Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUỐC TẾ DELTA CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.39 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ THU DUNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUỐC TẾ DELTA
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ THU DUNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUỐC TẾ DELTA
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn : ThS. TRẦN HOÀI NAM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUỐC TẾ
DELTA CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” do NGUYỄN THỊ THU
DUNG, sinh viên khóa 34, ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày ___________________.

ThS. Trần Hoài Nam
Người hướng dẫn,

________________________
Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Ngày


tháng

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Vậy là chỉ còn một thời gian ngắn nữa thôi tôi sẽ rời khỏi giảng đường đại học
để bước vào đời với bao điều mới lạ, những cơ hội và thử thách đang chờ phía trước.
Hành trang bước vào đời là những kiến thức tích lũy được trong suốt quá trình học tập,
những kinh nghiệm từ cuộc sống, tất cả cũng nhờ vào sự dạy dỗ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, thầy cô, bạn bè… Tất cả những tình cảm quý báu đó tôi sẽ trân trọng và
lưu giữ suốt quãng đường đời.
Lời đầu tiên con xin gửi lời cảm ơn cha mẹ, cảm ơn cha mẹ đã sinh ra và nuôi
nấng con trưởng thành như ngày hôm nay, dù cuộc sống có khó khăn vất vả, cha mẹ
luôn yêu thương, chăm sóc, động viên con, luôn tạo mọi điều kiện cho con thực hiện
được ước mơ của mình. Trong suốt thời gian qua con chưa có cơ hội để nói những lời
này với cha mẹ, xin nhận ở con tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất. Đồng thời con cũng cảm
ơn tất cả mọi người trong gia đình đã luôn yêu thương con, dạy dỗ, giúp đỡ con.
Em xin chân thành cảm ơn những thầy cô trường Đại học Nông Lâm, đặc biệt
là quý thầy cô Khoa Kinh Tế. Cảm ơn thầy cô đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, những kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức cuộc sống,
làm hành trang cho em bước vào đời. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc đến thầy Trần Hoài Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận này. Xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công tới gia đình và tất cả
quý thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo chi nhánh công ty TNHH

Quốc tế Delta, đặc biệt là cảm ơn tất cả các anh chị trong phòng xuất nhập khẩu,đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình trong suốt thời gian em thực tập tại công
ty.
Thời gian được học tại trường và ở kí túc xá là khoảng thời gian đầy ắp những
kỉ niệm khó quên. Xin cảm ơn tất cả những người bạn đã luôn bên cạnh chia sẽ những
niềm vui, nỗi buồn, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như cuộc sống.
Tình bạn này tôi sẽ giữ mãi không bao giờ phai.
TP Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2012
Nguyễn Thị Thu Dung


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THU DUNG. Tháng 6 năm 2012. “Phân Tích Hoạt Động
Logistics Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quốc Tế Delta Chi Nhánh Thành
Phố Hồ Chí Minh”.
NGUYEN THI THU DUNG. June 2012. “Analyse The Logistics Operation
at Delta International Co., Ltd – Ho Chi Minh City Branch ”.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Logistics đóng vai trò là
một cầu nối quan trọng liên kết thị trường trong nước với nền kinh tế thế giới. Đồng
thời đây cũng là ngành được coi là tiêu điểm của sự phát triển thương mại, là lĩnh vực
đóng góp đáng kể vào GDP của đất nước. Vì vậy đề tài này tập trung tìm hiểu, phân
tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại chi nhánh công ty.Khi nhận
biết được những thuận lợi và khó khăn hiện tại, đề tài có thể đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics tại chi nhánh.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp so sánh,
đồng thời xây dựng ma trận SWOT để đưa ra được kết quả phân tích như sau:
_ Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại chi nhánh công ty.
_ Những yếu tố khách quan từ bên ngoài và những nhân tố chủ quan bên trong
doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động Logistics của chi nhánh công ty như thế
nào.

_ Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra những kiến nghị đối với nhà nước, đối với
chi nhánh công ty để có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix 

DANH MỤC CÁC HÌNH



CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề



1.2 Mục tiêu nghiên cứu



1.2.1 Mục tiêu chung




1.2.2 Mục tiêu cụ thể



1.3 Phạm vi nghiên cứu



1.4 Cấu trúc của khóa luận



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Quốc tế Delta



2.1.1. Tên doanh nghiệp



2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty




2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty và chi nhánh



2.2.1. Chức năng



2.2.2. Nhiệm vụ



2.2.3. Quyền hạn



2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của chi nhánh



2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý



2.3.2. Chức năng của các phòng ban



2.4. Thuận lợi và khó khăn của chi nhánh


11 

2.4.1. Thuận lợi

11 

2.4.2. Khó khăn

12 

2.5. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty và chi nhánh đến năm 201612 
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

14 
14 

3.1.1. Các định nghĩa về Logistics

14 
v


3.1.2. Dịch vụ Logistics

15 

3.1.3. Vai trò của Logistics


17 

3.1.4. Thực trạng phát triển dịch vụ Logistics của Việt Nam sau 5 năm gia nhập
WTO

19 

3.1.5. Triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế và Việt Nam

23 

3.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

26 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

27 

3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

27 

3.2.2. Phương pháp so sánh

27 

3.2.3. Ma trận SWOT

28 


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

31 

4.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại chi nhánh công ty
TNHH Quốc tế Delta trong năm 2009–2011

31 

4.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2009–2011 tại chi nhánh công ty
Delta

31 

4.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ Logistics tại chi nhánh

32 

4.1.3. Thực trạng về tình hình mặt hàng và thị trường của hoạt động vận tải, giao
nhận tại chi nhánh

35 

4.2. Phân tích hoạt động kinh doanh Logistics tại chi nhánh

39 

4.2.1. Quy trình chung khi giao nhận hàng xuất khẩu


39 

4.2.2 Quy trình chung khi giao nhận hàng nhập khẩu

42 

4.2.3. Các hoạt động hỗ trợ

45 

4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận tại chi nhánh

48 

4.3.1. Các yếu tố bên ngoài

48 

4.3.2. Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp

52 

4.3.3. Ma trận SWOT

55 

4.5. Một số giải pháp phát triển hoạt động Logistics tại Delta Hồ Chí Minh

57 


4.5.1. Hoàn thiện quy trình giao nhận

57 

4.5.2. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

58 

4.5.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh

59 

4.5.4. Tăng cường vấn đề tài chính

59 
vi


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

60 

5.1. Kết luận

60 

5.2. Kiến nghị

61 


5.2.1. Đối với nhà nước

61 

5.2.2. Đối với chi nhánh công ty

62 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIF

Cost, Insurance and Freight: Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí

CN

Chi nhánh

CNTT

Công nghệ thông tin

DN


Doanh nghiệp

Đvt

Đơn vị tính

FOB

Free On Board: Giao hàng qua lan can tàu

ICD

Inland Container Depot: cảng cạn

SL

Sản lượng

TEU

Twenty-foot Equivalent Units: đơn vị tương đương 20 foot

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WTO

World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dự Báo Khối Lượng Hàng Hóa Vận Chuyển Của Thế Giới

23 

Bảng 3.2. Dự Báo Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam Đến Năm 2020

24 

Bảng 3.3. Dự Báo Mặt Hàng Nhập Khẩu Của Việt Nam Đến Năm 2020

25 

Bảng 3.4. Dự Báo Giá Trị Sản Lượng Giao Nhận Việt Nam Đến Năm 2020


26 

Bảng 4.1. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Chi Nhánh Công Ty Delta

