Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.7 KB, 26 trang )

ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 6
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục Người thường
xuyên theo dõi và có những lời chỉ dạy quí giá cho những người làm cơng tác
giáo dục. Người đã từng nói “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người” đã trở thành khẩu hiệu của tất cả các trường. Đó
cũng chính là nguồn động lực tinh thần to lớn để các thầy, cô giáo nỗ lực làm tốt
nhiêm vụ vẻ vang của mình. Và Người cũng khẳng định “Trường học của chúng
ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân nhằm mục đích đào tạo những
công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà”. Đúng vậy
khơng có giáo dục sẽ khơng thể có những người chủ tương lai của nước nhà. Dù
ở thời đại nào đất nước nào, dân tộc nào muốn phát triển về mọi mặt thì trước hết
phải có giáo dục , khơng có giáo dục đất nước sẽ không thể phát triển được . Nền
giáo dục là thước đo đánh giá sự phát triển, phồn thịnh của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc đồng thời nó cũng đảm bảo cho sự phát triển về kinh tế, chính trị, xã hội của
quốc gia đó và dân tộc đó, trong đó có giáo dục bảo vệ mơi trường cũng như việc
nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường của mỗi người dân.
Bảo vệ môi trường là một trong nhiều mối quan tâm mang tính tồn cầu. Ở
nước ta bảo vệ môi trường đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số
41/ NQ – TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về tăng cường cơng
tác bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công
tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm
2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức , kỹ năng về môi

1


trường và bảo vệ mơi trường bằng hình thức phù hợp để xây dựng mơ hình nhà


trường xanh – sạch – đẹp .
Vậy mơi trường là gì ? Từ trước đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về
mơi trường nhưng hiện nay người ta đã thống nhất với nhau “Môi trường là các
yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo , lý học, hoá học, sinh học, cùng tồn tại trong
một không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó có quan hệ mật thiết tương
tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người cùng tồn tại và
phát triển. Tổng hoà của các chiều hướng phát triển của từng nhân tố này quyết
định chiều hướng phát triển của các cá thể sinh vật của hệ sinh thái và của xã hội
loài người”. Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao,
nhưng bên cạnh đó có nhiều người do ý thức kém chỉ chú trọng đến sự phát triển
của kinh tế , nên đã góp phần làm suy giảm chất lượng mơi trường q giới hạn
cho phép , đi ngược lại mục đích sử dụng , ảnh hưởng đến sức khoẻ của con
người và sinh vật . Những tác động của thị trường cũng len lỏi vào trong trường
học, trong học sinh khiến cho đội ngũ giáo viên và các bậc cha mẹ phải hết sức
quan tâm, lo lắng như hiện tượng học sinh chơi bom thối , chưa có ý thức trong
giữ gìn vệ sinh chung, ăn kẹo sin gôm trong lớp, vứt xả rác bừa bãi, khơng có ý
thức trong bảo vệ cây xanh, bảo vệ bàn ghế và cơ sở vật chất của nhà trường…
đó cùng chính là những trăn trở của những người làm giáo dục . Phải làm thế
nào ? Có biện pháp gì để giáo dục cho thế hệ trẻ trở thành những người vừa có tài
đồng thời vừa có đức ? Chính vì thế địi hỏi nghành giáo dục không những truyền
thụ tri thức cho học sinh mà còn phải chú trọng đến việc giáo dục cho thế hệ trẻ
trở thành những người hiểu biết , có lịng nhân ái và là những người có ích cho
xã hội.
Trong thực tế hiện nay khi giáo dục về môi trường có nhiều thuận lợi hơn
đó là qua thơng tin đại chúng, qua tranh ảnh, một số hoạt động trong kinh tế ở
ngoài thực tế tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống con người, nên học
2



sinh một phần nào cũng có sự am hiểu hơn. Nhưng bên cạnh đó sự nhận thức về
mơi trường của một số học sinh còn rất yếu kém một phần do ý thức của các em,
một phần trong các năm vừa qua chưa có sự chỉ đạo thống nhất đưa giáo dục mơi
trường vào các bậc học và chưa có mơn học riêng biệt về mơi trường, có chỉ là sự
cập nhập, lồng ghép vào trong các môn học như môn văn, sử , địa , giáo dục...
nên mức độ tiếp thu của học sinh cũng cịn hạn chế.
Vì vậy trong giảng dạy địa lý ngoài việc truyền thụ những kiến thức cơ
bản, đồng thời phải lồng ghép việc giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ mơi
trường trong sạch, lành mạnh khơng những đem lại lợi ích cho hôm nay mà cho
cả mai sau… Học sinh là những người chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta
phải làm sao cho các thế hệ học sinh có ý thức và góp sức mình vào cơng cuộc
bảo vệ môi trường. Trong các năm học qua để giáo dục học sinh có thức tốt trong
ý thức bảo vệ mơi trường tôi luôn lồng ghép vấn đề môi trường vào trong bài dạy,
và tôi nhận thấy đã đạt được một số hiệu quả nhất định và tôi tiếp tục áp dụng
phương pháp này vào trong năm học 2008 – 2009 và trong những năm học tiếp
theo với hy vọng góp phần nâng cao được ý thức cho học sinh để bảo vệ môi
trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước, đó cũng
chính là lý do tơi chọn đề tài này .
2. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI:
Với biện pháp vừa truyền thụ tri thức, vừa giáo dục cho học sinh có ý thức
đối với mơi trường, để hình thành nhân cách, ý thức cho học sinh, để các em trở
thành một con người vừa có tri thức vừa có đạo đức. Đạo đức có thể nói là cái
gốc của con người. Người Trung Quốc có câu “ Nhân chi sơ tính bản thiện” nghĩa
là con người khi sinh ra ai cũng hiền, ai cũng thiện cả cịn về sau có thể trở thành
người tốt hay xấu đều do mơi trường và giáo dục. Chính vì thế khi các em bước
chân vào ghế nhà trường ngoài việc truyền thụ kiến thức các thầy cô giáo cần
phải dạy các em những cái hay, cái đẹp cái tốt trong cuộc sống. Đối với bộ môn
địa lý trong trường trung học cơ sở góp phần cho học sinh có được những kiến
3



