực tiểu
chi phí. Thông qua kết quả đạt được, họ sẽ biết được kết quả nào là do hoạt động sản
xuất mang lại và kết quả nào là do chính sách tài chính mang lại.
I.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được
duy trì và tăng trưởng.
- Đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, mục đích tài trợ cho sự tăng
trưởng cũng như đáp ứng khả năng vay vốn từ bên ngoài.
- Đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài vào thông qua khả năng sinh
lời của vốn.
- Cung cấp thông tin để đánh giá giá trị doanh nghiệp.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH.
II.1.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích

hoạt động kinh doanh, để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Vì vậy, để tiến hành so sánh cần phải giải quyết được những vấn đề cơ bản như: xác
định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Chỉ tiêu
gốc gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các loại số gốc
sau:
+ Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ
biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ
phân tích.
+ Số gốc là số kế hoạch: Tiêu chuẩn này có tác dụng đánh giá tình hình thực
hiện mục tiêu đề ra.
+ Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường được sử dụng
khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với kết quả trung bình của các doanh
nghiệp có cùng quy mô trong ngành.
- Điều kiện so sánh:
♣ Phải phản ánh đúng nội dung kinh tế.
♣ Phải có cùng phương pháp tính toán.
♣ Phải cùng đơn vị đo lường.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối:

Số tuyệt đối là con số biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu nào đó,
được xác định trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có thể tính
bằng thước đo hiện vật, giá trị hoặc giờ công. Số tuyệt đối là cơ sở dữ liệu ban đầu
trong quá trình thu thập thông tin.
Cần phân biệt số tuyệt đối thời điểm với số tuyệt đối thời kỳ. Số thời kỳ là giá trị
trích lũy của mỗi chỉ tiêu trong một khoảng thời gian. Số thời điểm là giá trị của một
chỉ tiêu được xác định tại một thời điểm nhất định.
Mục đích của so sánh số tuyệt đối là để thấy được sự thay đổi hoặc sự khác biệt về
quy mô của một số chỉ tiêu kinh tế.
Ví dụ: Lợi nhuận sau thuế của công ty X kế hoạch năm N là 12 tỷ đồng, thực tế
thực hiện đạt 13.2 tỷ đồng.
So sánh tuyệt đối: 13.2 tỷ - 12 tỷ = 1.2 tỷ.
Như vậy, năm N công ty X đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu lợi nhuận
sau thuế là 1.2 tỷ đồng.
+ So sánh bằng số tương đối.
Số tương đối là tỷ lệ hoặc một hệ số được xác định dựa trên cùng một chỉ tiêu kinh
tế nhưng được xác định trong khoảng thời gian hoặc không gian khác nhau, hoặc có
thể được xác định dựa trên hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau trong cùng một thời kỳ.
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo mục đích và yêu cầu phân tích mà sử dụng cho
thích hợp.
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: là tỷ lệ giữa mức độ cần đạt được theo kế hoạch
đề ra so với mức độ thực tế đã đạt được về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số tương đối
nhiệm vụ kế hoạch thể hiện mục tiêu mà doanh nghiệp phải phấn đấu trong kỳ kế
hoạch.
Số kế hoạch kỳ này
Số tương đối nhiệm vụ KH =
Số thực hiện kỳ trước
SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 2



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Số tương đối hoàn thành kế hoạch: là tỷ lệ giữa mức độ thực tế đạt được so với
mức kế hoạch đề ra trong cùng một thời kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Nó phản
ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của những chỉ tiêu kinh tế đó. Tùy theo từng trường
hợp, ta có thể sử dụng số tương đối hoàn thành kế hoạch tính trực tiếp hoặc số tương
đối hoàn thành kế hoạch theo hệ số tính chuyển.
♣ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính trực tiếp.
Số tương đối hoàn thành
KH tính trực tiếp

Số thực hiện
=

Số kế hoạch
♣ Số tương đối hoàn thành kế hoạch theo hệ số tính chuyển: Trong thực tế có
những chỉ tiêu không thể đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch trực tiếp, vì sự
biến động của nó được quyết định bởi những biến động của các chỉ tiêu khác.
Trong trường hợp này, để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu
này, phải điều chỉnh kế hoạch của chỉ tiêu này theo mức độ hoàn thành kế hoạch
của chỉ tiêu có liên quan.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
Số thực hiện
Theo hệ số tính chuyển
=
Số kế hoạch * Hệ số tính chuyển

Trong đó: Hệ số tính chuyển là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan.
Số tương đối kết cấu: số tương đối kết cấu biểu hiện tỷ trọng của từng bộ phận
chiếm trong tổng thể. Chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai trò của từng bộ
phận trong tổng thể.
Mức độ đạt được của bộ phận
Số tương đối kết cấu =
Mức độ đạt được của tổng thể
Số tương đối động thái: thể hiện sự biến động của một chỉ tiêu qua một khoảng
thời gian gồm nhiều thời đoạn liên tiếp nhau. Nó được xác định bằng tỷ lệ giữa mức
độ đạt được của một chỉ tiêu qua hai thời đoạn khác nhau. Nếu kỳ gốc được giữ cố
định ở thời đoạn đầu của kỳ phân tích, được gọi là số tương đối động thái kỳ gốc cố
định; Nếu kỳ gốc thay đổi liên tục từ thời đoạn này qua thời đoạn khác, gọi là số tương
đối động thái kỳ gốc liên hoàn.
Số thực tế kỳ nghiên cứu
Số tương đối động thái =
Số thực tế kỳ gốc
Số tương đối động thái kỳ gốc cố định cho thấy xu hướng phát triển của một chỉ
tiêu trong một thời gian dài, còn số tương đối động thái kỳ gốc liên hoàn cho thấy tình
hình biến động của một chỉ tiêu qua các thời đoạn liên tiếp nhau.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Số tương đối hiệu suất: xác định bằng tỷ số giữa hai chỉ tiêu có nội dung khác nhau

nhưng có mối liên hệ với nhau, được dùng để đánh giá hiệu quả, chất lượng của một
mặt hoạt động nào đó.
Ví dụ: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm N là 570 triệu, tổng vốn bình quân
của chủ sở hữu năm N là 3640 triệu. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: 560
triệu / 3640 triệu = 15.66%. Kết quả này cho thấy hiệu quả tạo ra trên vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
+ So sánh bằng số bình quân.
Trong quá trình phân tích, số bình quân được sử dụng để thể hiện giá trị của một
chỉ tiêu kinh tế trong những trường hợp:
ϖ Chỉ tiêu kinh tế là số liệu được xác định theo thời điểm, ví dụ như tồn kho,
số lượng lao động, tiền tồn quỹ,… Khi sử dụng các chỉ tiêu này để phân tích
trong một thời kỳ phải sử dụng số bình quân.
ϖ Các chỉ tiêu được xác định theo thời kỳ, để thể hiện giá trị đạt được trung
bình trong một thời kỳ, nếu thời gian nghiên cứu gồm nhiều thời kỳ liên tiếp
nhau.
Có 2 cách xác định số trung bình là số trung bình cộng và số trung bình nhân:
ϖ Trung bình cộng được dùng để xác định số trung bình tuyệt đối. Nếu các
quan sát rời rạc hoặc các quan sát có tần suất xuất hiện bằng nhau, ta sẽ sử dụng
phương pháp trung bình cộng đơn giản. Nếu các quan sát có tần suất xuất hiện
khác nhau (trọng số khác nhau), ta phải sử dụng phương pháp trung bình trọng
số (bình quân gia quyền).
ϖ Trung bình nhân được dùng để xác định số trung bình tương đối.
II.2. Phương pháp loại trừ:
Phương pháp loại trừ được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố
còn lại. Phương pháp này thể hiện qua phương pháp thay thế liên hoàn và phương
pháp số chênh lệch.
II.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa

tích số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích.
Nội dung và trình tự của phương pháp:
- Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó, xác định được công thức tính chỉ tiêu đó trên cơ sở sắp
xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố
thứ yếu xếp sau và trình tự này không được thay đổi.
- Lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự trên, nhân tố nào đã thay thế rồi thì
lấy luôn giá trị thực tế để tính, nhân tố nào chưa được thay thế thì phải lấy số liệu ở kỳ
gốc hoặc kỳ kế hoạch.
- Thay thế xong một nhân tố thì phải tính ra kết quả. Lấy kết quả tính được trừ kết
quả liền kề trước nó thì ta được một số chênh lệch. Đó chính là mức độ ảnh hưởng của
nhân tố vừa được thay thế đến chỉ tiêu phân tích.
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải bằng đúng đối tượng phân tích.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Giả sử có phương trình kinh tế như sau:
X= x*y*z
Trong đó: X là chỉ tiêu kinh tế cần phân tích.
x, y, z là các nhân tố ảnh hưởng.
Kỳ gốc: X0 = x0*y0*z0
Kỳ phân tích: X1 = x1*y1*z1
Các nhân tố được thay thế theo trình tự : x, y, z.

Đối tượng phân tích:
∆ X = x1*y1*z1 – x0*y0*z0
Thay thế nhân tố x: x1*y0*z0
Thay thế nhân tố y: x1*y1*z0
Thay thế nhân tố z: x1*y1*z1
Ảnh hưởng của các nhân tố :
- Ảnh hưởng của nhân tố x đến chỉ tiêu phân tích:
∆ x = x1*y0*z0 – x0*y0*z0
- Ảnh hưởng của nhân tố y đến chỉ tiêu phân tích:
∆ y = x1*y1*z0 – x1*y0*z0
- Ảnh hưởng của nhân tố z đến chỉ tiêu phân tích:
∆ z = x1*y1*z1 - x1*y1*z0
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố :
∆X = ∆x + ∆y + ∆z
II.2.2. Phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp số chênh lệch là một trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn. Phương pháp này được dùng trong một trường hợp duy nhất: là khi các nhân
tố có mối quan hệ tích số. Khi xem xét ảnh hưởng của một nhân tố nào đó chỉ cần lấy
phần chênh lệch của nhân tố đó qua hai kỳ và nhân với các nhân tố cố định còn lại.
Giả sử có phương trình kinh tế như sau:
X= x*y*z
Trong đó: X là chỉ tiêu kinh tế cần phân tích.
x, y, z là các nhân tố ảnh hưởng.
Kỳ gốc: X0 = x0*y0*z0
Kỳ phân tích: X1 = x1*y1*z1
Các nhân tố được thay thế theo trình tự : x, y, z.
Đối tượng phân tích:
∆ X = x1*y1*z1 – x0*y0*z0

Ảnh hưởng của các nhân tố:

 Nhân tố x:
 Nhân tố y:
 Nhân tố z:

∆ x = (x1 – x0)*y0*z0
∆ y = (y1 – y0)*x1*z0
∆ z = (z1 – z0)*x1*y1

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 5


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
∆X = ∆x + ∆y + ∆z

II.3.
Phương pháp quy hồi.
II.3.1. Phương pháp quy hồi đơn
Mối quan hệ giữa nguyên nhân phát sinh và kết quả của hiện tượng kinh tế
thường có quan hệ tỷ lệ thuận hoặc tỷ lệ nghịch. Trường hợp tồn tại tỷ lệ thuận
thường được gọi là quan hệ trực tuyến. Trong trường hợp này người ta thường sử
dụng hàm hồi quy, được biểu hiện qua phương trình có dạng:
Y= a +bX
Từ phương trình này, kết hợp với n lần quan sát ta lập được hệ thống phương
trình sau:

∑ XY = a ∑ X +b ∑ X 2 (1)

{

∑Y

= na + b ∑ X

(2)

Trong đó :
-

X là biến độc lập
Y là biến phụ thuộc
a, b là hệ số phương trình
n là số lần quan sát thực nghiệm
∑ là ký hiệu tổng
a=
b=

∑Y ∑ X
n∑ X

2
2

− ∑ X ∑ XY
− (∑ X 2 )


n∑ XY − ∑ X ∑ Y
n ∑ X 2 − (∑ X 2 )

Công thức dự toán :
Yi = a +bXi
II.3.2. Phương pháp hồi quy bội.
Khi trong hoạt động kinh doanh có nhiều loại chi phí phụ thuộc vào nhiều hoạt
động khác nhau ta sử dụng phương pháp này.
Phương pháp hồi quy bội có dạng tổng quát như sau:
Y = a + b1X1 + b2X2 + b3X3 + … + bnXn
Trong đó :
-

Y là biến phụ thuộc cần dự đoán
X1 …Xn là giá trị các biến số độc lập có ảnh hưởng đến giá trị Y
b1 …bn là các hệ số của biến số độc lập
a là phần cố định
II.4.
Một số phương pháp khác.
II.4.1. Phương pháp liên cân đối.
Cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh.
Một số dạng cân đối như:
ϖ Giữa tài sản và nguồn hình thành
SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


ThS. Nguyễn Văn Quang

ϖ Giữa các nguồn thu với các nguồn chi
ϖ Giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán
II.4.2. Phương pháp chi tiết.
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành của chỉ tiêu
- Chi tiết theo thời gian
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
III.
NHỮNG TÀI LIỆU VÀ NGUỒN THÔNG TIN CẦN THIẾT PHỤC
VỤ CHO QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH.
III.1.
Tài liệu phục vụ cho quá trình phân tích.
III.1.1. Khái niệm, mục đích của các báo cáo tài chính.
Khái niệm: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cũng là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và trực trạng
tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm tới doanh nghiệp được biết.
Mục đích: Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, cơ quan Nhà Nước và nhu
cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo
cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
Tài sản;
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
Doanh thu và thu nhập khác; chi phí kinh doanh và
chi phí khác;
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước;
Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;

Các luồng tiền;
Ngoài những thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong ‘Bản thuyết minh Báo cáo tài chính’ nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để
ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
III.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính.
 Bảng cân đối kế toán.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
III.2.
Những nguồn thông tin khác.
Ngoài những thông tin từ các báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp, phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để
các kết luận được đưa ra trong phân tích có tính thuyết phục.
III.2.1. Những thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động nhiều bởi nhiều nhân tố
thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cần được đặt
trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước cũng như nên kinh tế trong khu vực

