BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THU PHƯƠNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT –
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THU PHƯƠNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT –
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. TRẦN ĐÌNH LÝ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế,trường Đại
học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận: “Giải pháp hoàn thiện chiến lược
Marketing -Mix của công ty Cổ phần Viễn Thông FPT Telecom – chi nhánh Đồng
Nai” do Nguyễn Thu Phương,sinh viên khóa 2008 - 2012,ngành QTKD Thương Mại,
đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày……………………….
TH.S.TRẦN ĐÌNH LÝ
GV hướng dẫn
Ngày …. tháng… năm 2012
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Thư kí hội đồng chấm báo cáo
Ngày ….tháng….năm 2012
Ngày…tháng….năm 2012
LỜI CẢM TẠ
Kết thúc bốn năm đại học với những ký ức ngọt ngào và khó khăn của đời sinh
viên, tôi cảm thấy hạnh phúc với những gì mình có hiện tại.Tất cả những cái tôi có
được là nhờ sự hi sinh, vất vả của những người đã yêu thương giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian qua.
Lời đầu tiên con muốn nói là cám ơn cha mẹ vì tất cả những gì ba mẹ đã làm cho con.
Con trưởng thành như ngày hôm nay là nhờ công ơn sinh thành dưỡng dục của cha
mẹ. Lớn lên ở vùng quê nghèo, trong sự lo toan của mẹ, những tất bật của cha.Tuy con
không hiểu hết được những vất vả mà ba mẹđã trải qua nhưng con cảm nhận được
những yêu thương mà hai người dành cho con trong suốt 23 năm qua. Thời gian trôi
đi có khi nào trởlại, để màu bạc trên tóc cha lại trở lại xanh tươi.Hình ảnh mẹ gầy gò,
nhỏ bé với những giọt nước mắt ngày tiễn con tại bến xe để con đi vào Nam học như
một nỗi niềm thường trực luôn trở về trong ký ức con. Con cũng không sao quên được
sự động viên của cha để con bước vào cổng trường đại học.
Tôi xin gửilời cám ơn đến quý thầy cô,đặc biệt là quý thầy cô khoa kinh tế trường đại
học Nông Lâm TP.HCM đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt 4
năm trên giảng đường đại học. Đó chính là hành trang,nền tảng để tôi tự tin bước vào
đời.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đình Lý – giảng viên khoa kinh tế trường Đại
học Nông Lâm, người đã hết lòng giảng dạy và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề
tài này.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc công ty Cổ
phần Viễn thông FPT Telecom – chi nhánh Đồng Nai đã giúp đỡ tôi trong thời gian
thực tập tại công ty.
Kính chúc mọi người sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
TP.HCM, ngày… tháng… năm 2012
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THU PHƯƠNG.Tháng 6 năm 2012.“GiảiPháp Hoàn Thiện Chiến
Lược Marketing- Mixcủa Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT Telecom – Chi
Nhánh Đồng Nai”.
NGUYEN THU PHUONG. June 2012. “Improving SolutionMarketing –
Mix Strategy of FPT Telecom Corporation Company – Dong Nai Branch”.
Chiến lược Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm,
nâng cao năng lực cạnh tranh,…là công cụ hữu hiệu không thể thiếu của các doanh
nghiệp. Nhận thức được vấn đề quan trọng này tôi quyết định thực hiện đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix của công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
Telecom chi nhánh Đồng Nai”, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác Marketing của công ty.