thức cơ bản về mơi trường, như vai trị của môi trường, các khái niệm về môi
trường, sự ô nhiễm mơi trường nói chung và sự ơ nhiễm mơi trường nước, mơi
trường khơng khí, mơi trường đất, sinh vật nói riêng và các ngun nhân dẫn đến
sự ơ nhiễm đó. Cho nên trong qúa trình giảng dạy tơi ln vận dụng các phương
pháp hữu hiệu để giúp các em vừa tiếp thu tri thức, vừa hiểu biết được những vấn
đề về mơi trường của q hương, đất nước, có như vậy thì các em mới tham gia
tích cực vào các hoạt động, sử dụng hợp lý, bảo vệ, cải tạo mơi trường, nâng cao
chất lượng cuộc sống gia đình, có tinh thần sẵn sàng tham gia xây dựng, bảo vệ
quê hương, đất nước và trở thành người công dân hữu ích cho xã hội sau này.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu trên 3 lớp.
Các loại bài có thể lồng ghép , tích hợp vấn đề mơi trường vào phù hợp
với nội dung của môn địa lý lớp 6 ở bậc trung học cơ sở.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tôi chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 6, thông qua giảng dạy
bộ môn địa lý lớp 6 để giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường. Bởi vì
đây là lứa tuổi giao thời giữa thiếu niên và thanh niên , do vậy các em có nhiều
chuyển biến về nhận thức, các em mới vừa ở cấp I chuyển lên nên hầu hết các em
chăm học, vâng lời thầy cô giáo, nên cần giáo dục cho các em có ý thức ngay từ
đầu khi mới bước chân vào trường trung học. Trong thực tế cho thấy đa số các
em có ý thức tốt , nhưng bên cạnh đó vẫn có những em nhận thức sự việc cịn
thiên về cảm tính, bắt chước, chưa có sự chọn lọc nhưng các em lại khơng nhận
thức được điều đó. Trong những trường hợp như vậy giáo viên và phụ huynh cần
có biện pháp giúp đỡ, chỉ bảo , giáo dục cho các em để các em nhận thức được sự
việc, sự tác hại của những trò, những việc làm, từ đó các em có ý thức cao hơn
trong mọi hành vi, việc làm của mình đối với mơi trường.
4



4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Về phương pháp nghiên cứu: Để tìm ra phương pháp giáo dục cho có hiệu
quả chủ yếu tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm, đúc rút kinh nghiệm, khảo
sát, tiếp cận, bên cạnh đó cần coi trọng phương pháp nêu gương.

5


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
* PHƯƠNG THỨC GIÁO DỤC:
+ Giáo dục bảo vệ môi trườnglà một lĩnh vức giáo dục liên nghành, vì vậy,
được triển khai theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường
được tích hợp trong các mơn học thơng qua các chương, các bài cụ thể.
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và
mức độ liên hệ.
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù
hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung giáo dục của bảo vệ môi trường.
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường.
- Mức độ liên hệ : Có diều kiện liên hệ một cách lơgic.
Ở THCS có thể tích hợp bảo vệ mơi trường ở các môn học, đặc biệt ở môn
địa lý .
+ Ngồi ra cịn có các hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi lớp học:
-

Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình mơi trường ở địa phương

- Thảo luận phương án xử lý.

-

Hoạt động trồng cây xanh xanh hoá nhà trường

- Tổ chức thi tìm hiểu về mơi trường qua công tác điều tra, sáng tác, vẽ, văn
nghệ về chủ đề môi trường.

6


- Hoạt động Đồn TNCS Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường như vệ sinh
trường, lớp, làng bản, tham gia chiến dịch truyền thông bảo vệ môi trường ở nhà
trường, địa phương…
* CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
Là lĩnh vực giáo dục liên ngành, giáo dục bảo vệ môi trường sử dụng nhiều
phương pháp dạt học của các bộ môn, chịu sự chi phối của các bộ mơn, nhưng nó
cũng có tính đặc thù. Vì vậy , ngồi các phương pháp chung như: thảo luận, trị
chơi… giáo dục bảo vệ môi trường thường vận dụng các phương pháp:
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng.
- Phương pháp học tập theo dự án.
- Phương pháp nêu gương.
- Phương pháp tiếp cận kỹ năng sống bảo vệ môi trường.
Tiếp thu sự lãnh đạo của nghành, của nhà trường và tổ chuyên môn trong
năm học này tôi đã cố gắng và thực hiện đề tài “ Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ
môi trường thông qua giảng dạy môn địa lý lớp 6”
* CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG
DẠY ĐỊA LÝ.

- Xác định mục tiêu của bài học: Xác định được kiến thức cơ bản của mỗi
bài và xác định được loại bài nào, phần nào cần tích hợp vấn đề mơi trường vào,
để từ đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng phát hiện, tìm hiểu các vấn đề về mơi
trường và có thái độ, hành động đối với bảo vệ mơi trường.
- Xác định con đường thích hợp để giáo dục học sinh có ý thức đối với mơi
trường tự nhiên.
7


- Lập kế hoạch như chuẩn bị tranh ảnh, hình vẽ để minh hoạ.
- Xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra nhận thức của học sinh.
- Cho học sinh chuẩn bị, tìm hiểu mơi trường có liên quan đến bài học giúp
học sinh nắm được một số vấn đề liên quan đến bài học.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: Việc kiểm tra giúp giáo viên có thể chủ
đọng thực hiện bài soạn.
- Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt nhóm và các hoạt động ngồi ngoài
lớp học nhằm nâng cao ý thức cho học sinh.
- Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động, yêu cầu:
+ Bảo đảm học sinh chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho
học sinh bộc lộ khả năng nhận thức về môi trường và hướng giải quyết vấn đề
dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
+ Tận dụng cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến
thức cơ bản, tính logic của nội dung, khơng làm q tải lượng kiến thức và tăng
thời gian của bài học .
2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG THCS HIỆN NAY
* Ưu điểm: Các giáo viên đã chú ý đưa vấn đề giáo dục môi trường vào trong bài
soạn, các phương tiện để giáo dục nhiều hơn đó là qua thông tin đại chúng, sách
báo, tranh ảnh …Đặc biệt là sự quan tâm của nghành, của nhà trường trong việc
tích hợp vấn đề mơi trường vào chương trình.
* Nhược điểm: Vấn đề mơi trường khơng phải là mơn học chính, nên đa số giáo

viên chú trọng nội dung của bài học và quĩ thời gian dành cho việc tích hợp cịn
ít nên đơi khi thiếu thời gian giáo viên bỏ qua khâu này. Tình trạng giáo viên dạy
chay khơng nghiên cứu tìm hiểu số liệu, tranh ảnh… để minh hoạ cho bài học,
chưa có sự nghiên cứu đầy đủ về phương thức thực hiện và cũng như tài liệu
giảng dạy về giáo dục môi trường, làm cho tiết học kém hấp dẫn và khơng mang
tính thuyết phục nên giáo dục cho học sinh chưa mang lại hiệu quả cao.
8