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 7


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

và trên thế giới. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài

chính và đưa ra được những dự báo về nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh
nghiệp một cách chính xác hơn. Những thông tin thường được quan tâm đó là:
- Thông tin về sự tăng trưởng và suy thoái của nền kinh tế.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, tình hình biến động của thị
trường chứng khoán,…
- Thông tin về tình hình lạm phát.
- Các chính sách kinh tế lớn của Nhà nước ảnh hưởng đến doanh nghiệp như:
Thuế, đầu tư, kích cầu, chính sách chính trị,…
III.2.2. Thông tin theo ngành.
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần được chú trọng:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh, những đối thủ xâm nhập tiềm tàng, nguy cơ của sản phẩm
thay thế.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành,…
III.2.3. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Mục tiêu, sứ mệnh, chiến lược hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng, các trung gian tài chính,
các trung gian vận chuyển, trung gian Marketing và những đối tượng khác.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh.
- Những chính sách, hoạt động khác của doanh nghiệp.
IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nó có quan hệ với các yếu
tố trong quá trình kinh doanh như lao động và đối tượng lao động nên doanh nghiệp

chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh
doanh có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm chỉ tiêu tổng
hợp và chỉ tiêu cá biệt. Các chỉ tiêu đó cần phải phản ánh được mức sản xuất, sức hao
phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn.
4.1. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả cá biệt.
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành của doanh
nghiệp, đồng thời còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu thuộc nhóm này biểu thị doanh nghiệp đã khai thác, sử dụng các nguồn lực có
hiệu quả như thế nào.
Để có thể xem xét, đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt, người
ta thường xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh
SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

doanh, trên cơ sở đó so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được.
4.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản.
Hiệu suất
sử dụng
tài sản

Doanh thu thuần

=

*100%
Tổng TS bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng đầu tư vào tài sản tại doanh nghiệp
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản càng lớn và ngược lại.
Giá trị TS đầu kỳ + Giá trị TS cuối kỳ
Tổng TS =
bình quân

2

Chỉ tiêu doanh thu thuần bao gồm doanh thu cả ba hoạt động: doanh thu hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Vì tài sản
của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn từ
các hoạt động tài chính, hoạt động khác. Trong trường hợp nếu doanh nghiệp không có
hoạt động tài chính và hoạt động khác thì trong phần tài sản sử dụng là tài sản có
nguồn gốc hình thành từ hoạt động kinh doanh.
ϖ
Suất hao phí của toàn bộ tài sản.
Suất hao phí
của tổng
=
tài sản

Tổng TS bình quân
*100%
Doanh thu thuần


Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thuần trông kì cần bao
nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản thấp và
ngược lại.
4.1.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ).
Hiệu suất
sử dụng
TSCĐ

Doanh thu thuần
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản cố định tại doanh
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng TSCĐ
càng cao
lại. TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ
Nguyên
giá và ngượcNG
bình quân
TSCĐ

=
2

Nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ hữu hình + Nguyên giá TSCĐ vô hình
ϖ Suất hao phí của tổng tài sản:
Suất hao phí
Tổng TS bình quân

của tổng tài sản
=
SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D Doanh thu thuần

*100%
Trang 9


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, để có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ, cần bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản cố định càng thấp và ngược lại.
4.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (vốn lưu động).
Khái niệm : Vốn lưu động(VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn
hạn ở trong đơn vị.
Đặc điểm: VLĐ có những đặc điểm sau:
ϖ Chuyển hóa toàn bộ giá trị của nó vào trong giá trị sản phẩm.
ϖ Được thu hồi toàn bộ một lần, sau khi doanh nghiệp kết thúc chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ không ngừng vận
động, nó thể hiện qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu
thụ). Để xác định tốc độ luân chuyển VLĐ người ta dùng các chỉ têu sau:
Số vòng quay
bình quân
=
của VLĐ


Doanh thu thuần Bán hàng và cung cấp dịch vụ
(vòng)
VLĐ bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ đảm
nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu BH & CCDV – Chiết khấu, giảm trừ
BH và CCDV
VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân =
2

Chỉ tiêu Số ngày bình quân 1 vòng quay vốn lưu động:
360
Số ngày bình quân =
1 vòng quay VLĐ

Số vòng quay bình quân VLĐ

Chỉ tiêu số ngày bình quân 1 vòng quay VLĐ thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay
được 1 vòng.
Doanh thu kỳ phân tích
VLĐ tiết kiệm (lãng phí) = (N1 – N0)*
360
Trong đó:
-

N1 là số ngày bình quân 1 vòng quay VLĐ kỳ phân tích.

N0 là số ngày bình quân 1 vòng quay VLĐ kỳ gốc.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

4.1.4. Hiệu quả sử dụng Hàng tồn kho.
Để nâng cao tốc độ lưu chuyển VLĐ cần phải đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển của
Hàng tồn kho (HTK) và nợ phải thu. Vì vậy, trong phân tích hiệu quả người ta thường
bổ sung thêm các chỉ tiêu HTK và nợ phải thu.
HTK là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường,
đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên vật liệu (NVL), công cụ
dụng cụ (CCDC) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hóa mua về để bán: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
Thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi đi bán.
Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
NVL, CCDC tồn kho, gửi đi gia công chế biến; NLV, CCDC đã mua đang đi
trên đường.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK =
Giá trị HTK bình quân

Giá trị HTK đầu kỳ + Giá trị HTK cuối kỳ
HTK bình quân =
2

Chỉ tiêu Số vòng quay HTK cao thì doanh nghiệp được đánh giá hoạt động có hiệu
quả, giảm được vốn đầu tư cho dự trữ hàng hóa, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng
hóa dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành ứ đọng.
360
Số ngày bình quân
=
của 1 vòng quay HTK

(ngày/vòng)
Số vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ luân chuyển HTK.
Tại doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, HTK và Nợ phải thu luôn chiếm một tỷ
trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tốc độ vòng quay HTK nhanh
hay chậm có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ luân chuyển VLĐ.
4.1.5. Hiệu quả quản lý khoản phải thu.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và lúc
này doanh nghiệp có khả năng bù đắp được các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải
thu. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của
doanh nghiệp trong kỳ, vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay cần phải có một chính
sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và làm tăng doanh thu của một
doanh nghiệp.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D


Trang 11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Số vòng quay
Khoản phải thu =
Khách hàng

ThS. Nguyễn Văn Quang

Doanh thu Bán hàng + Thuế GTGT đầu ra tương ứng
số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng

Trong đó: - Doanh thu thuần bán chịu là chỉ tiêu không có trên Báo cáo tài chính.
Vì thế, khi phân tích ta sử dụng chỉ tiêu Doanh thu thuần bán hàng để tính.
- Thuế GTGT đầu ra được tính trên tổng doanh thu bán hàng chưa trừ các khoản giảm trừ.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.
Số ngày của một chu kì nợ phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày của một chu kì nợ càng nhỏ và ngược
lại. Số ngày của một chu kì nợ được xác định theo công thức:
Số ngày của
một chu kì nợ =