31 

Bảng 4.2. Sản Lượng Và Doanh Thu Từ Hoạt Động Giao Nhận Từ 2009-2011

32 

Bảng 4.3. Sản Lượng Và Doanh Thu Từ Hoạt Động Vận Tải Từ 2009-2011

33 

Bảng 4.4. Sản Lượng Và Doanh Thu Từ Hoạt Động Đại Lý Từ 2009-2011

34 

Bảng 4.5. Doanh Thu Từ Hoạt Động Kinh Doanh Kho Vận Từ 2009-2011

34 

Bảng 4.6. Sản Lượng Và Doanh Thu Từ Kinh Doanh Quạt Thông Gió Kruger

35 

Bảng 4.7. Cơ Cấu Mặt Hàng Delta HCM Vận Chuyển Và Giao Nhận

35 


Bảng 4.8. Sản Lượng Vận Chuyển Và Giao Nhận Từ Các Thị Trường

38 

Bảng 4.9. Hệ Thống Đại Lý Của Delta TP.HCM

47 

Bảng 4.11. Tình Hình Xuất Nhập Khẩu Của Việt Nam Từ 2009-2011

50 

Bảng 4.12. Cơ Sở Hạ Tầng, Thiết Bị Máy Móc Của Chi Nhánh

53 

Bảng 4.13. Tình Hình Nhân Sự Của Delta TPHCM

54 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức



Hình 4.1. Tỷ Trọng Thị Trường Delta HCM Vận Chuyển, Giao Nhận


37 

Hình 4.2. Sơ Đồ Quy Trình Giao Nhận Hàng Xuất Khẩu

39 

Hình 4.3. Sơ Đồ Quy Trình Giao Nhận Của Hàng Nhập Khẩu

42 

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, quan hệ ngoại thương ngày
càng được mở rộng đã mang lại nhiều kết quả khả quan cho nền kinh tế đất nước, là
tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Thông qua
hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, chúng ta có
điều kiện nắm bắt và tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất và
mở rộng nhu cầu trong nước, khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của đất nước.
Đặc biệt là quốc gia có hệ thống sông ngòi và vùng biển phong phú, đa dạng như Việt
Nam. Cùng với quá trình phát triển đó, dịch vụ Logistics được ra đời và ngày càng
được chuyên môn hóa, trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong giao
thương quốc tế.
Dịch vụ Logistics chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam vào đầu những năm 90 của thế
kỷ 20 nhưng cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Khi kim ngạch xuất nhập
khẩu sau 5 năm gia nhập WTO đã tăng lên 1.86 lần (năm 2007 là 109.21 tỷ USD và

năm 2011 là 203.6 tỷ USD), ngành dịch vụ Logistics cũng tăng trưởng tương ứng 2025% hàng năm trong điều kiện kinh tế toàn cầu.
Dịch vụ Logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn
nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Nó góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng có tác dụng tiết kiệm chi phí trong lưu thông phân
phối, góp phần tăng giá trị kinh doanh cho các doanh nghiệp vận tải giao nhận. Hiện
nay, có khoảng 92% các công ty có nhu cầu thuê ngoài dịch vụ Logistics (Theo kết
quả khảo sát về Logistics năm 2008). Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ làm dịch vụ
Logistics gia tăng đáng kể, ước tính từ 600-700 (năm 2007), đến nay có khoảng hơn
1


1000 doanh nghiệp (2011) đang hoạt động trong ngành dịch vụ Logistics.Tuy nhiên
hầu hết các doanh nghiệp chưa có khả năng cung ứng một chuỗi với đầy đủ các dịch
vụ Logistics, hiệu quả hoạt động không cao (Theo Hiệp hội giao nhận kho vận Việt
Nam – VIFFAS). Các công ty chưa tích hợp được các dịch vụ thành một chuỗi hoàn
thiện như đúng nghĩa của một công ty Logistics thực thụ. Nguyên nhân chủ yếu cũng
do quy mô nhỏ, những hạn chế về nguồn nhân lực, công nghệ thông tin và cơ sở hạ
tầng phục vụ cho hoạt động Logistics…
Được thành lập vào năm 2006, trước thực tiễn chung, công ty TNHH Quốc tế
Delta chi nhánh TP Hồ Chí Minh cũng có những thế mạnh, những cơ hội và khó khăn
chung, đòi hỏi các công ty cần có hướng đi đúng đắn để có thể cung ứng một chuỗi
dịch vụ Logistics toàn diện, đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh
tranh. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Quốc tế Delta chi nhánh TP Hồ Chí
Minh và mong muốn phân tích hoạt động Logistics của chi nhánh nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của chi nhánh, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Phân tích hoạt động Logistics tại công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Delta
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh”.
Với sự nổ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, các anh chị trong công ty và
bạn bè, đề tài của em cũng tiến hành đúng tiến độ. Tuy nhiên, thời gian thực tập và

kiến thức có hạn trong khi thực tế lại quá phong phú và đa dạng, bản thân em chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các anh chị trong công ty và bạn bè để bài báo cáo
này được hoàn thiện hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động Logistics tại công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Delta
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: 30 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
_ Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Quốc tế Delta chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
2