Thiếu cơ sở vật chất, các phương tiện giảng dạy, các phịng thí nghiệm,
vườn trường, địa bàn thực tập để có thể đáp ứng được yêu cầu về giảng dạy.
Đa số học sinh cịn xem mơn địa lý là mơn học phụ nên nhiều em cịn lơ là,
ít quan tâm trong q trình học.
3. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Mơn địa lý trong trường trung học cơ sở góp phần làm cho học sinh có
được những kiến thức phổ thơng cơ bản, bước đầu hình thành thế giới quan khoa
học, tư tưởng tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng những kiến thức
địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, phù hợp với yêu cầu của đất
nước, với xu thế của thời đại. Nhưng để đạt mục tiêu trên vơ cùng khó khăn. Như
chúng ta đã từng thấy từ xa xưa khi cuộc sống con người cịn đơn giản thì mối
quan hệ trong tự nhiên thật ổn định, mưa nắng thuận hoà, đất đai màu mỡ, cây cối
tốt tươi, động vật có nơi ăn chốn ở đầy đủ và trên Trái Đất có nhiều hệ sinh thái ,
nhiều kiểu rừng có tính đa dạng sinh học cao. Thế rồi sự bùng nổ dân số của con
người cùng với sự phát triển trí tuệ và nhu cầu sinh hoạt ngày càng tăng đã làm
thay đổi tất cả , đã thúc đẩy sự phát triển của kinh tế , khoa học làm cho đời sống
con người được nâng cao thêm một bước, nhưng đồng thời đó cũng chính là
ngun nhân làm cho mơi trường ngày càng bị suy thối , bởi các nhà máy, xí
nghiệp mọc lên ngày càng nhiều, các loại thuốc được sử dụng trong chăn ni,
trồng trọt cũng đa dạng hơn… những điều đó ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến
môi trường , mà phải gánh chịu hậu quả đầu tiên của môi trường đó là con người.

Vậy làm thế nào để làm cho đất nước vừa phát triển theo con đường cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước nhưng đồng thời vẫn đảm bảo được sức khoẻ của con
người, hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của môi trường đến cuộc sống con người…
Thiết nghĩ điều đó con người hồn tồn có thể làm được nhưng chủ yếu là do sự
thiếu hiểu biết hoặc lợi ích trước mắt, lợi ích cục bộ con người đã sử dụng tài
nguyên thiên nhiên quá mức , làm cho môi trường ngày càng bị xấu đi , diện tích
rừng bị thu hẹp, sa mạc ngày càng lan rộng, nhiều động thực vật trở nên quí hiếm
9


hoặc bị đe doạ tuyệt chủng. Ngay bầu khí quyển cách rất xa Trái Đất cũng bị tổn
thương do thủng tầng ơzơn, khơng khí nóng lên, băng giá các địa cực tan dần,
đến một lúc nào đó đất đai các vùng châu thổ sẽ bị nhấn chìm trong nước biển.
Đã đến lúc tất cả chúng ta phải quan tâm đến việc bảo vệ môi trường sống, đừng
để quá muộn.
“ Hãy cứu lấy Trái Đất của chúng ta” lời kêu gọi của hội nghị ngun thủ
quốc gia về mơi trường tồn cầu đã và đang thức tỉnh moi người trước nguy cơ bị
diệt vong.
Chính vì thế ngay trong ghế nhà trường chúng ta cần giáo dục cho các em
có ý thức bảo vệ mơi trường có như thế mới đáp ứng được yêu cầu chung của xã
hội và của toàn cầu. Vậy phải giáo dục như thế nào ? Đó là câu hỏi đặt ra vơ cùng
khó khăn đối với những người làm giáo dục, nhưng tôi hy vọng với việc làm của
mình sẽ góp một phần nhỏ để nâng cao ý thức cho các em đó là thơng qua bài dạy
địa lý để giáo dục cho các em.
Để thực hiện tốt vấn đề này ngay từ đầu năm học ,giáo viên cần nắm vững
trong chương trình lớp 6 trong cả năm học có những bài nào, phần nào có thể
lồng ghép, tích hợp vấn đề mơi trường vào được để giáo dục cho học sinh. Cần
nắm được với nội dung kiến thức đó sẽ giáo dục vấn đề gì cho các em, đồng thời
giáo viên cũng cần phải xác định được sẽ truyền thụ và giáo dục bằng phường
pháp nào là thích hợp và hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề đặt ra đó địi hỏi

người giáo viên phải có sự chuẩn bị nội dung bài soạn, sự nỗ lực của bản thân,
tìm tịi các kiến thức liên quan đến môi trường mà phù hợp với nội dung của bài
học.
Hiện nay , hiện tượng ô nhiễm đã lan tràn ở khắp mọi nơi từ đất, nước, đến
khi quyển, từ bề mặt đến các lớp đất sâu của đất và của đại dương, từ nước này
đến nước khác … Nguyên nhân của nạn ô nhiễm là các sinh hoạt thường nhật và
hoạt động kinh tế của con người từ trồng trọt, chăn nuôi… đến các hoạt động
công nghiệp, chiến tranh và cơng nghệ quốc phịng trong đó cơng nghiệp là thủ
phạm lớn nhất, làm ảnh hưởng trực tiếp đến bầu khí quyển. Ơ nhiễm mơi trường
10


khơng khí là gì ? Là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay đổi thành phần và
tính chất, có nguy cơ nguy hại tới thực vật, động vật và ảnh hưởng đến sức khỏe
con người.
Ví dụ : Khi dạy bài 17 “Lớp vỏ khí ”. Mục tiêu của bài là làm sao cho học
sinh biết được thành phần của lớp vỏ khí. Trình bày được vị trí , đặc điểm của các
tầng trong lớp vỏ khí. Biết vị trí và vai trị của lớp ơzơn trong tầng bình lưu. Biết
sử dụng hình vẽ để trình bày các tầng của lớp vỏ khí. Vẽ được biểu đồ tỉ lệ các
thành phần của khơng khí.
Sau khi hồn thành xong phần 1, phần 2 là phần cấu tạo của lớp vỏ khí, đây
là phần có thể tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường để giáo dục cho các em, giáo
viên cho học sinh biết nếu Trái Đất khơng có khơng khí sẽ là một thế giới chết
giống như Mặt Trăng, như mọi người vẫn từng nói con người có thể nhịn ăn 5
tuần, nhịn uống 5 ngày , nhưng sẽ chết nếu nhịn thở 5 phút. Điều đó nói lên rằng
khơng khí là sự sống cịn của con người .Để học sinh thấy được vai trị của lớp vỏ
khí nói chung và của lớp ơzơn nói riêng .
- ? Vậy thực trạng hiện nay của khí quyển như thế nào ?
- ? Hậu quả của những thực trạng đó
Thơng qua các tranh ảnh và số liệu cụ thể như :Khu công nghiệp Thượng