360
(ngày/vòng)
Số vòng quay khoản phải thu KH

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán đến khi thu tiền.
Chỉ tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng

sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của khoản
phải thu.
Trong nhiều trưởng hợp, số ngày của một chu kì nợ cao hay thấp chưa thể kết luận chắc
chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu
mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, dù chỉ tiêu này có thể
được đánh giá là khả quan nhưng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan
trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu các khuyết tật trong việc quản lý các khoản
phải thu.
4.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tổng hợp.
4.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp với
một bên là lợi nhuận và một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản
xuất, doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn.
Ngoài ra còn cho ta biết được ngành hàng có tỷ suất sinh lời cao.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất LN/ DT =

*100%
Doanh thu
+ DT hoạt động + thu nhập khác
thuần bán hàng tài chính

Chỉ tiêu trên phản ánh trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
hoặc sau thuế. Nó liên quan đến việc quản trị doanh thu – chi phí, chính sách định giá
bán và cả chính sách kế toán của doanh nghiệp. Do vậy, chỉ tiêu phân tích có thể điều
chỉnh linh hoạt từ các cách thức đo lường lợi nhuận.
Do tỷ suất thuế đối với từng mặt hàng, từng loại hình kinh doanh là khác nhau nên
để phản ánh đúng thành tích, khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần sử dụng lợi
nhuận trước thuế. Đây là lợi nhuận tổng hợp của tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp.


SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 12


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Sức sinh lời của mỗi hoạt động là không như nhau trong đó hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD) thường là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nên cần thiết phải
tính riêng chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động SXKD.
Lợi nhuận thuần SXKD
Tỷ suất LN/ DT =
thuần SXKD

*100%
doanh thu thuần SXKD

LN thuần từ SXKD = Lợi nhuận gộp – (CP bán hàng + CP quản lý DN)
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần + Giá vốn - Các khoản giảm trừ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng doanh thu từ hoạt động kinh
doanh chủ yếu. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng
lớn.
ϖ Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ tiêu
lợi nhuận thuần bị đánh giá sai lệch. Do vậy để loại trừ sự khác biệt về chính sách
khấu hao, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có thể được tính lại như sau:
Tỷ suất LN/ DT

thuần HĐKD
loại trừ KH TSCĐ

LN thuần SXKD + CP khấu hao TSCĐ
=

*100%
DT thuần bán hàng + DT HĐ tài chính

Chỉ tiêu khấu hao TSCĐ = (hao mòn lũy kế cuối năm – hao mòn lũy kế đầu năm)
trên Bảng cân đối kế toán (nếu trong năm không có thanh lý, nhượng bán). Hoặc Khấu
hao TSCĐ = (giá trị hao mòn tăng trong kỳ - giá trị hao mòn giảm trong kỳ) trên Báo
cáo chi tiết về tình hình tăng giảm tài sản.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu quả đạt được
từ 100 đồng doanh thu. Tổng ở phần tử số còn thể hiện khả năng tái đầu tư của doanh
nghiệp. Do vậy, sự tiến triển của chỉ tiêu này theo thời gian chỉ ra khả năng phát triển
và khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư trong tương lai.
ϖ Chính sách về chi phí lãi vay cũng ảnh hưởng tới sự đánh giá sai lệch lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Để loại trừ chi phí tài chính (chi phí lãi vay) ta có
công thức khác:
Tỷ suất LN/ DT
DT thuần SXKD + Chi phí lãi vay
thuần SXKD loại trừ =
cấu trúc TC
DT thuần bán hàng + DT hoạt động TC

*100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của 1 đồng doanh thu sau khi đã loại trừ sự
khác biệt về chính sách tài trợ.

4.2.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA).
Tỷ suất sinh lời của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản.
LN trước thuế (sau thuế)
ROA =
*100%
Tổng tài sản bình quân

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Chỉ tiêu ROA phản ánh: cứ 100 đồng tài sản đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế. ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng
lớn. Đây chỉ là chỉ tiêu tổng hợp, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất
sinh lời tài sản, chỉ tiêu ROA được chi tiết qua phương trình Dupont:
LN trước thuế (sau thuế)
ROADupont =

Doanh thu thuần
*

Doanh thu thuần
= Tỷ suất LN trước thuế
(sau thuế)/ DT thuần


*100%
Tổng TS bình quân
*
Hiệu suất sử dụng TS

Cũng như những chỉ tiêu khác, ROA chịu ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách kế
toán. Vì vậy, khi phân tích chỉ tiêu này cần nhận diện sự thay đổi của các chính sách cụ
thể để điều chỉnh chỉ tiêu cho phù hợp. Để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có
thể sử dụng phương pháp loại trừ. Hạn chế của chỉ tiêu này là chịu ảnh hưởng của chi
phí lãi vay.
4.2.3. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE).
Tuy chỉ tiêu ROA phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhưng nớ chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả
hoạt động sẽ khác nhau nếu hai doanh nghiệp kinh doanh trong cùng ngành, có điều
kiện kinh doanh tương tự. Vì thế người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh
tế(RE) để làm rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay
RE =

* 100%
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này đã loại trừ ảnh hưởng của chính sách tài trợ, thể hiện rõ nét nhất hiệu
quả tài sản đầu tư mà không quan tâm đến mức sử dụng vốn vay – vốn chủ. RE còn
được so sánh với lãi suất vay ngân hàng để ra quyết định nên đi vay hay huy động vốn
chủ để tài trợ. Nếu RE lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản
vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D


Trang 14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV SÔNG THU
I.
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SÔNG THU – TỔNG CỤC CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÒNG.
I.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
I.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Sông Thu là một trong những đơn vị trực thuộc Bộ Quốc Phòng, ra đời với mục
đích phục vụ cho nhu cầu đóng mới và sửa chữa tàu biển. Ban đầu chỉ phục vụ cho các
đơn vị trực thuộc, sau đó do tính cấp thiết của ngành nên quy mô đơn vị được mở rộng
và việc kinh doanh của đơn vị ngày càng phát triển thuận lợi.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển công ty Sông Thu đã gặt hái được
rất nhiều thành tựu to lớn, và là niềm tự hào của ngành đóng tàu Việt Nam.
Nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển ngành đóng tàu nói chung và Sông Thu
nói riêng, ngày 20/02/2004 Công ty Sông Thu tách khỏi Quân Khu V và trực thuộc
trực tiếp Tổng cục công nghiệp Quốc phòng – Bộ quốc phòng. Hiện nay Công ty gồm
có 4 đơn vị trực thuộc:
ϖ Xí nghiệp cảng và vệ sinh tàu Dầu.
ϖ Xí nghiệp thương mại.
ϖ Xí nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu.
ϖ Trung tâm quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu.