Nội dung của vấn đề cần nghiên cứu bao gồm :
Phân tích về hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 - 2011
Tìm hiểu về thực trạng Marketing của công ty
Tìm hiểu về môi trường hoạt động của công ty, trọng tâm là môi trường
Marketing.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, mối đe dọa của công ty
Qua khóa luận chúng ta thấy được công ty FPT đã thực hiện tốt hoạt động
Marketing đem lại hiệu quả cao.Công ty đã và đang lỗ lực hết mình cho sự phát triển
bền vững.Tuy còn tồn tại một số hạn chế trong các hoạt động và khóa luận đã trình
bày được những hạn chế đó, cũng như các giải pháp khắc phục cho công ty.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
xi
CHƯƠNG IMỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2.1.Mục tiêu chung
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3
1.3. Phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1. Không gian
3
1.3.2.Thời gian
3
1.4.Cấu trúc đề tài
3
CHƯƠNG 2TỔNG QUAN
5
2.1. Tổng quan về thị trường internet Việt Nam
5
2.2.Tổng quan về công ty
6
2.2.1.Giới thiệu chung
6
2.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển
7
2.2.3.Các cột mốc lịch sử của công ty FPT Telecom
7
2.3. Định hướng phát triển của công ty
8
2.3.1. Xu hướng phát triển
9
2.3.2.Phương châm hoạt động
9
2.3.3. Tầm nhìn của FPT
9
2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
9
2.4.1. Sơ đồ tổ chức
9
2.4.2.Chức Năng, Nhiệm Vụ Các Phòng Ban
v
10
2.5.Lĩnh vực hoạt động của công ty
13
2.5.1. Lĩnh vực hoạt động:
13
2.5.2. Sản phẩm – Dịch vụ
13
CHƯƠNG 3NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Cơ sở lý luận
16
16
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm về dịch vụ
16
3.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ
16
3.1.1.2. Các đặc điểm của dịch vụ
16
3.1.2.Những khái niệm về Marketing
17
3.1.3. Nguồn gốc ra đời của Marketing
18
3.1.4. Mục tiêu của Marketing
18
3.1.5. Phân tích môi trường Marketing
19
3.1.6. Phân tích hành vi của người tiêu dùng
20
3.1.7. Marketing – Mix
21
3.1.7.1.Chiến lược sản phẩm
22
3.1.7.2. Chiến lược giá
24
3.1.7.3. Chiến lược phân phối
25
3.1.7.4. Chiến lược chiêu thị cổ động
28
3.2.Phương pháp thu thập và sử lý số liệu
30
CHƯƠNG 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
32
4.1. Sự kiện nổi bật của FPT Telecom năm 2011
32
4.2. Thị trường dịch vụ Internet ADSL trong những năm gần đây
35
4.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần FPT Telecom
37
4.3.1.FPT Telecom: LNTT năm 2010 đạt 601 tỷ đồng, tăng 11,4% so với 2009
37
4.3.2. Kết quả kinh doanh năm 2011
38
4.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đồng Nai
40
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Marketing của công ty
42
4.4.1. Môi trường vĩ mô
42
4.4.2.Môi trường vi mô
44
4.5. Phân khúc thị trường
47
vi
4.5.1. Xác định phân khúc thị trường
47
4.5.2. Thị trường mục tiêu
49
4.6.Hiện trạng Marketing –Mix
49
4.6.1. Sản phẩm (Product)
49
4.6.2. Chính sách giá (Price)
51
4.6.3.Chính sách phân phối (Place)
53
4.6.4. Chiêu thị cổ động ( Promotion )
56
4.7. Đánh giá về hoạt động Marketing Mix của công ty
61
4.8. Phân tích Ma Trận SWOT
62
4.9.Các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing 7Pcho công ty
63
4.9.1. Chiến lược giá (Price)
63
4.9.2.Sản phẩm ( Product)
63
4.9.3. Con người ( People)
64