Đình của Hà Nội tỉ lệ cơng nhân bị mắc bệnh phế quản cao hơn 16-17 lần so với
khu không bị ô nhiễm Theo thống kê năm 1999 nước ta có 4719 người mắc bệnh
nghề nghiệp, bệnh bụi phổi Silie chiếm tỉ lệ cao nhất 66,1%... Hoặc ở nhà máy
ximăng Hải Phòng nồng độ bụi ở vùng dân cư xung quanh nhà máy là 1,4->
4,2mg/m3 …
Làm ảnh hưởng
rất lớn đến sức
khỏe của con
người và đến một
lúc nào đó sẽ gây
ảnh hưởng đến
những người thân
11
và chính bản


Ô nhiễm từ làng Nghè

- ? Vấn đề đặt ra với mơi trường hiện nay là gì ?
- ? Là người học em sinh phải làm gì để bảo vệ bầu khí quyển?
Qua bài học giáo viên giáo dục cho các em có ý thức ngay trong nhà
trường và những việc làm ngồi đường phố như thơng qua một số hoạt động
do trường, Đồn , Liên Đội tổ chức đó là trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh,
cây xanh chính là lá phổi của khí quyển , giáo dục cho các em mỗi học sinh
một năm trồng một cây, thì hàng năm cả nước trồng được khoảng 17.472.810
cây, chúng ta phải giáo dục được cho các em làm thế nào để có được nhà
trường khơng những xanh mà cịn sạch , đẹp để từ đó các em có ý thức trong
việc giữ gìn vệ sinh trường lớp, tránh hiện tượng vứt xả rác bừa bãi, khơng
chơi những trị chơi độc hại .
Sau bài học để kiểm tra việc nhận thức của học sinh ở phần củng cố tơi có

đưa ra một số câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm.
+ Ngun nhân nào làm cho nguồn khơng khí bị ơ nhiễm ?
a. Khói bụi của các nhà máy cơng nghiệp.
b. Bụi vi sinh vật do rác bẩn, rác không được xử lý .
c. Tiếng ồn.
d. Cả 3 phương án trên.
Với phương án này có khoảng 81% học sinh chọn phương án d, 10% học
sinh chọn phương án a, và 9% học sinh chọn phương án b .
Hoặc câu hỏi : Các em đánh giá như thế nào về thực trạng môi trường hiện
nay ?
12


a. Đáng báo động.
b. Bình thường.
c. Khơng đáng lo ngại
Học sinh lựa chọn trong đó : 80% chọn phương án a, 13% chọn phương án
b, 7% chọn phương án c .
Vậy chứng tỏ các em một phần nào đó biết được thực trạng của môi trường
hiện nay và nắm được kiến thức về mơi trường, một khi các em có nhận thức tốt
về vần đề mơi trường thì từ những hành động, những việc làm của các em cũng
sẽ có ý thức hơn, và khi có hành vi tốt đồng thời các em cũng biết vận động mọi
người cùng làm theo, biết lên tiếng để tố cáo , phê phán những người có những
hành vi chưa tốt, như ở một số lớp tôi dạy, trong lớp học trước đây các em
thường xuyên có hiện tượng vứt xả rác bừa bãi, nhưng qua sự giáo dục tôi nhận
thấy ở một vài lớp các em cũng đã có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh
chung, mặc dù chưa phải là tuyệt đối nhưng ở một số em đã có sự thay đổi nhận
thức khác hơn so với trước hơn. Để thành công hơn nữa giáo viên không những
chỉ là giáo dục sng giáo viên cịn phải biết khen ngợi, động viên những việc
làm của các em, những việc làm của các em ở trong trường học, trên đường phố

mặc dù mới chỉ là những tác động nhỏ so với thời buổi kinh tế cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nhưng cũng đã góp phần nào đó trong việc bảo vệ mơi trường . Có
giáo dục như vậy các em mới trở thành những người cơng dân tốt và có ích cho
xã hội và đến thế hệ của các em mới có khả năng đáp ứng được sự phát triển
chung của toàn cầu, còn nếu như chúng ta là người làm giáo dục khơng hồn
thành sứ mệnh của mình thì trong tương lai đất nước sẽ bị tụt hậu so với thời đại,
các nước bạn có sự tẩy chay bất hợp tác, như vừa qua thơng tin đại chúng có đưa
tin nhiều như việc xuất khẩu Tôm, Cá… không đạt tiêu chuẩn, cịn trong sữa thì
có chứa chất Melamine … Tất cả những việc làm đó có lợi trước mắt nhưng sẽ để
lại hậu quả lâu dài trong tương lai về nhiều mặt, như ơng bà ta đã từng nói “ Đời
cha ăn mặn, đời con khát nước” .Những việc tưởng trừng như rất đơn giản chúng
ta không giáo dục kịp thời thì rất nguy hiểm cho nền kinh tế của nước nhà, nguy
hiểm cho môi trường sống và nguy hiểm cả tính mạng con người cũng như sinh
13


vật sống trên bề mặt Trái Đất. Như ngạn ngữ Tây Ban Nha có câu “Thói quen ban
đầu chỉ là những sợi tơ nhện, lâu dần biến thành sợi dây thừng”
Khí quyển là tài nguyên chung của nhân loại ,bảo vệ khí quyển địi hỏi sự
nỗ lực chung của mọi người, nhất là đối với tầng lớp thanh thiếu niên và học sinh
, là những người chủ tương lai của đất nước, nhưng trong quá trình giảng dạy
cũng như trong cuộc sống thường ngày tôi nhận thấy nhiều người không nhận
thức được những việc làm của mình có ơ nhiễm mơi trường hay khơng, thậm chí
có những người biết những hành vi của mình nhưng vẫn làm, và xem việc bảo vệ
môi trường là của người khác không phải của mình và ngay cả học sinh trong nhà
trường nhiều em cũng chưa có ý thức tốt: như sau khi uống nước vứt ly không
đúng nơi qui định, ăn xôi, ăn quà bánh trước cổng trường vứt xả giấy gói một
cách bừa bãi, xé sả rác trong lớp học, trong hộc bàn … Trong lớp tơi chủ nhiệm
tơi có tâm sự với một vài em học sinh ? Khi em ăn xơi, ăn qùa xong em có vứt
rác ra đường khơng ? Khi vứt xả rác ra đường em thấy như thế nào ? Đa số các

