Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

NỘI DUNG QUY TRÌNH NGHIỆM THU PHẦN THÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.56 KB, 44 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY TRÌNH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC VÁN KHUÔN,
CỐT THÉP, BÊ TÔNG

CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH
CÔNG TRÌNH : KHÁCH SẠN 5 SAO PULLMAN QUẢNG BÌNH
ĐỊA ĐIỂM

: XÃ BẢO NINH, TP. ĐỒNG HỚI – QUẢNG BÌNH

QUẢNG BÌNH, THÁNG 3/2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY TRÌNH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC VÁN KHUÔN,
CỐT THÉP, BÊ TÔNG

CHỦ ĐẦU TƯ

: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH

CÔNG TRÌNH


: KHÁCH SẠN 5 SAO PULLMAN QUẢNG BÌNH

ĐỊA ĐIỂM

: XÃ BẢO NINH, TP. ĐỒNG HỚI – QUẢNG BÌNH

ĐƠN VỊ T.HIỆN

: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QLXD QUỐC TẾ

CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CP DU LỊCH
HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH

ĐƠN VỊ QLDA
CÔNG TY CP TƯ VẤN QLXD

QUẢNG BÌNH, THÁNG 3/2018

QUỐC TẾ


QUY TRÌNH NGHIỆM THU CÔNG TÁC
CỐT THÉP, VÁN KHUÔN, BÊ TÔNG
NHÀ THẦU KIỂM TRA ĐẠT TRƯỚC
KHI XUẤT PHIẾU YÊU CẦU
NGHIỆM THU CÔNG VIỆC

NGHIỆM THU CÔNG VIỆC


CÔNG TÁC VÁN
KHUÔN

KIỂM TRA THEO BIỆN PHÁP
THI CÔNG ĐƯỢC PHÊ
DUYỆT

KIỂM TRA ĐỘ TRÁC CHẮN CỦA ĐÀ
CHỐNG, HỆ GIẰNG, BỀ MẶT, CHỦNG
LOẠI VÁN KHUÔN

CÔNG TÁC CỐT
THÉP

KIỂM TRA THEO BẢN
VẼ SHOP DRAWING

CÔNG TÁC BÊ
TÔNG

KIỂM TRA THIẾT BỊ
MÁY MÓC PHỤC VỤ
ĐỔ BÊ TÔNG

KIÊM TRA CÔNG TÁC GIA
CÔNG, LẮP DỰNG CỐT THÉP

KIỂM TRA ĐỘ SỤT,
ĐÚC MẪU TRƯỚC
KHI ĐỔ


KIỂM TRA CÔNG TÁC ĐỔ
VÀ ĐẦM BÊ TÔNG

BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG VÀ
CÔNG TÁC KHÁC

KIÊM TRA TIM, CAO ĐỘ

BIÊN BẢN NGHIỆM
THU CÔNG VIỆC


PHẦN I - NỘI DUNG QUY TRÌNH NGHIỆM THU CÔNG TÁC VÁN
KHUÔN,CỐT THÉP, BÊ TÔNG
I.CÔNG TÁC VÁN KHUÔN
1.Biện pháp, thi công và tháo ván khuôn :
1.1 Biện pháp :
Nhà thầu phải cung cấp,trình biện pháp thi công của các hạng mục thi công và thu
dọn ván khuôn và có trách nhiệm toàn bộ về độ bền và an toàn lao động vì ván khuôn
phải đỡ được bê tông ướt và bảo quản, dưỡng hộ bê tông dưới các ảnh hưởng, tác
động , sự phá hoại và biến dạng bởi các lực tác động trong quá trình đổ bê tông, đầm
rung và dưỡng hộ bê tông.
Bản vẽ biện pháp thi công phải được hoàn thiện trên với đầy đủ thông tin: kích
thước và vật liệu ván khuôn, giằng, thanh chống và phương pháp bảo đảm sự ổn định
kết cấu ván khuôn, các bước lắp dựng, các chi tiết liên kết, vị trí và phương pháp thi
công các nút liên kết quan trọng, vị trí làm vệ sinh và cửa đổ bê tông, trình tự tháo cốp
pha...
Ván khuôn phải được lắp bên ngoài lớp bê tông hoàn thiện sao cho khớp với kích
thước và hình khối trong bản vẽ và bảo đảm kích thước các lớp vật liệu hoàn thiện bề