4.9.4. Chính sách phân phối ( Place)
64
4.9.5.Phương tiện hữu hình ( Physical Evidence)
65
4.9.6.Chính sách chiêu thị cổ động ( Promotion)
65
4.9.7. Quy trình dịch vụ (Process of services)
CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
656
67
5.1.Kết luận
67
5.2. Kiến nghị
68
5.2.1. Đối với nhà nước
68
5.2.2. Đối với công ty
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
70
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADSL
Asymmetrical Digital Subscriber Line
BGD
Ban Giám Đốc
CUS
Bộ Phận Thu Cước
CCDV
Cung Cấp Dịch Vụ
CP
Chi phí
DN
Doanh Nghiệp
DT
Doanh Thu
DV
Dịch Vụ
GD
Giám Đốc
FPT TEL
Fpt Telecom
HDKD
Hợp Đồng Kinh Doanh
INF
Bộ Phận Kỹ Thuật
KD
Kinh Doanh
KH
Khách Hàng
LN
Lợi Nhuận
MKT
Marketing
NCC
Nhà Cung Cấp
NV
Nhân Viên
NVKD
Nhân Viên Kinh Doanh
PA
Phương Án
QLDN
Quản Lý Doanh Nghiệp
TNDN
Thu Nhập Doanh Nghiệp
TT
Thông Tin
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết Quả Kinh Doanh Của FPT Tel Năm 2009 – 2010
37
Bảng 4.2. Mức Tăng Trưởng Doanh Thu Và Lợi Nhuận Năm 2010 -2011
38
Bảng 4.3.Bảng DT Và Lợi Nhuận Của CN Đồng Nai Qua 2 Năm 2010- 2011
40
Bảng 4.4.DT Chi Tiết Của Các Gói Dịch Vụ Internet Trong Tháng 8 - 9 Năm 2011
41
Bảng 4.5. Bảng Số Lượng Nhân Viên Của Chi Nhánh Đồng Nai
44
Bảng 4.6.Phân Tích Về Đối Thủ Cạnh Tranh
46
Bảng 4.7. Sự khác nhau giữa hai gói dịch vụ ( Mega You- Mega Me )
50
Bảng 4.8. Sự khác nhau giữa 2 gói dịch vụ ( FTTC Pro – FTTC Home )
51
Bảng 4.9. Giá cước dịch vụ ADSL của ba NCC chính VNPT, Viettel, FPT
52
Bảng 4.10. So sánh 2 hình thức tính cước phí khi sử dụng dịch vụ ADSL
54
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu Đồ Số Lượng Người Dùng Internet Ở Việt Nam Qua Các Năm
6
Hình 2.2.Sơ Đồ Tổ Chức Của Công Ty
10
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức phòng Marketing
12
Hình 3.1.Mô Hình Hành Vi Của Người Mua
20
Hình 3.2. Sơ Đồ Thể Hiện Quá Trình Mua Của Người Tiêu Dùng
21
Hình 3.3. Quá Trình Thực Hiện Marketing- Mix
21
Hình 3.4. Chu kỳ sống của sản phẩm
22
Hình 3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá của DN
24
Hình 3.6. Chương trình giá cả
25
Hình 3.7. Cấu trúc kênh phân phối
26
Hình 4.1.Thị Phần Truy Cập Internet Của Các DN Trên Toàn Quốc Năm 2010
36
Hình 4.2. Thị Phần Các NCC Dịch Vụ ADSL Tại Các Tỉnh Phía Nam Năm 2010
36
Hình 4.3.Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của FPT Telecom Qua Các Năm
39
Hình 4.4. Tăng Trưởng GDP Và TLLP Của Kinh Tế Việt Nam Năm 2009 – 2011
42
Hình 4.5. Biểu Đồ Thể Hiện Dân Số Phân Theo Khu Vực Sinh Sống
47
Hình 4.6.Sơ đồ kênh phân phối của công ty
53
Hình 4.7.Số Lượng Phát Triển Thuê Bao Của Chi Nhánh Đồng Nai
55
Hình 4.8.Biểu Đồ Thể Hiện Tình Hình PTTB 6 Tháng Cuối Năm 2011
55
Hình 4.9. Kế Hoạch PTTB Cụ Thể Cho Các Khu Vực Trong Tỉnh Đồng Nai
56
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1: Bảng Báo Giá Các Gói Dịch Vụ Của Fpt
Phụ Lục 2: Các Hình Thức Thanh Toán
xi
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Việc ứng
dụng CNTT trong các lĩnh vực của đời sống đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế
giới.Không chỉ có vậy,những công nghệ hỗ trợ cũng đang thay đổi như việc xuất hiện
thương mại điện tử, thư điện tử, điện thoại di động, máy Fax, các thiết bị bán hàng và
quảng bá tự động, truyền hình cáp, hội thảo qua truyền hình.