em trả lời là có , vì tất cả mọi người ai cũng vậy và đa số các em đều nhận thức
được rằng những việc làm của mình và mọi người đều gây mất vệ sinh công
cộng, gây ô nhiễm cho môi trường nhưng lại chưa biết chung tay vào để cùng bảo
vệ môi trường. Hoặc khi dạy tơi có giới thiệu sơ lược về nước Singapo đó là một
đất nước xanh, sạch, đẹp nhất thế giới. Tơi có hỏi: ?Vậy liệu Việt Nam có làm
được như Singapo hay không ? Hầu hết các em đều có suy nghĩ là chúng ta
khơng thể nào làm được. Những vấn đề đó là thuộc về ý thức của mỗi người. Vậy
làm thế nào để mọi người không những nhận thức được mà cịn phải có ý thức,
nên cần tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền, đối với học sinh cần
phải có sự giáo dục ý thức cho các em.
Ví dụ: Dạy bài 15 “ Các mỏ khoáng sản”. Mục tiêu của bài là cho học
sinh nắm được thế nào là khống sản, cơng dụng của chúng và khống sản là
nguồn tài ngun có giá trị của mỗi quốc gia, được hình thành trong thời gian dài,
là loại tài ngun khơng thể phục hồi được, vì vậy con người phải khai thác tiết
14


kiệm và hợp lý. Sau khi cung cấp xong kiến thức ở phần 1 và phần 2, đến phần
khai thác và sử dụng các loại khống sản tơi tích hợp vấn đề môi trường vào
trong bài học để giáo dục các em.
- ? Khống sản là nguồn tài ngun q giá của quốc gia, nhưng việc khai thác
khoáng sản đã tác động đến môi trường sống như thế nào ?
- ? Hậu quả của việc khai thác và sử dụng không hợp lý ?
Để tránh giờ học diễn ra một cách nhàm chán, và giáo dục học sinh mang
lại hiệu quả cao và có tính thuyết phục, giáo viên nên cho học sinh quan sát tranh
ảnh, dẫn chứng cụ thể để học sinh thấy được quá trình khai thác, chế biến và sử
dụng khống sản có tác động mạnh mẽ đến mơi trường và nó tác động đến mơi
trường khơng khí như thế nào. Khơng những trong khai thác mà trong vấn đề sử
dụng cũng phải hợp lý và tiết kiệm.
- ? Vậy vấn đề đặt ra ở đây tại sao khai thác tài nguyên luôn phải đi đôi với

việc bảo vệ môi trường tự nhiên ?
- ? Học sinh phải làm gì để bảo vệ nguồn tài nguyên cũng như bảo vệ mơi
trường khơng khí ?
Muốn các em có nhận thức tốt giáo viên không nên áp đặt phải làm như thế
này, phải làm như thế kia, ở lứa tuổi các em còn nhỏ chưa nhận thức hết được sự
việc và đây cũng chính là lứa tuổi đang tập làm người lớn nên khơng thích sự sai
bảo , áp đặt đơi khi cịn thích làm ngược lại, chính vì vậy để giáo dục tốt người
giáo viên cần đưa ra những sự việc, những tác hại cụ thể xảy ra hàng ngày, mà
tương đối gần gũi với các em, gây tác hại đến bản thân, bạn bè, người thân, cũng
như tác động đến môi trường xung quanh, sự phát triển chung của đất nước… từ
đó gắn viêc làm, trách nhiệm cụ thể đối với mỗi bản thân học sinh phải hết sức
tiết kiệm năng lượng, hoặc giáo dục cho các em nên tăng cường đi bộ hoặc đi xe
đạp không những vừa tiết kiệm năng lượng, vừa bớt được một phần nhỏ gây ô
nhiễm môi trường. Qua giáo dục như vậy trong học sinh cũng có sự chuyển biến
hơn như trong lớp học, học sinh luôn chú ý tắt đèn, tắt quạt khi khơng cịn dùng
đến nữa, sử dụng điện và quạt khi nào thật cần thiết và đã giảm hiện tượng phá
cầu trì …
15


Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX nhiệt độ trung bình của Trái Đất
tăng lên gần 10c so với thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XIX , mà nguyên nhân là do
các loại khí thải, đặc biệt CO2 gây ra, không những tổn hại trầm trọng đến khơng
khí mà cịn mà ảnh hưởng đến nguồn nước. Nói đến nước ai cũng biết rõ vai trị
của nó, vì không chỉ nước liên quan đến ăn, uống, tắm, giặt…mà cịn liên quan
đến sản xuất nơng nghiệp cũng như cơng nghiệp, mà nước cịn chính là sự tồn tại,
sự sống của sinh vật trên hành tinh của chúng ta. Việc giữ cho nguồn nước trong
sạch là sự an toàn cho mình và cho cả con cháu mai sau.
Ơ nhiễm mơi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất lý, hóa,
sinh học của nước vượt quá mức cho phép, gây ảnh hưởng đến hoạt động sống

bình thường của con người và sinh vật.
Ví dụ: Khi dạy bài 23 “Sông và hồ ” Mục tiêu của bài là sau khi học xong,
học sinh cần: Trình bày được các khái niệm sông, phụ lưu, chi lưu, hệ thống
sông, lưu vực sơng, chế độ nước, hồ và ngun nhân hình thành hồ. Ở phần 1
“Sông và lượng nước của sông” sau khi truyền thụ cho học sinh khái niệm về
sông và lượng nước của sơng , đến phần vai trị của sơng cho học sinh tìm hiểu
vai trị của sơng và những tác động tiêu cực của nó với con người. Giáo viên có
thể cho học sinh xem băng hình hoặc tranh ảnh về hiện tượng lũ lụt hoặc giáo
viên lấy dẫn chứng cụ thể: Như các trận lụt ở Nghệ Tĩnh, Huế, Hà Nội , Thành
phố Hồ Chí Minh … Sau đó tơi dẫn dắt cho học sinh tìm hiểu các vấn đề sau:
- ? Nhận xét về các đoạn băng cũng như các hình ảnh vừa xem ? (Gây thiệt hại
về người và của. Đó chính là những hậu quả do môi trường mang lại)
- ? Theo em ảnh hưởng tiêu cực của sông đối với đối với con người là do
những nguyên nhân nào ? Biện pháp khắc phục tiêu cực ?
( Đó chính là tác hại của việc khai thác rừng bừa bãi). Bởi vì chúng ta tác động
vào mơi trường như thế nào thì mơi trường tác động lại, trả lại chúng ta
Hoặc ở phần 2 “Hồ” giáo viên cho học sinh tìm hiểu:
16


- ? Những tác động tiêu cực của con người đối với sông và hồ?
- ? Hậu quả ?
Cảnh ngập lụt ở thành phố Hồ Chí Minh