mặt. Trong mọi trường hợp, độ lệch tối đa cho phép dưới mọi tải trọng không được
vượt quá 1/400 nhịp dầm tính tới lớp bê tông bên ngoài và 1/360 tính với mọi nhịp trừ
khi có sự chỉ dẫn ở một số vị trí trong bảng quy trình kỹ thuật.
Ván khuôn phải được sử dụng và thi công sao cho lớp bê tông bề mặt khi đông
cứng phù hợp với dung sai cho phép trong chương này.
Tư vấn giám sát phải giám sát việc thi công lắp dựng ván khuôn, kiểm tra và phê
duyệt định kỳ trong qúa trình thi công và sau khi hoàn thành (nhưng phải trước khi đổ
bê tông). Tuy nhiên sự phê chuẩn không làm giảm bớt công tác hay trách nhiệm của
nhà thầu.
Việc xem xét bản vẽ ván khuôn của tư vấn giám sát không được làm giảm bớt trách
nhiệm của nhà thầu thi công trong việc lắp dựng và độ ổn định của ván khuôn khi lắp
dựng, phương pháp tháo dỡ ván khuôn, đệ trình yêu cầu, phê duyệt và kiểm tra.
1.2 Thi công :
Ván khuôn sẽ được lắp đặt phù hợp với cấu kiện, kích thước và hình dáng bê tông
được thiết kế trong bản vẽ, với các lỗ mở, lỗ dầm, lỗ chìm và cạnh vát độ nhô ra của
kết cấu như yêu cầu.
Sai số cho phép của bề mặt cốp pha, độ thẳng đứng, vị trí của cốp pha, đà giáo theo
TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công
và nghiệm thu ;
Ván khuôn sẽ được xây dựng với vật liệu có độ ẩm thấp, cách nước và liên kết rất
tốt với nhau bằng hệ thống giằng nhằm duy trì vị trí và hình dạng bê tông để ngăn
ngừa khả năng lồi, chương phình bê tông và sự cong vênh, lệch vị trí các gối đỡ ván
khuôn.


Ván khuôn phải được thi công đảm bảo ngăn cản bất kỳ chút vữa xây từ khối bê
tông ở mọi công đoạn và cố định và làm chặt bê tông.
Để điều chỉnh các điểm đổ bê tông nằm ngang hay thẳng đứng dùng quả dọi trừ khi
có dụng cụ trắc đạc khác.
Bề mặt ngoài của lớp bê tông sẽ được làm phẵng nhẵn hoặc bằng lớp bọc tương