Vì vậy doanh nghiệp phải suy xét kỹ những ảnh hưởng có tính cách mạng của
những công nghệ mới này.Sự kết hợp của Internet, công nghệ và toàn cầu hóa đã tạo
nên một nền kinh tế mới.Trong khi nền kinh tế cũ được xây dựng dựa trên nguyên lý
của việc quản lý các ngành sản xuất, nền kinh tế mới dựa trên nguyên lý quản lý thông
tin và các ngành công nghệ thông tin.Trong nền kinh tế, những đối thủ cạnh tranh có
hệ thống thông tin tốt nhất được tin là sẽ chiến thắng.Và không có gì ngạc nhiên khi
nhiều công ty đang nhanh chóng số hóa các hoạt động kinh doanh của họ để cắt giảm
chi phí, tăng mức độ thâm nhập và bao phủ thị trường.Internet đã đem đến những khả
năng mới cho cả người tiêu dùng và nhà sản xuất.
Trước đây, doanh nghiệp được xem là người đi săn tìm khách hàng, còn nay
khách hàng lại trở thành người đi săn tìm doanh nghiệp.Người tiêu dùng cho doanh
nghiệp biết về các yêu cầu cụ thể của mình, tự đề nghị giá cả mà họ chấp nhận trả và
xác định rõ cách thức mà họ muốn nhận hàng, đồng thời quyết định liệu có cho phép
doanh nghiệp gửi thông tin và quảng cáo của doanh nghiệp đến cho họ hay không.Tuy
nhiên, nền kinh tế cũ vẫn còn đó.Nền kinh tế ngày nay là sự kết hợp của nền kinh tế cũ
và mới.Các công ty cần duy trì hầu hết các kỹ năng và năng lực mà họ đã sử dụng để
làm việc trong quá khứ.Tuy nhiên họ cũng cần trau dồi những tư duy và kỹ năng mới
nếu công ty muốn gặt hái thành công trong tương lai.
1
Vấn đề cốt lõi nằm ở chỗ thị trường đang thay đổi nhanh hơn cả hoạt động
Marketing.Mô hình marketing cổ điển cần phải được điều chỉnh để phù hợp với tương
lai.Hoạt động marketing phải được định hình lại và mở rộng hơn.Hoạt động marketing
sẽ không hiệu quả nếu nó chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là tăng doanh số cho những
hàng hóa hiện có (tức là marketing truyền thống theo kiểu cứ sản xuất rồi bán).Những
người làm marketing cần tham gia nhiều hơn vào việc quyết định hàng hóa gì sẽ được
đưa ra thị trường.Những công ty khôn ngoan đang áp dụng tư duy marketing theo cơ
chế cảm nhận và phản hồi.
Chiến lược marketing cần được phát triển trong bối cảnh chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.Hoạt động marketing cần kết hợp sự sáng tạo với việc đem lại giá trị
cho khách hàng, và phải tác động nhiều hơn đến phần còn lại của tổ chức.Hoạt động
marketing nên được xác định là động lực cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế số.Các công ty cần có tư duy mới trong hoạt động marketing và phát
triển doanh nghiệp để có thể thành công trong thời đại kỹ thuật số ngày nay.
Nắm được xu hướng phát triển mới này, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
hàng đầu Việt Nam như: VNPT, Viettel,FPT, SPT… đã và đang không ngừng cải tiến
những sản phẩm công nghệ, cung cấp những dịch vụ Internet tốt nhất đến người sử
dụng.
Đứng trong hàng ngũ là một trong những nhà cung cấp các dịch vụ về Internet
lớn nhất Việt Nam. Một câu hỏi đặt ra cho công ty cổ phần Viễn Thông FPT là làm
sao để đi sâu vào tâm trí KH và làm hài lòng họ, có thể cạnh tranh để giữ vững và mở
rộng thị phần của mình so với các nhà cung cấp khác?