Ngồi những nội dung kiến thức cơ bản sách giáo khoa ra , giáo viên mở
rộng thêm để các em nắm được. Trong thời gian vừa qua phóng sự đài truyền
hình Việt Nam đã đề cập đến vấn đề nước thải của nhà máy sữa, nhà máy bột
ngọt Vedan đã gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước . Ngồi ra ơ nhiễm nguồn
nước cịn do ở nhiều địa phương nông dân dùng các loại phân hoá học, thuốc trừ
sâu quá liều lượng và do các chất thải trong sinh hoạt con người đã gây ảnh

hưởng xấu đến các sinh vật trong nước, làm giảm nguồn lợi thuỷ hải sản. Những
chất gây ô nhiễm nguồn nước thường được thấm dần từ mặt nước xuống các tầng
sâu hơn, rồi tích tụ lại trong mạch nước ngầm, nhất là những chất khó bị ơ xi hố.
Giáo viên vẽ hậu quả qua chuỗi thức ăn để học sinh thấy được:
Nước bị ô nhiễm -> Thực vật -> Động vật -> Con người
- ? Em có nhận xét gì qua sơ đồ trên ? Con người sẽ gánh chịu mọi hậu quả
khi chính họ gây ơ nhiễm. Hơn thế nữa Trái Đất của chúng ta có khoảng
1400.000 triệu tỉ lít nước, nhưng khơng phải tất cả số nước đó con người đều sử
dụng được vì 93,7% là nước mặn, 2,14% nước bị đơng cứng, nước ngầm, hơi
nước… trong đó chỉ có khoảng 0,0001 % lượng nước ngọt sử dụng được.
- ? Vậy theo em , chúng ta cần làm gì để giữ cho nguồn nước khơng bị ơ
nhiễm và bảo vệ nguồn nước ?
Sau khi học sinh trình bày ý kiến của mình, giáo viên giáo dục cho học
sinh ý thức bảo vệ sự trong sạch của ao, hồ, sơng ngịi bằng cách tuyệt đối khơng
vứt rác xuống các thuỷ vật ấy, ngoài ra giáo viên giáo dục các em có ý thức tiết
kiệm, làm sao cho mỗi học sinh, trong từng hành vi có thói quen tiết kiệm, tiết
kiệm ở nhà, tiết kiệm ở trường, tiết kiệm ở nơi cơng cộng, như thấy vịi nước
chảy nhớ khố lại, nếu thấy nước rị rỉ báo cáo cho người có chức trách sửa lại
ngay. Hoặc giáo dục cho các em bằng cách mỗi học sinh một ngày tiết kiệm 1 lít
nước, thì cả nước trong một năm tiết kiệm khoảng 6377 triệu lít nước. Qua giáo
17


dục tơi nhạn thấy ở một vài em có ý thức tốt hơn, như việc giữ gìn vệ sinh chung
trong khi uống nước ở trường, có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh trường
lớp. Tuy nhiên bên cạnh đó cịn nhiều em mặc dù có nhận thức về những việc làm
của mình cũng như của mọi người , nhưng lại chưa có ý thức, chính vì thế việc
giáo dục này là phải thường xuyên và lâu dài.
Khi dạy bài 24 “ Biển và đại dương” Mục tiêu của bài là biết được các
hình thức vận động của nước biển và đại dương ,cũng như vai trò của biển đối

với cuộc sống của con người cũng như các sinh vật .Trong phần 2 của bài “Sự
vận động của nước biển và đại dương”. Để giáo dục đạt hiệu quả cao và khắc sâu
nhận thức về môi trường biển và đại dương cho học sinh, người giáo viên phải
biết kết hợp giữa lời giảng và dẫn chứng một cách khéo léo về thực trạng của
biển và đại dương hiện nay và sau đó cho học sinh thảo luận để tìm hiểu:
- ? Nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển , đại dương và hậu quả ?
- ? Đứng trước thực trạng của biển và đại dương như vậy em nhận thức được
điều gì ? Vai trị của em trong việc bảo vệ môi trường của biển và đại dương ?
Qua hình thức trao đổi, thảo luận như vậy các em tự bản thân mình đánh
giá những việc làm tốt và những việc làm không tốt đối với môi trường biển, tự
bản thân các em mới nâng cao được nhận thức của mình. Mặc dù tại địa phương
chúng ta khơng có biển nhưng giáo viên vẫn giáo dục cho các em có ý thức trong
các lần đi thăm quan, và thường xuyên xem sách, báo, ti vi về nội dung bảo vệ
mơi trường và góp phần phổ biến đến nhiều người khác, với các hiểu biết mà bản
thân thu nhận được. Có như vậy các em mới chung tay vào bảo vệ mơi trường.
Hoặc khi dạy bài 15 “Các mỏ khống sản” để gây sự hứng thú cho học
sinh và giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ mơi trường nước, giáo viên cho
học sinh quan sát một số hình ảnh về hậu quả của việc khai thác dầu bừa bãi làm
lan tràn trên mặt nước… Giáo viên yêu cầu học sinh:
- ? Đọc tên bức tranh ? Bức tranh đó thể hiện hiện tượng gì ? Ở đâu ? Mô tả ?
? Em hãy nêu cảm nhận
của em sau khi xem các
hình ảnh trên ? Giáo

18


Cá chết ở sơng Hậu

như vậy giáo viên phân tích cho học sinh thấy được và nhằm mục đích để tuyên

truyền, truyền đạt nhằm nâng cao tầm nhận thức cho học sinh, để học sinh nhận
thấy rằng đó là những việc làm không tốt và giáo viên dẫn dắt , giáo dục cho các
em có ý thức trong việc sử dụng nguồn tài nguyên , cũng như bảo vệ môi trường
nói chung và mơi trường nước nói riêng.
Sau bài đến tiết học sau tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 15’ với nội dung
của bài học và trong đó tơi có cho 2 câu hỏi liên quan đến mơi trường nước.
- Câu 1: Nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ?
- Câu 2: Vẽ hoàn thành sơ đồ ? Nhận xét ?