đương hoặc kim loại được sư phê duyệt của tư vấn giám sát giám sát. Nhằm đạt được
lớp phủ bề mặt hoàn thiện trên bê tông với các góc đứng được làm tinh mọi chỗ.
Coppha nếu sử dụng lại sẽ phải được làm sạch triệt để nhằm loại bỏ hoàn toàn các
chất kết dính, bám vào cốp pha, những cạnh bị hư hại, mòn sẽ được cắt bỏ nếu cần
thiết để duy trì chất lượng và làm phẳng bề mặt bê tông.
Lắp ráp các ván khuôn theo cách thức sao cho càng dễ dàng càng tốt. Nhưng không
được phá hoại lớp bề mặt hoàn thiện
Cột sẽ được lắp ván khuôn và đổ bê tông (bằng cách đổ từ đáy dầm trở lên) càng
sớm càng tốt. Kết cấu đỡ sàn nhanh đạt được sự ninh kết bê tông.
Hệ giằng cốp pha phải đảm bảo đủ cường độ và định vị sao cho chịu được các
ngoại lực tác động
a) Với toàn bộ khối bê tông - Định vị theo các phương án của nhà thầu
b) Với lớp bê tông bề mặt - Định vị đối xứng theo từng cấp ngang bằng dây, dùng
quả dọi định vị theo phương đứng. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về việc định vị và
số lượng giằng cốp pha, mọi sự thay đổi phải đựoc thể hiện trong bản vẽ. Những
thành phần dùng lại được của hệ giằng sẽ được sử dụng để thay thế những cấu kiện bị
han gỉ hay mất khả năng chịu lực. Lỗ trong thanh giằng ở mặt tiếp xúc của cốp pha sẽ
rất nhỏ để đảm bảo điều kiện cách nước quanh giằng. Khoan vào giằng ở mặt tiếp xúc
của thanh giằng. Gia cường ở các góc bằng thép góc và bulông bàn kẹp tại các góc
tường.
Ván khuôn phải được làm sạch bề mặt
a) Đối với toàn khối bê tông (bao gồm ván khuôn không lộ ngoài ) - Vệ sinh qua
các cửa vệ sinh ở chân ván khuôn cột và ván khuôn tường và tại các điểm cần thiết để
làm vệ sinh dễ dàng. Mọi khối tích tụ của rác thải,đá vụn trong ván khuôn phải được
nhanh chóng ưu tiên dọn dẹp làm vệ sinh. Vị trí cửa dọn vệ sinh theo hướng dẫn phê
chuẩn của tư vấn giám sát công trường
b) Với lớp bê tông bề mặt - tương tự như bê tông thông thường, trừ trường hợp
không có cửa vệ sinh sẽ cho phép mở cửa làm sạch mà không cần sự thông qua của tư
vấn giám sát giám sát. Với những cốp pha bao quanh mặt lộ ra của bê tông với 2 mặt
lộ, toàn bộ kích thước cốp pha được sử dụng, như sự phê chuẩn của tư vấn giám sát

giám sát.
Định vị khung đổ bê tông - Nếu định vị khung đổ bê tông nằm trong ván khuôn lớp
bê tông bề mặt cần thiết cho bê tông, định vị và phương pháp phải được sự phê chuẩn
của tư vấn giám sát công trường.


Cột chống - Các cấu kiện gia cường ván khuôn bằng nhiều phương pháp. Phải
thường xuyên kiểm tra cột chống trong quá trình đổ bê tông tới khi tháo cốp pha.
Nâng cột chống lên nếu bị lún, đảm bảo an toàn khi di chuyển. Dựng cột chống đỡ lần
lượt các tầng từ dưới lên trên. Dừng công việc khi kết cấu chống quá yếu hoặc cốp
pha vượt quá độ lệch cho phép.
Làm sạch và lót cốp pha:Trước khi dặt cốt thép phải làm vệ sinh sạch sẽ các mặt
tiếp xúc của cốp pha, và rải đều lớp bảo vệ bê tông trên mặt ván khuôn, dỡ bỏ lớp lót
bê tông theo hướng dẫn của nhà sản xuất sản phẩm. Bỏ lượng lớp lót dư thừa. Nhà
thầu phaỉ quyết định thời gian thích hợp để tháo dỡ, đặc biệt là ở những chỗ sâu,
những mặt cắt phức tạp để đảm bảo rằng mọi bề măt đều được xử lý.
Sử dụng lại cốp pha - Cốp pha có thể được dùng lại nếu được bảo quản tốt. Những
ván khuôn không chặt sít và không kín nước sẽ không được dùng lại. Những cốp pha
dùng lại phải có sự phê chuẩn của tư vấn giám sát công trường, sau đó làm vệ sinh,
sửa chữa bề mặt cốp pha.
Không được áp dụng tháo ván khuôn tại bề mặt bê tông sẽ được hoàn thiện một
cách đặc biệt. Mặt bên trong hay mặt chưa gia công của cốp pha sẽ được rửa sạch
bằng nước. Làm cho toàn bộ mặt cốp pha được tưới ướt ngay sau khi đổ bê tông.
Cung ứng cốp pha lỗ mở ở những vị trí yêu cầu đường ống, ống đặt sẵn, măng
sông, và các cấu kiện khác được đặt sẵn, xuyên qua cấu kiện bê tông. Tại các vị trí có
ống đặt sẵn, măng song cốt thép sẽ được đặt có sự xem xét của tư vấn giám sát, tư vấn
thiết kế. Không gia cường dầm, sàn mà uốn hoặc dịch chuyển xuyên qua ống đặt sẵn
mà không có sự phê chuẩn của tư vấn giám sát.
Định vị và đặt các cấu kiện, đặt ngay vào trong bê tông.
Kết nối công viêc với các khu vưc khác và hợp tác với các bộ phận trong việc tạo