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với những kiến thức tiếp thu
được tại nhà trường và thực tế thực tập tại công ty Cổ phần Viễn Thông FPT TelecomĐồng Nai. Tôi quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện chiến lược MarketingMix của công ty Cổ Phần Viễn thông FPT Telecom- chi nhánh Đồng Nai ”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung:
Tìm hiểu chiến lược Marketing –mix mà công ty Cổ phần Viễn Thông FPT
Telecom- Đồng Nai đang thực hiện,xác định ưu khuyết điểm cũng như vấn đề cần đề
cập, xem xét từ đó đưa ra những giải pháp đểnâng cao uy tín của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty
Đề xuất các giải pháp nhằm thực thi chiến lược đề ra.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian
Công ty Cổ Phần Viễn thôngFPT Telecom-chi nhánh Đồng Nai
1.3.2.Thời gian
Đề tài được thực hiện từ15/02/2012 đến 15/04/2012
1.4.Cấu trúc đề tài
Chương1: MỞ ĐẦU
Nêu ra lí do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Chương 2: TỔNG QUAN
Tổng quan về thị trường Internet Viêt Nam năm 2011
Giới thiệu về công ty cổ phần viễn thông FPTTelecom,lịch sử hình thành và
pháttriển,các lĩnh vực hoạt động.
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cung cấp các cơ sở lí luận lí thuyết về Marketing
Sử dụng phương pháp so sánh và thống kê mô tả
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá vềchiến lược Marketing Mix của công ty
Tình hình phát triển thuê bao và kết quả kinh doanh của công ty
Ma trận SWOT
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3
Thông qua quá trình tìm hiểu,đánh giá thực trạng,để rút ra kết luận và đưa ra một số
giải pháp nhằm góp phần giải quyết vấn đề.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về thị trường internet Việt Nam
Việt Nam: Người dùng Internet tăng nhanh nhất khu vực
Theo báo cáo NetCitizens Việt Nam 2011 do hãng Cimigo vừa công bố, Việt
Nam có khoảng 26,8 triệu người đang sử dụng Internet, với tỷ lệ 31% dân số.
Trong giai đoạn 2000 - 2010, tỷ lệ tăng trưởng người sử dụng Internet tại Việt
Nam đạt mức 12.35%. Theo đó, tỷ lệ người sử dụng Internet tại nước ta đang có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực.
Báo cáo này được thực hiện thông qua cuộc khảo sát hơn 3.400 người sử dụng
Internet tại 12 thành phố ở Việt Nam, và được triển khai trong tháng 11-12/2010, với
phương pháp phỏng vấn qua điện thoại.
Tại Việt Nam, khoảng 62% người sử dụng truy cập Internet mỗi ngày, và trung
bình mỗi ngày họ dành khoảng 2 giờ 20 phút trên Internet. Ở những thành phố lớn,
người dân truy cập Internet thường xuyên hơn so với thành phố nhỏ.Theo báo cáo,
người dùng ở Hà Nội dành hơn 160 phút mỗi ngày để truy cập Internet, cao hơn so với
TP.HCM (dành 150 phút mỗi ngày để truy cập Internet).
5
Hoạt động thường xuyên nhất khi truy cập Internet là đọc tin tức và sử dụng các
công cụ tìm kiếm.Bên cạnh đó, Internet cũng thường được sử dụng để nghiên cứu
trong học tập và phục vụ cho công việc.Các hoạt động như giải trí, giao tiếp cũng
chiếm phần lớn hoạt động của người dùng Internet.
Tuy nhiên, chỉ có khoảng 40% người sử dụng Internet ở Việt Nam từng truy
cập vào một website mua bán hay đấu giá trực tuyến, và chỉ có khoảng 10% từng sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Bản báo cáo còn cho biết, việc mua sắm trực tuyến
được sử dụng thường xuyên hơn ở các thành phố phía Bắc và chủ yếu phổ biến ở
nhóm tuổi từ 25 – 34.