I.1.2. Thông tin về công ty
- Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Sông Thu
- Tên giao dịch: SONG THU COMPANY
- Tên viết tắt: STC
- Tổng giám đốc: Hà Sơn Hải
- Trụ sở chính: Số 152 – đường 2/9 – quận Hải Châu – TP. Đà Nẵng
- Email:
- Website:
I.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
I.1.3.1. Chức năng.
Là doanh nghiệp trực thuộc sự quản lý của Tổng cục công nghiệp quốc phòng
nên các hoạt động của công ty trước hết là nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng
rồi mới đến kinh tế. Sông Thu chủ yếu kinh doanh về:
- Đóng mới và sửa chữa tàu biển.
- Dịch vụ cảng và làm sạch tàu dầu siên trọng. Đại lý hàng hải và vận tải biển
nội địa.
- Kinh doanh xăng, dầu, gas (chủ yếu bán cho các đơn vị trực thuộc).
- Sản xuất các sản phẩm nổi từ vật liệu nhôm, composite.
- Sửa chữa và chống ăn mòn giàn khoan biển.
- Chế tạo, lắp đặt và sản xuất thiết bị nâng chuyển, sửa chữa và lắp ráp tua bin
động cơ.
- Xử lý cặn dầu và nước lẫn dầu.
- Trung tâm quốc gia Ứng phó sự cố tràn dầu tại miền Trung.
SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 15


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


ThS. Nguyễn Văn Quang

I.1.3.2. Nhiệm vụ.
Công ty TNHH MTV Sông Thu là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp
nhân, hoạt động theo cơ chế kinh doanh độc lập, lấy thu bù chi, có lãi để đảm bảo
và phát triển nguồn vốn. Do đó, công ty có những nhiệm vụ:
- Về mặt kinh tế:
Cũng như các doanh nghiệp khác, mục tiêu hàng đầu của công ty là phải kinh
doanh có lãi, duy trì và phát triển nguồn vốn. Do vậy trước hết doanh nghiệp phải
hoàn thành những chỉ tiêu mà Nhà Nước đặt ra, đồng thời phải thực hiện các nghĩa
vụ đối với Nhà Nước đó là nộp thuế như nhưng doanh nghiệp khác, cải thiện và
nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và năng suất lao động nhằm tạo ra
những sản phẩm tốt nhất đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước.
- Về mặt quốc phòng:
Thực hiện và hoàn thành tốt các chỉ tiêu và nhiệm vụ mà Quân khu giao, đảm
bảo thực hiện tốt các công tác quốc phòng.
- Về mặt xã hội:
Thực hiện việc xây dựng và phát triển các quỹ phúc lợi xã hội, quỹ bảo trợ và
thực hiện các trách nhiệm của công ty đối với xã hội. Đặc biệt, cần quan tâm đến
đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty. Tạo điều kiện để nâng cao trình độ và
cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.
I.1.4. Đặc điểm của công ty TNHH MTV Sông Thu.
I.1.4.1. Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
ϖ Đặc điểm về sản phẩm.
Là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nên có cơ
cấu sản xuất sản phẩm rất đa dạng, lợi thế cạnh tranh tương đối lớn và các ngành nghề
kinh doanh có nhiều điểm riêng biệt. Cụ thể:
+ Đối với ngành nghề kinh doanh đóng mới và sửa chữa tàu: việc kinh doanh
của Công ty được thực hiện theo đơn đặt hàng nên mỗi sản phẩm có đặc điểm riêng,
việc sản xuất mang tính đơn nhất.

Các sản phẩm chính của công ty:
- Tàu đầu kéo cảng;
- Tàu tuần tiễu dạng đánh cá;
- Tàu giám hộ cảng của bộ đội biên phòng;
- Tàu vận tải có trọng tải dưới 600 tấn;
- Xuồng nhôm ST450 và ST 660;
- Tàu tuần tra ven biển có công suất từ 500 HP đến 3000 HP;
- Tàu đầu kéo biển có công suất từ 500 HP đến 4500HP;
- Tàu giám hộ công suất đến 1000 HP;
- Tàu kéo biển công suất 3500 CV cứu nạn cho lực lượng cảnh sát biển;
- Sửa chửa các loại tàu biển cho Liên doanh dầu khí Vietsopetro;
- Các vỏ tàu hợp kim nhôm kim loại nhỏ, loại lớn;
- Xuồng vỏ Composite máy 15 – 85 HP;
- Tàu cảnh sát biển vỏ hợp kim nhôm 120 tấn công suất trên 4500 HP;

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 16


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Các sản phẩm này đều được cấu tạo bằng thép, nhôm có giá trị lớn và thời gian
sản xuất kéo dài. Khi hoàn thành những sản phẩm này thì sản phẩm được xem là tài
sản cố định của bên đặt hàng, nên khi tiến hành sửa chữa đóng mới công ty phải lập dự
toán công trình và được sự thống nhất của hai bên.
Công ty đã và đang mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực thương mại –
dịch vụ trong đó có dịch vụ làm sạch và vệ sinh tàu dầu. Đây là một dịch vụ mới so

với cả nước và rất có triển vọng mạng lại hiệu quả lợi nhuận lớn, dịch vụ này bao gồm:
làm sạch tàu chở dầu siêu hạng, xử lý cặn dầu thành phân vi sinh. Trong lĩnh vực
thương mại, công ty kinh doanh các mặt hàng như: Gas, xăng dầu, xi măng,…
+ Đối với ngành sản xuất thương mại: Hiện nay công ty có một hệ thống các
cửa hàng cung cấp xăng dầu và gas, chủ yếu cung cấp xăng dầu cho các đơn vị thành
viên của công ty.
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ: Công ty cũng kinh doanh dịch vụ cảng cà vệ
sinh tàu dầu. Đây là một ngành nghề mới của nước ta nên rất có triễn vọng và mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Các dịch vụ Công ty cung cấp:
- Dịch vụ vệ sinh tàu dầu siêu trọng từ 400 – 500 000 MT
- Dịch vụ cảng như: bốc xếp, cho thuê kho bãi,…
- Nạo vét bến cảng, bến sông.
ϖ Đặc điểm về máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.
Máy móc thiết bị ở công ty chủ yếu là trang bị cho các phân xưởng, xí nghiệp
trực tiếp sản xuất như: Dock nổi, máy hàn điện, máy hàn tự động, máy cán gân, máy
phun cát, máy mài trục cơ, máy siêu âm dò khuyết tật, máy tiện, các loại xe cẩu, xe
nâng,…
Trong quá trình sản xuất, công ty tiếp tục đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng,
mua sắm nâng cấp trang thiết bị nhằm đổi mới công nghệ, giảm bớt khối lượng công
việc nặng nhọc nguy hiểm cho công nhân. Đồng thời, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, đáp ứng yêu cầu của ngành đóng mới và sửa chữa tàu biển, ngành dịch vụ
vệ sinh tàu dầu.
Tại các phòng ban được trang bị hệ thống máy tính với các phần mềm hỗ trợ
giúp cho việc theo dõi tình hình hoạt động công ty thuận lợi, nhanh chóng, chính xác
đáp ứng nhu cầu quản lý.
I.1.4.2. Đặc điểm ngành công nghiệp đóng tàu biển.
Công ty Sông Thu là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực nên lợi thế và khả năng cạnh tranh tương đối lớn, các ngành nghề kinh
doanh có các đặc điểm riêng biệt. Trong đó, ngành công nghiệp đóng mới và sửa chữa

tàu biển chiếm vị trí chủ yếu trong việc tạo ra doanh thu cũng như lợi nhuận của công
ty, chính vì thế để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ta cần nắm
được đặc điểm ngành ảnh hưởng như thế nào đến công ty.
Có thể thấy ngành công nghiệp đóng tàu biển có khả năng hội nhập được vào
thị trường quốc tế, có khả năng hình thành một ngành công nghiệp và dịch vụ quốc tế
ngày một mở rộng, tạo ra một tiềm lực phát triển lâu bền cho đất nước .