_ Phân tích hoạt động Logistics tại công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Delta
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
_ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics tại chi nhánh.
_ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics tại chi
nhánh.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động Logistics tại công ty TNHH Quốc tế Delta chi
nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Quốc tế Delta chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ 06/02/2012 đến 27/04/2012.
1.4 Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương:
Chương 1: với việc đặt vấn đề nhằm đưa ra lý do chọn đề tài cũng như việc xác
định những mục tiêu mà khóa luận muốn đạt được, giới hạn về mặt thời gian, không

gian và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2: Tổng quan, sẽ trình bày một cách tổng quan về lịch sử hình thành
phát triển của công ty TNHH Quốc tế Delta , bộ máy tổ chức và hoạt động của các
phòng ban tại công ty TNHH Quốc tế Delta chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh...
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu, chương này sẽ trình bày các
khái niệm là cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ Logistics và phương pháp nghiên cứu
của đề tài.
Chương 4 sẽ tiến hành phân tích, nhận định, đánh giá các vấn đề gắn với mục
tiêu nghiên cứu theo các phương pháp trình bày ở trước. Cụ thể sẽ đi phân tích thực
trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics, hoạt động Logistics, các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa, xây dựng ma trận SWOT và đề xuất một số
giải pháp phát triển hoạt động Logictics của chi nhánh công ty.
Chương 5 sẽ trình bày kết luận và đưa ra một số kiến nghị cụ thể để nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh công ty.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Quốc tế Delta
2.1.1. Tên doanh nghiệp

Tên công ty: CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
Tên giao dịch: DELTA INTERNATIONAL CO., LTD
Trụ sở chính: phòng 306, tòa nhà CT9, Mỹ Đình, Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 (năm tỉ đồng).
Mã số thuế: 0101502542-008
Điện thoại: 8444 3556 3356

Fax: 844 3556 3369
Email:
Website: www.delta.com.vn

4


Tài khoản ngân hàng: 106 2029 5605 010 – Techcombank Tân Bình.
Chi nhánh của công ty
 Delta Hồ Chí Minh
30 Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Tel: 848 6268 0406

Fax: 848 6268 0408

Email:
 Delta Hải Phòng
63 Lê Thánh Tôn, Hải Phòng.
Tel: 84 31 375 3191

Fax: 84 31 375 3192

Email:
 Delta Bình Dương
15/2 Bình Đăng, Bình Hóa, Thuận An, Bình Dương.
Tel: 84 650 3769 774

Fax: 84 650 3769 784

Email:

 Delta Bắc Ninh
585 Hoàng Quốc Việt, Đập Cầu, Bắc Ninh.
Tel: 84 241 3816 770

Fax: 84 241 3816 771

Email:
Loại hình doanh nghiệp: công ty trách hiệm hữu hạn.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Quốc tế Delta được thành lập vào tháng 6 năm 2004 theo Luật
Doanh nghiệp năm 1999 tại Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102012910 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
ngày 14/06/2004.
Công ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những công ty hàng đầu hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ kho bãi, giao nhận vận tải trong nước và quốc tế.
Các lĩnh vực hoạt động của công ty là làm đại lý cho các doanh nghiệp
Logistics nước ngoài và cung cấp dịch vụ giao nhận nội địa: làm đại lý vận chuyển
hàng hóa quốc tế, thủ tục hải quan, vận tải nội địa, kinh doanh kho bãi.
Thế mạnh của công ty là dịch vụ giao nhận vận tải, kinh doanh mặt hàng quạt
thông gió, khai thuê hải quan.
5


Công ty đang chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan và các thủ tục chuyên ngành
khác cho các dự án lớn như: dự án viễn thông của Hanoi Telecom, Vinaphone,
Mobiphone, Ericsson, Motorola, Huawei…
Đồng thời công ty còn là nhà ủy thác xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…
Ngoài ra, công ty Delta còn là nhà nhập khẩu chính của công ty chuyên sản
xuất quạt thông gió công nghiệp Kruger Ventilation Industries Pte Ltd.