Khơng khí

Với câu này đa số học sinh đều vẽ thể hiện
sự tác động qua lại của các thành phần tự
nhiên. Chứng tỏ khi môi trường nước bị ơ
nhiễm thì ảnh hưởng đến tất cả các thành
phần khác

Sinh vật
Nước bị ô nhiễm
ảnh hưởng
Đất

Con người

và các thành phần khác lại tác động ngược lại môi trường nước.
19


Với câu hỏi số 1 đa số các em kể được ít nhất 3 ngun nhân: Như do chất
thải cơng nghiệp, nước sinh hoạt hàng ngày của người dân, Do người dân sử

dụng các loại thuốc hoá học và thuốc trừ sâu… Bên cạnh đó có một số em cịn kể
thêm được một số nguyên nhân khác, qua đó giáo viên cần bổ sung thêm cho học
sinh một vài nguyên nhân khác : Có thể là do mưa, gió, bão, lũ lụt… Nước mưa
khi rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường xá… đã kéo theo các chất ô nhiễm đi vào
sông, suối, ao, hồ, biển…, hoạt động giao thông - vận tải, chất thải hữu cơ…
Vậy vì sao chúng ta phải bảo vệ mơi trường ? Đó là một câu hỏi đặt ra cho
tất cả chúng ta, chúng ta phải tơn trọng thiên nhiên, tơn trọng Trái Đất, vì Trái
Đất và những sinh vật của nó cũng có quyền được tồn tại như con người chúng ta
và chất lượng môi trường Trái Đất và sức khoẻ của nhân loại không thể tách rời
nhau. Chính vì vậy cơng tác giáo dục môi trường được nhiêù nước trên thế giới
quan tâm trong đó có Việt Nam, vì khơng có giải pháp kinh tế nào có hiệu quả
bằng đầu tư vào con người. Hiện nay mọi nơi trên thế giới nguồn đất đang bị ơ
nhiễm nghiêm trọng.
Ơ nhiễm mơi trường đất là sự thay đổi về thành phần và các tính chất lý,
hóa, sinh của đất vượt quá mức bình thường, sự thay đổi này đã làm thay đổi tính
chất của đất, khiến cho đất khơng cịn phù hợp với mục đích sử dụng.
Ví dụ: Khi dạy bài 26 “Đất. Các nhân tố hình thành đất” Mục tiêu của
bài là sau khi học xong, học sinh nắm được khái niệm về đất cũng như các thành
phần và nhân tố hình thành của đất. Hiểu được tầm quan trọng về độ phì của đất
và ý thức được vai trò của con người trong việc làm cho độ phì của đất tăng hay
giảm.
Để giải quyết tốt mục tiêu trên, sau khi học xong bài 25, giáo viên hướng
dẫn học sinh tham quan khảo sát thực địa, thu thập một số mẫu đất và quan sát
cây trồng trên từng khu vực đất đó, cũng như tìm hiểu quá trình canh tác, kinh
nghiệm của người dân trong phát triển kinh tế nông nghiệp của nhân dân của
20


người dân nơi các em sinh sống, để các em phân tích, so sánh, đối chiếu và rút ra
những kết luận :

- ? Thế nào là đất có độ phì cao ? Đất có độ phì cao và đất có độ phì thấp có gì
khác nhau ?
- ? Những ngun nhân nào cho đất bị suy thoái ? Hậu quả?
Những nguyên nhân làm đất
bị suy thoái như : Sử dụng
thuốc trừ sâu, phân hố học
trong nơng nghiệp, chặt phá
rừng đầu nguồn, các chất phế
thải trong hoạt động công
nghiệp, cùng như sinh hoạt của
con người… làm nguồn đất bị
suy thoái và ô nhiễm.
Nước thải gây chết cây cối và sinh vật

- ? Một số biện pháp bảo vệ môi trường đất ? Vai trị của học sinh trong việc
bảo vệ mơi trường đất ?
Ở lớp học khác giáo viên hướng
dẫn học sinh điều tra về khối lượng
rác thải, ở trường học và tại địa
rácem.
thải Từ đó yêu cầu
phương của Bãi
các
học -sinh
? Nơitrả
nàolời:
là chỗ tiếp nhận rác nhiều
- ? Khối lượng rác tại trường học và
nhấtđịa
? phương

Môi trường
những
tại
củaởcác
emnơi
nhưchứa
thế
nào?
nhiều rác như thế nào ?
- ? Chúng ta phải làm thế nào để có
mơi trường trong sạch ?
Với cách học tập này giáo viên là người hướng dẫn, giúp các em nghiên
cứu, phân tích và rút ra kết luận, không những học sinh nắm chắc được kiến thức,
mà còn tạo sự hứng thú cho học sinh và rèn luyện cho học sinh được tính tự lập.
Mà qua đó học sinh nhận thấy rằng những việc xả rác bừa bãi sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến bản thân của các em và việc giữ môi trường trong sạch hay khơng cũng
chính là do bản thân của các em, từ đó các em có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ
sinh trường lớp và ở khu dân cư. Điển hình trong những năm học qua trường phát
21


động phong trào xanh, sạch , đẹp các em tích cực tham gia hưởng ứng, thu gom
giấy vụn để làm kế hoạch nhỏ, đổ rác đúng nơi qui định, dọn sạch kênh mương
và cịn tố cáo những bạn có hành vi gây mất vệ sinh.
Như chúng ta đã biết các thành phần trong tự nhiên bao giờ cũng có mối
quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, khi một thành phần thay đổi thì kéo theo sự thay đổi
của các thành phần khác. Vậy sự ơ nhiễm nguồn đất, nước, khí quyển đều có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của sinh vật. Ở nước ta hiện nay
đang mất dần sự cân bằng sinh thái, nguyên nhân chính là do tự nhiên và con
người.

Khi dạy bài 27 “Lớp vỏ sinh vật. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố
động thực vật trên Trái Đất” Mục tiêu của bài là học sinh phân tích được các
nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân bố động, thực vật trên Trái Đất và mối
quan hệ của chúng, cùng như trình bày được những ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực của con người đến sự phân bố động thực vật trên Trái Đất.
Ở bài này trong phần 3 thông qua thực tế và một số tranh ảnh giáo viên yêu
cầu học sinh trả lời :
- ? Những tác động tích cực và tiêu cực của con người đến sự phân bố động,
thực vật trên Trái Đất ? Lấy ví dụ ?
- ? Những tác động tiêu cực
của con người đã để lại hậu
quả gì?
- ? Con người làm gì để bảo
vệ sinh vật ?
- ? Vì sao con người phải
khai thác rừng hợp lý và bảo
vệ rừng ?
- ? Nêu mối quan hệ của các
động thực vật ?

22


Đất trống đồi trọc

Từ những câu hỏi trên giáo viên phân tích cho các em thấy sự tồn tại của
sinh vật phụ thuộc rất nhiều vào con người và mối quan hệ của các động thực vật
bao giờ cũng có sự tác động qua lại với nhau :Thực vật rất cần cho đời sống động
vật vì nó là thức ăn, nơi ở cho động vật, còn nếu thiếu động vật thảm thực vật sẽ
nghèo nàn và buồn tẻ.