khuôn cốp pha, đặt các lỗ mở, rãnh, hốc, đường ống, bulông neo và các bộ phận khác
được thể hiện trên bản vẽ xem xét lại cẩn thận trước khi lắp đặt. Các dây cáp điện sẽ
được đặt sẵn trong bê tông trừ khi có chỉ dẫn đặc biệt khác và được định vị trong bản
vẽ.
Đổ bê tông thêm vào thật chặt khít đảm bảo phù hợp chỉ định của nhà sản xuất.
Đảm bảo rằng các cấu kiện sẽ không bị ảnh hưởng trong quá trình đổ bê tông.
Đặt cốp pha khe nhiệt, khe co giãn như trong bản vẽ. Đổ lớp láng nền theo cao độ
yêu cầu. Đảm bảo chịu được áp lực của bê tông ướt.
Quản lý chất lượng :
Xem xét, kiểm tra kỹ lưỡng cốp pha, cột chống và hệ giằng đảm bảo rằng kết cấu
đã làm việc đúng với thiết kế, và các bộ phận giáo đỡ, giằng, chốt đảm bảo chịu lực an
toàn.
Không được đặt cốt thép tới khi tư vấn giám sát giám sát. Sự quan sát sát sao là
cách chỉ đạo nhằm giúp nhà thầu trong thực thi công việc, nhưng không làm giảm đi
trách nhiệm của nhà thầu trong việc cung ứng vật liệu và nhân công cần thiết theo hợp
đồng.


Tư vấn giám sát giám sát với mỗi bộ phận ván khuôn để dùng lại.
1.3 Tháo ván khuôn
Cốp pha, đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bể tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu
chịu lực được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi
công sau. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo cần tránh không gây ứng suất đột ngột và va
chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
Các kết cấu ô văng, công-xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi
cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
Khi tháo dỡ cốp dỡ cốp pha, đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối nên thực
hiện :
+ Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm liền kề phía dưới tấm sàn
sắp đổ bê tông

+ Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại
các cột chống “an toàn” cách nhau không quá 3m dưới các dầm có nhịp lớp hơn 4m.
Việc chất tải trọng từng phần lên lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo cần
được tính toán theo cường độ bê tông đã đạt loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng
để tránh vết nứt và các hỏng hóc khác đối với kết cấu.
Việc chất toàn bộ tải trọng lên kết cấu đã tháo dỡ cốp phà, đà giáo chỉ được thực
hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
Nhà thầu phải xác định thời gian tháo cốp pha nếu không nguy hiểm cho kết cấu,
trừ trường hợp có sự chỉ đạo khác của tư vấn giám sát giám sát,thời gian tối thiểu để
tháo cốp pha như sau:
(Chú ý: Bảng chú dẫn dưới đây giành cho bê tông được chế tạo từ xi măng
pooclăng thường, áp dụng cho cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ cốp pha, đà giáo
chịu lực khi chư chất tải)
Cường
độ bê tông
Thời gian bê tông đạt
tối thiểu cần
cường độ để tháo cốp pha –
Loại kết cấu
đạt để tháo
Bảo dưỡng bê tông theo
cốp pha
TCVN 5592-1991
(%R28)
Bản dầm, sàn có khổ
độ < 2m