Được thành lập vào tháng 6 năm 2004 tại thành phố Hà Nội. Ban đầu công ty là
nhà cung cấp dịch vụ Logistics chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực quản lý cước hàng
không tại sân bay Nội Bài.
Tháng 3 năm 2005 thành lập văn phòng đại diện ở Hải Phòng, nơi có cảng biển
lớn nhất miền Bắc Việt Nam. Lúc này công ty gồm 6 nhân viên xử lý cước tàu biển
trong xuất nhập khẩu hàng hóa nội địa và quốc tế.
Công ty được xếp vào tốp 10 đại lý hoạt động hiệu quả của hãng hàng không
Việt Nam liên tục trong các năm 2004, 2005, 2006 và sẽ tiếp tục các năm sau nữa.
Tháng 11/2006 thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp các
dịch vụ Logistics mở rộng trên toàn quốc.
Tháng 12/2006, Delta trở thành thành viên chính thức của Hiệp Hội Giao Nhận
Kho Vận Việt Nam (VIFFAS – Vietnam Freight Forwarders Associations).
Tháng 2/2007, Delta được công nhận là thành viên chính thức của Hiệp Hội
Vận Tải Giao Nhận Quốc Tế (FIATA – International Federation of Freight Forwarders
Associations).
Trách nhiệm pháp lý chuyên môn của công ty được bảo vệ bởi công ty Bảo
hiểm Bảo Minh.
Đến nay, công ty hiện có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng
đại diện tại Hải Phòng, Bình Dương và Bắc Ninh với tổng số hơn 60 nhân viên. Nhằm
mục đích mở rộng phạm vi hoạt động, tổ chức hoạt động marketing và cung ứng dịch
vụ trên toàn quốc, công ty đang có kế hoạch thành lập văn phòng tại Đà Nẵng.
Cho đến nay công ty đã có được một đội xe tải gồm 20 xe trọng tải trung bình
từ 1 đến 8,5 tấn, tất cả các xe đều được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết, đặc biệt là
6


khung xe được thiết kế giống như một container có chỗ để niêm phong, kẹp chì rất
thích hợp để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu.
Văn phòng của công ty được trang bị đầy đủ hệ thống máy móc, thiết bị hiện
đại như: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy, máy scan…đặc biệt là toàn bộ

máy tính đều được nối mạng internet tốc độ cao nên thông tin được tiếp cận một cách
nhanh chóng.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty và chi nhánh
2.2.1. Chức năng
 Dịch vụ khai thuê hải quan.
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Thực hiện chức năng đại lý hãng tàu và hãng hàng không.
 Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng xe tải và container.
 Nhận ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Kinh doanh thương mại.
2.2.2. Nhiệm vụ
 Bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng
cường duy trì đầu tư điều kiện vật chất nhằm tạo ra nền tảng phát triển vững chắc và
lâu dài cho công ty.
 Đẩy mạnh chiến lược marketing để tìm kiếm khách hàng, tăng cường hợp
tác với công ty trong nước và ngoài nước để khai thác dịch vụ.
 Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tín cho khách
hàng.
 Nâng cao trình độ cho nhân viên bằng cách tiếp nhận, trao đổi với thị trường
giao nhận trong nước và ngoài nước.
 Luôn quan tâm, chăm lo giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường
làm việc của công ty.
 Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Đảng và Nhà nước, tuân thủ
các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại
của Nhà nước.