Trích nguồn: Báo ICTNEWS ngày 27/4/2011
Hình 2.1. Biểu Đồ Số Lượng Người Dùng Internet Ở Việt Nam Qua Các Năm
2.2.Tổng quan về công ty
2.2.1.Giới thiệu chung
Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
Tên tiếng Anh: FPT TELECOM
Tên viết tắt: FTEL
Ngày thành lập: 30/01/1997
Trụ sở chính:
HN: Tầng 2- Tòa nhà FPT, Đường Phạm Hùng, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
HCM: U37-39 Đường số 19, KCX Tân Thuận, Q.7, TP.HCM
Tel: (84-8) 7300 222
Fax: (84-8) 7300 8889
Website: http:// www.fpt.vn- http:// www.fpt.net
6
Biểu tượng:
2.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 31/01/1997,Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT(FPT
Telecom)khởi đầu với tên gọi Trung Tâm Dịch Vụ Trực Tuyến.Hơn 10 năm qua,từ 1
trung tâm xây dựng và phát triển mạng Trí Tuệ Việt Nam với 4 thành viên,giờ đây
FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến với tổng số gần 3.200 nhân viên (tính đến
tháng 8/2010) và gần 40 chi nhánh trên toàn quốc.
2.2.3.Các cột mốc lịch sử của công ty FPT Telecom
Năm 1997
- 31/01/1997 thành lập Trung tâm dịch vụ trực tuyến (FPT Online ExchangeFOX)
- Đổi tên thành FPT Internet với các chức năng, hoạt động chính:
+ Cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)
+ Cung cấp thông tin trên Internet (Internet Content Provider)
Năm 1998
- Là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ 2 tại Việt Nam với 31% thị phần.
Năm 2001
- Ra đời trang Tin nhanh Việt nam VnExpress.net
Năm 2002
- Chính thức trở thành Nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet (IXP).
- Báo điện tử VnExpress được cấp giấy phép hoạt động báo chí.
Năm 2003
7
- Được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet Phone- Thành lập Công ty
Truyền thông FPT trên cơ sở sáp nhập FPT Internet Hà Nội và FPT Internet TP. Hồ
Chí Minh.
Năm 2004
- Một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ ADSL tại Việt Nam.
- Báo điện tử VnExpress.net lọt vào Top 1.000 Website có đông người truy cập
nhất.
Năm 2005
- Thành lập Công ty cổ phần Viễn thông FPT
- Được cấp Giấy phép Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông.
Năm 2006
- Báo VnExpress lọt vào Top 200 Global Website của Alexa.com .
- Tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng cáp quang (Fiber to the
Home - FTTH) tại Việt Nam.
Năm 2007
- FPT Telecom được Bộ Thông tin và Truyền thông trao giấy phép “Thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông” số 254/GP-BTTTT và 255/GP-BTTTT.
Năm 2008
- Được cấp phép kinh doanh dịch vụ VoIP. Đạt mục tiêu đã đề ra: “ Mọi dịch
vụ trên 1 kết nối”.
- 01/04/2008, FPT Telecom chính thức hoạt động theo mô hình Tổng công ty
với 9 công ty thành viên được thành lập mới.
Năm 2009
- Từ tháng 3/2009, FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới: Triple
Play - tích hợp 3 dịch vụ trên cùng một đường truyền: truy cập Internet, điện thoại cố
định và truyền hình Internet.
- FPT Telecom liên tục mở rộng thị trường đến các tỉnh/thành trên toàn quốc.
Năm 2010
Tái cấu trúc toàn Công ty
2.3. Định hướng phát triển của công ty
8
2.3.1. Xu hướng phát triển
Chiến lược của tập đoàn FPT cho giai đoạn từ nay đến năm 2015 mang tên vì “
công dân điện tử (E -citizen)”.Công ty sẽ hướng tới dịch vụ chuyên sâu hơn như thuê
kênh,thuê hạ tầng,chuyển mạch gói…cho các khách hàng doanh nghiệp,tổ chức.