Để kiểm tra sự nhận thức của học sinh đến phần củng cố yêu cầu học sinh
làm các bài tập:
- Bài 1:Đánh dấu x vào câu trả lời đúng ?
Bảo vệ động thực vật trên Trái Đất lại là việc làm cần thiết và cấp bách vì:
a.Con người mang những giống cây trồng, vật nuôi từ nơi này đến nơi khác.
b.Con người thu hẹp nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật.
c.Việc khai thác rừng bừa bải đã làm cho nhiều loài động vật mất nơi cư trú, phải
di chuyển đi nơi khác.
d. Người Âu đã mang cừu từ châu Âu sang ni ở Ơxtrâylia.
e.Khai thác rừng bừa bãi đã làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, rừng
ngày càng nghèo đi.
- Bài 2:Nối các ô chữ bằng các mũi tên để chỉ mối quan hệ động, thực vật.
Thực vật

Động vật
ăn cỏ

Động vật
ăn thit

Qua hai bài tập có khoảng 78% học sinh làm đúng hoàn toàn và 22% học
sinh làm cịn có câu sai.
III. KẾT QUẢ VÀ VIỆC PHỔ BIẾN ỨNG DỤNG NỘI DUNG VÀO
THỰC TIỄN
Trên đây chỉ là những ví dụ điển hình mà tơi tích hợp vấn đề môi trường để
giáo dục cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường . Là người làm công tác giáo
dục tôi không thể làm ngơ trước những thực trạng của môi trường hiện nay, học
sinh là những người chủ tương lai của đất nước, làm sao để học sinh vừa có nhận
thức đồng thời vừa có ý thức trong việc bảo vệ môi trường. Trong những năm
23



qua ở các lớp tôi dạy, tôi đã lồng ghép việc giáo dục vấn đề môi trường vào trong
bài dạy tôi đã thực nghiệm trên nhiều lớp khác nhau và đã thu được một số kết
quả nhất định..
Trong những năm trước đây việc tích hợp mơi trường vào nội dung bài
học còn chưa được chú trong nhiều nên mức độ nhận thức của học sinh còn hạn
chế và trong những năm gần đây vấn đề tích hợp mơi trường vào trong bài giảng
một cách kỹ lưỡng và sâu sắc hơn nên đã đem lại hiệu quả cao hơn.
* Kết quả thống kê:
Lớp



Mức độ nhận thức trước khi tích

số
6/7
6/8
6/9
6/11

45

Tốt
10

tích hợp mơi trường
Khá
TBình

30
5

Mức độ nhận thức sau khi tích
hợp mơi trường
Tốt
Khá
15
27

TBình
3

47

22,2%
14

66,6%
28

11,2%
5

33,3%
20

60%
25


6,7%
2

44

29,8%
12

59,8%
30

10,4%
2

42,5%
16

53,2%
27

4,3%
1

46

27,3%
15

68,2%
29


4,5%
2

36,4%
25

61,4%
20

2,2%
1

32,6%
63%
4,4%
54,3%
43,5%
2,2%
*Kết luận: Để giáo dục cho học sinh có ý thức trong việc bảo vệ mơi trường cho
có hiệu quả , trong những năm học tiếp theo tôi vẫn áp dụng phương pháp dạy
học này , qua việc tìm hiểu giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh , tôi nhận
thấy kết quả ở những lớp dạy không lồng ghép, tích hợp vấn đề mơi trường vào
trong bài học khả năng giáo dục cho học sinh có ý thức đối với môi trường kém
hơn, kỹ năng phát hiện và nhận biết các vấn đề về môi trường cũng hạn chế hơn
so với những lớp có sự tích hơp, lồng ghép. Hoặc qua theo dõi ý thức của học
sinh trước khi và sau khi được giáo dục, trong học sinh đã có sự biến chuyển cả
về nhận thức và ý thức . Từ những kết quả thu được tôi rút ra những kết luận sau:
1. Trong dạy học địa lý , việc sử dụng phương tiện trực quan, nhất là các hình
ảnh có ý nghĩa rất lớn, vì học sinh chỉ quan sát được những vấn đề về môi trường

nơi mà các em sinh sống, còn phần lớn các vấn đề mơi trường ở Việt Nam cũng
như trên thế giới thì học sinh khơng có điều kiện quan sát trực tiếp, mà chỉ nhận
24


biết trên cơ sở các phương tiện trực quan. Thông qua các phương tiện trực quan
học sinh có thể phát hiện, khai thác và lĩnh hội kiến thức.
2. Để truyền thụ và giáo dục tốt các em trước tiên bản thân giáo viên phải là một
người gương mẫu cho các em noi theo, nỗ lực hơn nữa trong việc tìm tịi, nghiên
cứu về những vấn đề bức xúc của mơi trường, phải tìm hiểu được nững sự việc,
những giải pháp cụ thể không những ở trong nước, mà cả ở nước ngồi để giáo
dục cho các em, điều đó khơng những làm cho giờ học sôi nổi, thêm phần sinh
động, mà cịn có tác dụng giáo dục rất hiệu quả, bởi vì chỉ thơng qua lời nói
sng, những lời giáo dục áp đặt chỉ khiến cho giờ học vừa nhàm tẻ, vừa khơng
có hiệu quả.
3.Bên cạnh việc giáo dục cũng cần phải nêu gương những việc làm tốt của học
sinh, khuyến khích, động viên, dẫn dắt các em khi các em có những việc làm
chưa đúng, để từ đó các em có thể định hướng được những việc làm của
mình.Trong giáo dục không nên sử dụng cứng nhắc một biện pháp mà vận dụng
linh hoạt nhiều biện pháp thì sẽ thành công hơn.
4. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm tịi , nghiên cứu, khám phá và phát hiện,
tăng cường hoạt động của học sinh, tổ chức hoạt động giữa trị và trị,hoạt động
nhóm, để xây dựng nội dung bài học, làm cho giờ học sinh động và học sinh có
cơ hội trình bày ý kiến, suy nghĩ của mình và nghe ý kiến của các bạn trong lớp
về một vấn đề nào đó.
5. Giáo viên cần quan tâm tới việc phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ
năng và phẩm chất tư duy của học sinh, làm sao trong giờ học những học sinh có
trình độ kiến thức và tư duy khác nhau đều được làm việc phù hợp với năng lực,
trí tuệ của mình.
6.Sau mỗi bài học cần có sự kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên và học sinh thu

được những mối thông tin ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung
những điểm cịn thiếu sót cho học sinh.
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong nhiều năm giảng dạy môn Địa
lý lớp 6, đã áp dụng,tích hợp vấn đề mơi trường vào bài dạy để giáo dục cho học
sinh có ý thức trong việc bảo vệ môi trường.
25


×