7


 Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp đồng

vận chuyển hàng hóa, hợp đồng hợp tác… với các tổ chức, các thành phần kinh tế cả
tư nhân.
 Tạo mối quan hệ tốt với hãng tàu, Hải quan, các cảng biển, sân bay… nhằm
tranh thủ sự ưu đãi của họ nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho công ty trong việc kinh
doanh.
2.2.3. Quyền hạn
 Được chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa và hợp
đồng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 Được tham gia hội chợ triển lãm, tìm hiểu nhu cầu thị trường, quảng bá
hàng hóa, các hoạt động dịch vụ trong và ngoài nước.
 Được quyền tố tụng trước các cơ quan tố tụng trước các cơ quan pháp luật
đối với tổ chức, các cá nhân vi phạm các hợp đồng kinh tế, vi phạm lợi ích của công
ty.
 Được vay vốn tại các ngân hàng trong và ngoài nước, huy động các nguồn
vốn khác ở trong và ngoài nước để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh theo chế
độ pháp luật hiện hành.
2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của chi nhánh
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa nguyên tắc chuyên môn hóa theo chức năng
quản lý, chi nhánh công ty thực hiện loại hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến
chức năng. Trong tổ chức tồn tại hai hệ thống kinh doanh dịch vụ, các bộ phận chức
năng không có quyền ra lệnh cho các bộ phận khác tuyến. Các thông tin chỉ huy và
thông tin phản hồi được truyền theo tuyến rất thích hợp cho hệ thống quản trị được vận
hành nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

8


Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức
Giám Đốc


Phó Giám Đốc
Kinh Doanh

Phòng Kế
Toán

Phòng Kinh
Doanh

Bộ Phận Kinh
Doanh

Phó Giám Đốc
Điều Hành
XNK

Phòng Xuất Nhập
Khẩu

Bộ Phận Chăm
Sóc Khách Hàng

Bộ Phận
Chứng Từ

Bộ Phận Giao
Nhận

Nguồn: Phòng kế toán

2.3.2. Chức năng của các phòng ban
a. Giám đốc
Là người giữ chức vụ cao nhất trong chi nhánh, nhân danh chi nhánh để điều
hành và quyết định mọi công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước cơ quan pháp luật về những quyết định đó.
Vạch ra những đường lối kinh doanh, tìm kiếm xu hướng kinh doanh mới để
đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
Chỉ đạo, điều hành, phân công công tác cho nhân viên công ty và kết hợp hài
hòa công việc giữa các phòng ban, đồng thời những khoản dư liên quan đến việc mua
tài sản cố định.
Kiểm tra và quản lý tình hình tài chính của chi nhánh, trực tiếp đàm phán với
khách hàng và ký hợp đồng.

9


b. Phó giám đốc
Là những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện những hoạt động của phòng kinh
doanh và phòng điều hành xuất nhập khẩu, đồng thời kiêm trưởng phòng kinh doanh
và phòng điều hành.
Là những người vạch ra kế hoạch, tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh,
trực tiếp giao dịch ký hợp đồng với khách hàng. Đồng thời, còn là người cố vấn tham
gia đóng góp ý kiến về tổ chức bộ máy của chi nhánh, bố trí nhân sự phù hợp với năng
lực chuyên môn của từng thành viên.
Ngoài ra, phó giám đốc cũng trực tiếp làm những lô hàng đặc biệt, những lúc
nhiều hàng…
c. Phòng kinh doanh
Bộ phận kinh doanh: là tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng về dịch vụ giao
nhận – vận tải với đối tác, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lập các chiến
lược marketing, tìm kiếm khách hàng.

Bộ phận chăm sóc khách hàng: tư vấn cho khách hàng về nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, trả lời mọi thắc mắc của khách hàng trước, trong và sau khi làm hàng.
d. Phòng xuất nhập khẩu
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Gồm hai bộ phận:
Bộ phận chứng từ: soạn thảo hồ sơ làm thủ tục hải quan và các công văn,
chứng từ cần thiết khác để cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao
trong thời gian ngắn nhất. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời những thông tin về
xuất nhập khẩu và những thay đổi của Nhà nước về thuế, hải quan quản lý, lưu trữ hồ
sơ, chứng từ, công văn…Đồng thời liên lạc với khách hàng để tìm hiểu những thông
tin cần thiết về lô hàng giúp cho bộ phận xuất nhập khẩu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bộ phận giao nhận: tổ chức thực hiện các hợp đồng dịch vụ giao nhận, tiếp
nhận bộ chứng từ từ khách hàng để triển khai các hoạt động khai thuê Hải quan, đăng
ký kiểm dịch, làm C/O, trực tiếp ra cảng làm hàng, nhận hàng, thuê phương tiện vận
tải, giao hàng cho người nhập khẩu, trung chuyển hàng hóa từ cảng, kho bãi (cảng, sân
bay) đến kho cảng riêng của các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, và ngược
lại từ kho của các đơn vị kinh doanh xuất khẩu ra cảng, sân bay để giao hàng.
10