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 17


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Trong ngành đóng tàu, cần đầu tư vào hạ tầng và máy móc thiết bị như ụ, cần
cẩu, cầu tàu, … Ngoài đầu tư ban đầu, hàng năm thường xuyên cần vốn để tăng năng
lực đóng tàu và tăng năng suất.
Chu kỳ sản xuất dài kéo theo rủi ro rất lớn về tài chính, trong khi do cạnh tranh,
lợi nhuận biên tế (lãi gộp) của đóng tàu rất mỏng. Nếu kỹ thuật, quản lý sản xuất đều
tốt, nhưng quản lý tài chính kém, người đóng tàu vẫn có thể bị lỗ.
Một hợp đồng đóng tàu thường cần hơn hai năm từ lúc ký đến lúc giao tàu. Do
thời gian dài như vậy nên người đóng tàu phải đối mặt với một số rủi ro.
Thứ nhất, rủi ro về giá thép và giá trang thiết bị lên xuống, trong khi chi phí
thép chiếm hơn 15%, chi phí máy móc trang thiết bị chiếm hơn 50% giá thành tàu.
Thường phải mất hơn 1 năm kể từ khi ký hợp đồng đóng tàu mới bắt đầu thực hiện
được.
Ngoài ra, người đóng tàu chịu rủi ro do tiền đóng tàu được thanh toán theo kiểu
trả chậm. Thường thì trong 5 mốc của quá trình đóng tàu (ký hợp đồng, cắt tôn, đặt ky,

hạ thủy, bàn giao), mỗi lần được thanh toán 20%. Tiền đóng tàu thường được tính theo
USD. Nếu giá trị USD thay đổi, lợi nhuận của người đóng tàu có thể tan thành mây
khói.
Giá tàu biến động lớn không chỉ là một đặc điểm chính của ngành đóng tàu mà
cũng là kết quả của tất cả các đặc điểm đã nói ở trên. Tuy nhiên, lý do chính có thể tóm
tắt lại là Cung khó thích ứng với Cầu. Do đó, thị trường đóng tàu đáp ứng với các biến
động bằng cách điều chỉnh giá thay cho điều chỉnh sản lượng. Có mấy lý do:
Thứ nhất, cần ít nhất hai năm để bổ xung năng lực đóng tàu. Ngay cả nếu nhà
máy khắc phục được các hạn chế về lao động và tài chính, cũng cần một thời gian dài
để lên kế hoạch và xây dựng (mở rộng sản xuất).
Thứ hai, một công ty không dễ rút ra khỏi việc đóng tàu một khi đã bước vào.
Tài sản cố định dành cho đóng tàu chuyên môn hóa nên khó sử dụng ngoài ngành. Giá
trị sử dụng (một khi không dùng nữa bán đi) của các cần cẩu, máy hàn nhỏ hơn nhiều
so với giá mua vào (vì khó dùng sang việc khác).
Lý do cuối cùng, nhà máy đóng tàu không thể điều chỉnh giảm sản lượng bằng
cách tồn kho. Nếu không có hợp đồng mới, phải ngừng sản xuất ngay lập tức.
Các đặc điểm trên cho thấy ngành đóng tàu là một ngành khá khó khăn. Tổng
hợp lại, nó còn một đặc điểm cơ bản, xuyên suốt quá trình lịch sử “ngành đóng tàu là
một ngành phát triển không bền vững”.
I.1.4.3. Đặc điểm về thị trường.
Thị trường đóng tàu là một thị trường có tính cạnh tranh cao. Khi một doanh
nghiệp nào đó muốn bước chân vào thị trường này thì việc mua sắm các thiết bị sản
xuất, tài sản cố định, máy móc công nghệ hiện đại là một điều tương đối dể. Nhưng giả
sử quá trình sản xuất kinh doanh không được tốt, doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động
để chuyển qua một loại hình sản xuất khác thì rất khó. Vì đối với thị trường đóng tàu
tài sản cố định, máy móc thiết bị mang tính đặc thù không thể sử dụng cho loại hình
sản xuất khác.
Đây là một ngành công nghiệp có thị trường trong và ngoài nước rất rộng lớn.
Thị trường đó ngày càng được mở rộng và nhân lên bởi 2 yếu tố:
- Sự phát triển và trình độ và công nghệ của nhiều ngành nghề trong nước.

- Sự tăng trưởng về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, trình độ tay nghề của công
nhân thuộc bản thân ngành công nghiệp đóng tàu.
SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Người mua tàu có nhu cầu giống nhau với một số kiểu tàu, nhưng người đóng
tàu lại có thể chào nhiều tàu cùng kiểu nhưng khác nhau về chất lượng và tính năng.
Thị trường đóng tàu có đặc điểm của một thị trường cạnh tranh đầy đủ vì có nhiều
người bán và người mua là người quyết định giá. Ví dụ, tàu hàng rời và tàu dầu đã
được tiêu chuẩn hóa đến mức mà người đóng tàu không thể thay đổi giá được.
Thị trường đóng tàu cũng là thị trường toàn cầu có thông tin đối xứng (đầy đủ
cả từ người bán và người mua?). Các chủ tàu có thể đặt đóng tàu ở bất kỳ đâu trên thế
giới cho giá tốt nhất và do đó giá tàu sẽ có một mặt bằng nào đó. Vì vậy nếu người
đóng tàu chào giá cao hơn nhiều so với giá mặt bằng sẽ bị hất ra khỏi thị trường.
I.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tại công ty.
I.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý.
Tổng Giám Đốc

P. Kế
Hoạch
Kinh
Doanh

Phòng

Quản
Lý Sản
Xuất

Xí nghiệp cảng và
vệ sinh tàu Dầu

Phó Tổng
Giám Đốc
Chính Trị

Phó Tổng
Giám Đốc
Kỹ Thuật

Phó Tổng
Giám Đốc
Kinh Doanh

P. Tổ
Chức
Hành
Chính

P.Tài
Chính
Kế
Toán

Xí nghiệp

Thương Mại

Ghi chú:

Phòng
Kỹ
Thuật

Phòng
KCS

Xí nghiệp
Sửa chữa và đóng
mới tàu

Phòng
Vật


Phòng
Chính
Trị

TTQG ứng phó sự
cố tràn dầu

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

I.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.