FPT phấn đấu trở thành tập đoàn hàng đầu phát triển hạ tầng và cung cấp dịch
vụ điện tử cho cộng đồng công dân điện tử. Công nghệ thông tin và viễn thông sẽ tiếp
tục là công nghệ nền tảng trong xu thế hội tụ số nhằm đáp ứng và cung cấp những sản
phẩm,dịch vụ tiện lợi nhất cho các công dân điện tử, đây chính là hướng quan trọng
nhất trong chiến lược phát triển của tập đoàn.
2.3.2.Phương châm hoạt động
Len lỏi, du kích,tập trung vào chất lượng dịch vụ.
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”,FPT Telecom đã và đang
không ngừng đầu tư, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng
trên cùng một đường truyền internet.Ngoài ra, việc đẩy mạnh hợp tác đầu tư với các
đối tác viễn thông lớn trên thế giới,xây dựng các tuyến cáp đi quốc tế…là những
hướng đi FPT Telecom đang triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ của mình ra khỏi
biên giới Việt Nam tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của một
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu.
2.3.3. Tầm nhìn của FPT
FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao
động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp
phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tốt
nhất tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.
2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.4.1. Sơ đồ tổ chức
9
Hình 2.2.SơĐồ Tổ Chức Của Công Ty
TỔNG GD
Trung tâm Ivoice
P. Tổng GD
( BO)
P. Tổng GD
( KD)
P. Tổng GD
( Kỹ thuật)
P. Tổng GD
(Tài chính)
Ban HC‐
Ban TC‐ Kế
TT PT & QL
Phòng
NS
toán
Hạ tầng
MKT
Ban DB
Phòng Vật
TT hỗ trợ
Phòng dự
chất
tư
kỹ thuật
án
lượng
B
D
V
B
L
C
D
N
T
T
D
T
G
I
U
U
G
O
T
C
T
K
G
M
N
G
A
B
C
T
B
G
K
G
T
L
B
T
V
H
G
H
O
H
A
P
A
Nguồn: Ban Hành Chính Nhân Sự
2.4.2.Chức Năng, Nhiệm Vụ Các Phòng Ban
Ban tài chính -kế toán (FAF)
- Quản lý, giám sát các hoạt động tài chính ,vật tư, kiểm soát, ngân quỹ, thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê tài chính vật tư, đánh giá đúng và kịp thời hoạt động
kinh doanh của công ty.
-Đảm bảo sự phù hợp các hoạt động tài chính kế toán với các quy định của nhà
nước.
-Lập các báo cáo tài chính định kỳ,đột xuất theo quy định của Nhà nước, lãnh
đạo và các cổ đông.
Bannhân sự (FHR)
10
-Lập kế hoạch đào tạo và tuyển dụng nhân sự cho công ty.
-Xây dựng các quy chế quản lý nhân sự, phân cấp quản lý cán bộ.
- Đề xuất cải tiến,giám sát các chế độ chính sách,quy trình nhân sự cấp công ty
-Thiết lập,duy trì và quản lý hệ thống thông tin nhân sự của công ty.
-Đảm bảo việc thực hiện các chế độ đãi ngộ phù hợp cho cán bộ nhân viên và
tuân thủ theo pháp luật.
Ban viễn thông và đảm bảo chất lượng (FTQ)
- Xây dựng phát triển mạng đường trục,quản lý vận hành khai thác mạng lưới
thiết bị truyền dẫn quang trong nước và quốc tế.
- Điều hành và phối hợp xử lý,giám sát chất lượng mạng lưới và an toàn hệ
thống .
- Tổ chức xây dựng, áp dụng, duy trì,đánh giá và cải tiến chất lượng công ty và
các đơn vị thành viên.
- Chịu trách nhiệm phát triển,quản lý hạ tầng tại chi nhánh…hỗ trợ tư vấn cho
đội ngũ kinh doanh và bảo trì,bảo dưỡng đài trạm,khắc phục sự cố mạng ngoại vi, đảm
bảo hạ tầng.
Phòng vật tư
- Lập kế hoạch dự trù hằng năm, hàng quý,liên hệ mua sắm vật tư.