e. Phòng kế toán
Theo dõi và cân đối nguồn vốn, hạch toán cho bộ phận kinh doanh, quản lý các
hoạt động thu chi từ kết quả hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ giao nhận vận tải,
lập bảng báo cáo tài chính của từng thời kỳ trình giám đốc.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
lao động và kết quả lao động: tính lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp, trợ
cấp, phân bổ tiền lương vào các đối tượng lao động.
Nắm công nợ khách hàng – thu hồi công nợ.
Quản lý công nợ của nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu.
2.4. Thuận lợi và khó khăn của chi nhánh
2.4.1. Thuận lợi

Trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế quốc tế, sự kiện Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của WTO đã tạo ra môi trường kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp
trong nước nói chung và công ty TNHH Quốc tế Delta nói riêng bởi hệ thống thuế
quan được ưu đãi hơn, hàng hóa Việt Nam dễ dàng xuất ra nước ngoài và ngược lại
hàng hóa các nước khác cũng ồ ạt nhập vào thị trường Việt Nam. Vì vậy, các công ty
Logistics có nhiều cơ hội để phục vụ khách hàng của mình hơn.
Chi nhánh có được lượng khách hàng thường xuyên và tiềm năng. Đặc biệt là
những khách hàng lớn hiện có như công ty TNHH Ắc quy GS Việt Nam, công ty
TNHH Nitto Denko Việt Nam…
Cơ cấu tổ chức nhân sự gọn nhẹ, công việc điều hành, quản lý dễ dàng, thông
tin nhanh.
Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ và hăng say trong công việc với
tốc độ làm việc nhanh và hiệu quả đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng.
Chi nhánh đã tạo được uy tín với khách hàng lớn nên duy trì được doanh thu và
lợi nhuận.
Chi nhánh luôn đặt chất lượng dịch vụ, uy tín lên hàng đầu, với phương châm
“uy tín, tận tâm, giá cả cạnh tranh”.
Nếu như không có vấn đề phát sinh thì thời gian giao nhận lô hàng thường
ngắn, giúp tiết kiệm chi phí cho lô hàng.
11


Thường xuyên cập nhật các Thông tư, Quyết định, văn bản pháp luật của nhà
nước về quản lý các mặt hàng mà các công ty thực hiện dịch vụ Logistics. Với trình độ
chuyên môn cao, các nhân viên đã tạo được sự tin tưởng với các cơ quan hữu quan:
các cơ quan kiểm dịch chất lượng, kiểm dịch thực vật, vệ sinh y tế. Vì vậy, đối với các
mặt hàng yêu cầu cần những chứng từ này thì thời gian làm việc hoàn tất kiểm tra diễn
ra nhanh chóng và thuận tiện, điều này đã đẩy tốc độ giao nhận lên cao, thời gian được
rút ngắn đáng kể.
Công việc thực hiện quy trình một cách linh hoạt, được thực hiện một cách đan