- Tổng Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Nhà Nước và Bộ Quốc Phòng về mọi hoạt động của công ty. Tổng Giám đốc điều
hành, quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng, và chịu trách nhiệm toàn bộ đối với
công ty.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Tổng Giám Đốc (TGĐ), thay mặt TGĐ chỉ đạo và theo dõi tất cả các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 19


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

- Phó Giám đốc Kỹ Thuật: Là người chịu trách nhiệm trước TGĐ về nhiệm vụ
được giao trong lĩnh vực kỹ thuật, khoa học công nghệ, KCS, vật tư của Công ty. Chỉ
đạo, kiểm tra thực hiện quy trình kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, tổ chức công tác
kỹ thuật.
- Phó Giám đốc chính trị: Là người điều hành công tác Đảng, chính trị, tổ
chức, nhân sự, tiền lương, chính sách hành chính, hậu cần và chịu trách nhiệm trước
Đảng Ủy và TGĐ về nhiệm vụ được giao.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: Tham mưu cho TGĐ, PGĐ kinh doanh; triển
khai thực hiện công tác kế hoạch – kinh doanh; quản lý, giám sát, đôn đốc quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp tìm hiểu các phương án sản xuất kinh doanh
và kí kết hợp đồng kinh doanh.
- Phòng Quản lý sản xuất: Tham mưu cho TGĐ; phân công, điều hành các
phân xưởng, tổ sản xuất, công nhân sản xuất hàng ngày theo kế hoạch. Đảm bảo sản

xuất đúng quy cách, tiến độ và tham gia khảo sát, nghiệm thu sản phẩm.
- Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho TGĐ quản lý và tổ chức thực
hiện các mặt công tác như: tổ chức lao động; tiền lương và chế độ chính sách; hành
chính văn phòng; y tế; bảo vệ; xe con phục vụ, hậu cần;…
- Phòng Tài chính kế toán: Là cơ quan quản lý tài chính, thực hiện công tác
hạch toán kế toán, tham mưu và cung cấp các thông tin tài chính cho TGĐ để điều
hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế
đối với các Xí nghiệp, ngành sản xuất, sản phẩm nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Lập kế hoạch tài chính và theo dõi quá trình SXKD của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho TGĐ và trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, thiết bị máy móc, tiến độ kỹ thuật sản xuất.
- Phòng KCS: Tham mưu cho lãnh đạo công ty và thực hiện các công tác kiểm
tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất đúng quy trình công nghệ và
những tiêu chuẩn khác. Xây dựng các chính sách, xác định mục tiêu kế hoạch của
công tác quản lý chất lượng.
- Phòng Vật tư: Trực tiếp mua bán, cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư, phụ tùng,
thiết bị phục vụ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi và quản lý
vật tư, tài sản trong quá trình luân chuyển, sử dụng, tồn kho, thanh lý.
- Phòng Chính trị: Là cơ quan tham mưu và tổ chức thực hiện công tác Đảng,
công tác chính trị, thi đua theo nhiệm vụ, nghị quyết của Đảng Ủy Công ty.
- Xí nghiệp Cảng và vệ sinh tàu dầu: Là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc
công ty, tham mưu cho ban giám đốc về khả năng hoạt động của XN, khách hàng và
thị trường; trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản trang thiết bị.
- Xí nghiệp thương mại: Là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc công ty, tổ chức
các dịch vụ kinh doanh thương mại như xăng dầu, gas, khí đốt và các dịch vụ khác
trong ngành nghề mà công ty đã đăng ký.
- Xí nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu: Là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc
công ty, hoạt động chủ yếu là sửa chữa, tu bổ các phương tiện vận tải sông, biển và
đóng mới một số tàu dùng cho Quốc phòng hoặc theo đơn đặt hàng.
- Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu: Có chức năng phòng ngừa, ứng phó và

khắc phục hậu quả các sự cố tràn dầu trong phạm vi địa bàn 10 tỉnh ven biển Miền
Trung từ Quảng Trị đến Bình Thuận được khai triển theo các giai đoạn đầu tư.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 20


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

I.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
I.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
I.3.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Sông Thu.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty Sông Thu
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
Tổng hợp

Kế toán
thanh toán
kiêm
TGNH

Kế toán
Vật tư

Kế toán

XDCB và
Dự án

Kế toán
Thuế và
Tiền mặt

Thủ
quỹ

Kế toán
XN sửa
chữa và
đóng mới

Thủ quỹ
XN sửa
chữa và
đóng mới

Kế toán
XN
Thương
mại

Thủ quỹ
XN
Thương
mại


Kế toán
XN Cảng
và vệ sinh
tàu dầu

Thủ Quỹ
XN Cảng
và vệ sinh
tàu dầu

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

I.3.1.2.

Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.

ϖ Tại văn phòng công ty:
≅ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu, lãnh đạo và phụ trách của phòng kế
toán, có nhiệm vụ tổ chức một cách khoa học và hợp lý hóa công tác kế toán tại các
XN. Xác định hình thức kế toán cho đơn vị mình; phân công trách nhiệm cho từng
phần hành và trực tiếp chỉ đạo toàn bộ hoạt động; cung cấp những thông tin mang tính
kinh tế chính xác và kịp thời để tham mưu cho TGĐ trong công tác quản lý kinh tế tài
chính của đơn vị.
≅ Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tập hợp số liệu của
các phần hành kế toán; theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao tài sản cố định; xem xét,
kiểm tra, báo cáo chứng từ do kế toán XN gửi lên để tổng hợp.
≅ Kế toán thanh toán kiêm tiền gửi ngân hàng (TGNH): theo dõi TGNH và

các khoản vay ngân hàng, trực tiếp giao dịch với các ngân hàng; đồng thời theo dõi
tình hình công nợ trong toàn Công ty. Cho đến thời điểm này, Sông Thu hầu hết đều
thanh toán qua hệ thống các Ngân hàng, kể cả tiền lương cho nhân viên. Do đó, vai trò
của kế toán TGNH rất quan trọng.
≅ Kế toán Vật tư: Hằng ngày theo dõi tình hình nhập – xuất vật tư, lập các
phiếu nhập kho – xuất kho, tính giá vật tư và phân bổ cho các đối tượng liên quan.
SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 21


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

Định kỳ lập các Bảng kê, Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn; tham gia công tác kiểm
kê vật tư ở các kho và công tác thanh lý, nhượng bán vật tư.
≅ Kế toán XDCB và Dự án: Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và tập hợp số
liệu liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB và những dự án khác của công ty. Đồng
thời cũng phụ trách luôn phần hành kế toán TSCĐ.
≅ Kế toán Thuế và tiền mặt: kế toán có trách nhiệm theo dõi tình hình thu –
chi tiền mặt cho Công ty; lập các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ liên quan đến
tiền mặt tại đơn vị. Đồng thời chịu trách nhiệm trình bày và xác định số thuế VAT
được khấu từ; tập hợp và theo dõi những thông tin liên quan đến các loại thuế như VAT
đầu vào, VAT đầu ra, thuế XNK, thuế TNDN, thuế Môn bài,…định kỳ lập Báo cáo
thuế và chịu trách nhiệm trong việc kê khai, nộp thuế cho Nhà nước.
≅ Thủ Quỹ: Theo dõi và quản lý lượng tiền mặt tại Quỹ Công ty; phản ánh
đúng tình hình Thu – Chi tiền mặt vào Sổ quỹ. Thủ quỹ đồng thời cũng là người lưu
trữ các bộ chứng từ, tín phiếu, kỳ phiếu,… theo lệnh của kế toán trưởng.
ϖ Tại các Xí nghiệp trực thuộc:

≅ Kế toán xí nghiệp: Có nhiệm vụ xử lý số liệu sơ bộ sau đó chuyển chứng từ,
tài liệu đã được phân loại, sắp xếp và tập hợp lên cho phòng kế toán Công ty.
≅ Thủ quỹ Xí nghiệp: chịu trách nhiệm quản lý việc thu – chi, lưu trữ tiền mặt
ở các Xí nghiệp theo sự phân công sắp xếp ủy quyền của Thủ quỹ Công ty hoặc kế
toán trưởng và hỗ trợ công tác cho kế toán XN.
I.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
- Kỳ kế toán: cũng như đa số các doanh nghiệp khác, kỳ kế toán năm theo dương
lịch của công ty Sông Thu bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Sông Thu áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 – Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp.
- Hình thức kế toán áp dụng: Là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn cộng
thêm vào đó là cơ cấu sản phẩm và ngành nghề kinh doanh đa dạng, hoạt động sản
xuất được tiến hành tại nhiều XN thành viên. Vậy nên để thuận lợi cho công tác kế
toán, hình thức Chứng từ ghi sổ được công ty chọn để áp dụng với sự hỗ trợ của
phần mềm BRAVO trên máy tính.
- Phương pháp kế toán Hàng tồn kho (HTK):
+ HTK được xác định trên nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị HTK theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán kế toán HTK: Hạch toán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Tài sản cố định (TSCĐ) được thể hiện theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy
kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi
phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi
phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó.
Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi
TSCĐ được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ
khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chí phí
trong kỳ.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 22


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

- TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa theo thời gian hữu
dụng ước tính. Số năm khấu hao TSCĐ được quy định cụ thể trong quy định thông
tư 203/TT-BC/2009.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: chi phí đi vay được công ty ghi nhận vào
chi phí tài chính.
- Khi bán sản phẩm, doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với việc sở hữu hàng hóa đó được chuyển giao cho người mua và không tồn tại
yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm
theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
II.1. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả cá biệt.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt trong doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý
nắm được mức độ đóng góp của từng loại tài sản trong quá trình tạo ra hiệu quả kinh
doanh. Loại tài sản nào đóng vai trò chủ yếu, loại nào thứ yếu để từ đó các nhà quản lý
đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao sức sản xuất của tài sản trong
doanh nghiệp.
II.1.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện
về cả thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối
quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất. Việc phân tích hiệu quả sử
dụng toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp giúp nhà quản lý đưa ra các ứng xử phù hợp

trong việc quản lý và bảo vệ tài sản.
Bảng 1: Hiệu suất sử dụng của toàn bộ tài sản
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2008
1. DTT về BH và CCDV
2. DT hoạt động TC
3. Thu nhập khác
4. Tổng Doanh thu (1+2+3)
5. Tổng tài sản bình quân
6. Hiệu suất sử dụng tài sản
7. Suất hao phí tài sản

160,553,881,67
0
74,733,514
788,194,066
161,416,809,25
0
256,151,335,40
2
63.02
158.69

Năm
2009

2010

405,339,386,19

8
443,787,032
3,162,013,551
408,945,186,78
1
359,236,317,061

660,898,842,16
7
920,116,604
5,394,770,069
667,213,828,84
0
479,872,142,835

113.84
87.84

139.04
71.92

Chênh lệch 2009/2008

%

Chênh lệch 2010/2009

%

244,785,504,52

8
369,053,518
2,373,819,485
247,528,377,531

152.46

255.559.555.969

63.05

493.83
301,17
153.35

476,329,572
2,232,756.518
258.268.642.059

107.33
70.61
63.15

103,084,981,65
9
50.82
(70.85)

40.24


120.635.825.774

33.58

80.65
(44.64)

25.20
(15.92)

22.14
(18.13)

Biểu đồ 1:

Biểu đồ 2:

Trong bảng số liệu trên, các
chỉ tiêu bình quân là số liệu trung
bình của số đầu năm và cuối năm
trên BCĐKT. Nhìn vào biểu đồ 1 ta
thấy: hiệu suất sử dụng tài sản có xu
hướng tăng qua các năm. Trong năm
2008 cứ 100 đồng doanh nghiệp đầu
tư vào tài sản thì sẽ tạo ra được
63.02 đồng doanh thu thuần, tăng
lên 113.84 đồng ở năm 2009 và đến năm 2010 doanh nghiệp tạo ra được 139.04 đồng
SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 23



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ThS. Nguyễn Văn Quang

tăng 22.14% so với năm 2009. Tổng Doanh thu năm 2009 cao hơn rất nhiều so với
2008 chiếm 153.35% và tốc độ tăng này chậm lại ở năm 2010 góp phần đẩy nhanh
hiệu suất sử dụng tài sản, tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng qua các năm chủ yếu
là nhờ vào chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn của đơn vị cùng với sự tác động
tích cực của thị trường là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị đạt hiệu
quả rõ rệt, doanh thu từ các hoạt động khác tăng không đáng kể. Với chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng cao và tăng qua các năm như vậy chứng tỏ rằng tài sản của doanh nghiệp vận
động nhanh góp phần làm tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Đi ngược lại với xu hướng tăng qua các năm của hiệu suất sử dụng tài sản, suất
hao phí của toàn bộ tài sản năm 2008 lại giảm mạnh so với 2009 và tiếp tục giảm trong
năm tiếp theo. Cụ thể, trong năm 2008 để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần doanh
nghiệp cần phải sử dụng tới 158.69 đồng tài sản nhưng qua năm 2009 doanh nghiệp
chỉ cần 87.84 đồng tài sản, và cần 71.92 đồng tài sản trong năm 2010, thấp hơn 2009
18.13 đồng, biểu đồ 2 thể hiện rất rõ chỉ tiêu này. Vào năm 2008, khi các doanh nghiệp
thế giới cũng như trong nước ít nhiều bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế và Sông
Thu cũng không tránh khỏi điều đó. Nền kinh tế kiệt quệ kéo theo hàng loại sự đi
xuống của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho
hiệu quả sử dụng tài sản cũng như suất hao phí tài sản thấp hơn so với các năm. Trình
trạng này được khắc phục đáng kể trong năm 2009 và đến năm 2010, khi tất cả các
doanh nghiệp đều bị gặp khó khăn trong việc kinh doanh sản xuất thì Sông Thu lại
nâng cao được năng lực sản xuất của mình. Năm 2010 hiệu suất sử dụng tài sản cũng
như suất hao phí tài sản của doanh nghiệp đều rất hiệu quả. Chứng tỏ rằng Doanh
nghiệp đã có chính sách quản lý tốt nhằm tiết kiệm được tài sản của đơn vị mình, mặt

khác nâng cao được doanh thu trong kỳ cho doanh nghiệp.
II.1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư của doanh nghiệp. Quản lý
tốt các hoạt động liên quan đến tài sản sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được trạng
thái tài sản của mình một cách nhanh chóng nhằm đưa ra các kế hoạch và quyết định
kịp thời, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, bảo vệ
đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản
xuất, nhất là doanh nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu biển, TSCĐ đóng một vai trò rất
quan trọng. Để thấy rõ hơn vai trò của TSCĐ tham gia trong quá trình tạo doanh thu
cho doanh nghiệp ta đi vào phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong hai năm qua của
công ty.

SVTH: HỒ THỊ VÂN – Lớp 36H10K6.1-D

Trang 24


×