- Duyệt dự trù và cấp phát đúng nhu cầu sử dụng vật tư của các phòng ban,bộ
phận.
- Thực hiện quyết toán vật tư tiêu hao,lập báo cáo tình hình định mức tiêu hao
tài sản của từng phòng ban,bộ phận.
- Thảo luận ký kết hợp đồng, lập phương án phân phối trình BGD duyệt, tổ
chức tiếp nhận thiết bị.Phối hợp từng phòng, bộ phận liên quan triển khai lắp đặt, vận
hành, đào tạo,bàn giao, lập hồ sơ và nội quy sử dụng thiết bị.Theo dõi bảo hành thiết
bị và ký các hợp đồng bảo trì đối với các thiết bị có yêu cầu.
Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
-Hỏi thăm khách hàng mới về chất lượng dịch vụ,xem khách hàng đã được tư
vấn đầy đủ và chính xác về chất lượng dịch vụ chưa,nghiên cứu và cập nhật thông tin
khách hàng.
11
-Chủ động cung cấp thông tin cho khách hàng các thay đổi về gói sản phẩm,kỹ
thuật,cước phí…Khi có lỗi hệ thống chủ động thông báo cho khách hàng,hỗ trợ kỹ
thuật.
Phòng Marketing
-Nhận kế hoạch kinh doanh theotháng của BGD đưa xuống từ đó đề ra các
chương trình Marketing cho từng tháng.
-Xây dựng những chương trình khuyến mãi,hỗ trợ bán hàng, hoạt động PR,
quảng bá hình ảnh sản phẩm…tới khách hàng.
-Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thu thập thông tin và phân tích đối thủ cạnh
tranh.
-Tổ chức các hoạt động tiếp thị,nghiên cứu thị trường,tìm kiếm và xây dựng
nguồn khách hàng tiềm năng.
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức phòng Marketing
Quản lý số liệu
Trưởng phòng
chung
Marketing
Chuyên viên
PR
Chuyên viên
Quản lý khu vực
Quản lý khu vực
Quản lý khu vực
thiết kế tờ
TP.HCM
Đông Nam Bộ
Tây Nam Bộ
Nguồn :Phòng Marketing
Phòng Dự Án
-Lập dự án đầu tư phù hợp với chức năng hoạt động của công ty theo kế hoạch
kinh doanh của BGD.
- Thẩm tra dự án đầu tư.
- Tư vấn đấu thầu và quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực Internet.
- Thực hiện các công việc đầu tư khác theo yêu cầu của công ty.
12
Trung tâm Ivoice
Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định, cung cấp đa dịch vụ nhiều tính năng hỗ trợ
trên một kết nối.Tạo sự khác biệt vượt trội về công nghệ điện thoại và khắc phục các
nhược điểm của hệ thống thoại trên nền analog.
2.5.Lĩnh vực hoạt động của công ty
2.5.1. Lĩnh vực hoạt động
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
- Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
2.5.2. Sản phẩm – Dịch vụ
Intetnet Băng Thông Rộng
Dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL)
Dịch vụ ADSL là loại hình dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao sử dụng công
nghệ bất đối xứng.Tốc độ chiều xuống (từ mạng tới thuê bao) có thể nhanh gấp 10 lần
so với tốc độ chiều lên (từ thuê bao tới mạng) nghĩa là tốc độ downloadlớn hơn tốc độ
upload. Điều này phù hợp một cách tuyệt vời cho khai thác Internet trong khi chỉ cần
nhấp chuột (tương ứng với một lưu lượng nhỏ thông tin mà thuê bao gửi đi) là có thể
nhận được một lưu lượng lớn dữ liệu tải về từ Internet.
ADSL viết tắt là AsymmetricalDigital Subscriber Line (đường dây thuê bao kỹ
thuật số bất đối xứng)- là kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây từ module của
thuê bao tới nhà cung cấp dịch vụ.Dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao ADSL được coi
là bước đột phá về công nghệ truyền dẫn Internet, hay một sự thay thế hiệu quả cho
việc kết nối qua mạng điện thoại công cộng (Dial-up).
13