xen để tiết kiệm thời gian giữa các khâu trong cùng một công đoạn hoặc giữa các công
đoạn. Kết quả dẫn đến là nhân viên giao nhận có thể làm nhiều hợp đồng trong một
khoảng thời gian. Do đó hoạt động của họ đã tạo ra hiệu quả một cách tổng hợp, tiết
kiệm chi phí một cách tối đa và tạo ra lợi nhuận thu được là lớn nhất.
2.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì chi nhánh cũng gặp một số khó khăn ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh như:
Nguồn vốn công ty còn hạn chế.
Vẫn còn tồn tại nhân viên chứng từ còn thiếu kinh nghiệm nên khi lập bộ chứng
từ còn sai sót, gây khó khăn cho nhân viên giao nhận trong việc làm thủ tục hải quan
như áp mã hàng sai, ghi tên hàng thiếu chính xác.
Vài nhân viên giao nhận trẻ, mới ra trường tay nghề còn non trẻ nên dễ bị hải
quan nhũng nhiễu, vòi vĩnh, gây khó dễ trong khâu làm thủ tục hải quan và hay chủ
quan như giao nhận hàng mà không có biên bản ký nhận của chủ hàng…
Chế độ lương bổng trả cho nhân viên nhiều khi chưa tương xứng với công sức
mà họ bỏ ra trong công việc.
Do nhiều nguyên nhân mà chi nhánh vẫn chưa xây dựng đội ngũ marketing
chuyên nghiệp, chi nhánh vẫn chưa có phòng marketing riêng để tập trung nghiên cứu
thị trường và tìm kiếm khách hàng mới.
2.5. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty và chi nhánh đến năm 2016
Chỉ tiêu đề ra trong năm 2012 đến năm 2016
Nền kinh tế toàn cầu hóa với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty
TNHH Quốc tế Delta luôn xác định chất lượng dịch vụ là mục tiêu hàng đầu nhằm
12


thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong hiện tại và tương lai. Do đó công ty luôn đặt ra
cho mình những mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng sức cạnh
tranh, tìm liếm lợi nhuận sau:
 Chủ động đề xuất ra nhiều chiến lược dài hạn nhằm sử dụng hiệu quả các

khoản đầu tư, mở rộng mạng lưới kinh doanh.
 Tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước, thực hiện hợp tác kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ đại lý, ủy thác giao nhận vận chuyển hàng hóa XNK.
 Phấn đấu trở thành “Top 10” với 10% thị phần trong lĩnh vực Forwarding và
Logistics tại Việt Nam và là đơn vị đứng đầu trong ngành này về các hoạt động xã hội
đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng.
 Giảm chi phí thất thoát đến mức thấp nhất để có mức cạnh tranh.
 Xây dựng môi trường làm việc khoa học, đoàn kết, năng động, hiện đại và
hiệu quả.
 Trong thời gian tới công ty sẽ tăng thêm nguồn vốn đầu tư, có những chiến
lược tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng mạng lưới hơn nữa ở các tỉnh, thành phố có
tiềm năng phát triển kinh doanh XNK và dịch vụ giao nhận vận tải: Nha Trang, Quy
Nhơn…
 Tạo uy tín, lòng tin nơi khách hàng nhằm tạo dựng thương hiệu, dịch vụ có
chất lượng.
 Phát huy năng lực có sẵn, có kế hoạnh đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên chức để nâng cao trình độ quản lý, năng suất và chất lượng lao động, củng cố đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp, gắn bó lâu dài với công ty.
 Xây dựng chất lượng dich vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
 Cải tiến quy trình giao nhận, tiếp tục xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với chi
cục hải quan, cảng biển, sân bay, hãng tàu… nhằm tranh thủ sự ưu đãi đó cao hơn từ
đó tạo ra một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác.

13


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

3.1.1. Các định nghĩa về Logistics
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Logistics và vẫn
chưa có khái niệm thống nhất. Trong cuốn sách “Logistics Những vấn đề cơ bản” của
PGS-TS Đoàn Thị Hồng Vân – NXB Thống kê 2003 có nêu lên một số khái niệm về
Logistics của các nhà kinh tế trên thế giới như sau:
Trong lĩnh vực sản xuất, Logistics là cung ứng, là chuỗi hoạt động, nhằm đảm
bảo nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ…cho hoạt động của tổ chức, doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả. Bên cạnh đó, nó còn tham
gia vào quá trình phát triển sản phẩm mới.
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí,
lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà
cung cấp, qua nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ đến tay người tiêu dùng cuối
cùng, thông qua hàng loạt hoạt động kinh tế.
Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế hoạch nhằm
quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin, dòng chảy của vốn… nó bao gồm cả những
hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống kiểm soát cần phải
có trong môi trường làm việc hiện nay.
Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu
chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối
cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng.

14


×