50

7


Bản dầm sàn có khổ
độ 2-8m

70

10

Bản dầm, sàn có khổ
độ >8m

90

23


Chú thích: Các trị số ghi trong bảng trên chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia. Đối
với các kết cấu có khổ độ nhỏ hơn 2m, cường độ tối thiểu của bê tông để tháo cốp pha
là 50%R28 nhưng không nhỏ hơn 80kg/cm2. Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn
chịu lực khi bê tông đóng rắn (như cốp pha thành bên cột, vách, dầm, đài móng) cốp
pha có thể được tháo dỡ khi cường độ tối thiểu của bê tông đạt 50kg/cm2.
Khi thoả mãn các yêu cầu ở trên, cẩn thận nới lỏng các khu vực đã hoàn tất của cốp
pha, nhưng không áp dụng với các khu vực ứng suất lớn hay ở góc, những góc lộ của
kết cấu. Cẩn thận tháo các thanh giằng cốp pha. Không được phép thay đổi các chi tiết
kiến trúc hay bề mặt lộ của bê tông bằng bất cứ công cụ hay hướng dẫn nào. Bảo vệ
các góc cạnh của bê tông , duy trình hình dạng giống với thiết kế.
Cho dù đã tháo ván khuôn hay trong thời gian chờ đợi bêtông đóng rắn, nhà thầu
không được chất tải lên bê tông quá cường độ tính toán trong bất kỳ trường hợp nào.
Làm vệ sinh cốp pha để dùng lại ngay nếu không làm phá hoại mặt tiếp xúc của bê
tông.

Nhà thầu chịu trách nhiệm về an toàn lao động khi tháo cốp pha.
Tuy nhiên tư vấn giám sát công trường phải ấn định thời gian tháo cốp pha nếu
quyết định ấy có lợi cho tiến độ công việc.
Không được dỡ bỏ bất kỳ sàn thép nào, bởi nó làm việc như cốp pha cố định và như
cốt thép chịu mô men dương trong sàn bê tông cốt thép.
2.Công tác chống đỡ :
Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha đà giáo được tiến hành tại hiện trường,
kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo quy định ở bảng 1 và các sai
lệch không vượt quá các trị số ghi trong bảng sau :


- Phải đảm bảo khả năng chịu lực:
+ Đúng tiết diện thiết kế, không bị mục, bị ghỉ, cong vênh đủ số lượng, đúng khoảng cách
thiết kế, lắp dựng đúng phương chịu lực.
+ Kiểm tra lại những chỗ liên kết như: đầu cột chống với xà gồ, nối xà gồ, gông cột, gông
đỡ, thanh ghim, mép ván khuôn, ván thành dầm biên vào sàn,.....
- Cột chống phải thẳng hàng, kê chắc, hệ giằng đảm bảo chắc, không bị lung lay,
lún trượt.
- Kiểm tra,định vị lại hệ thống tim, trục và cos bằng các phương pháp thủ công
(quả dọi, căng dây) hay máy thủy bình, laze....
- Độ cong vênh, sai lệch không được ảnh hưởng sai số về lắp dựng cốp pha và độ
vững chắc của cốp pha.
- Các kết cấu điều chỉnh vị trí cốp pha ( giằng, tăng đơ, vít...) phải đảm bảo vững
chắc, không bị biến dạng khi chịu lực lớn.
- Lắp dựng phải đảm bảo rễ tháo sau này, bộ phận tháo trước không ảnh hưởng bộ
phận tháo sau.
- Đảm bảo kín giữa cốt pha với nền hoặc lớp bê tông đổ trước tránh mất nước xi
măng.



- Đối với kết cấu có chiều cao lớn như cột, vách phải kiểm tra bố trí để đổ bê tông
thuận lợi dễ đầm chặt,không bị phân tầng.
3.Công tác khác
-Nếu có cầu công tác:
- Phải chắc chắn, bằng phẳng, ít rung động cả khi đổ bê tông không ảnh hưởng đến
các công tác khác.
- Phải đủ rộng để đi lại, vận chuyển và tránh nhau dễ dàng
- Có lan can 2 bên cầu chắn và cao từ 0.8m trở lên
- Mép cầu phải có nẹp gờ 2 bên cao từ 0.15m trở lên
- Ván ghép cầu dùng ván chắc chắn, khe ghép ván phải < 1cm.
Các quy trình trên phải đảm bảo các yêu cầu:
- An toàn cho người và công trình
- Lắp đặt và tháo dỡ nhanh
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế, tiến độ và chất lượng công trình.
II.CÔNG TÁC CỐT THÉP
Cơ sở để nghệm thu cốt thép là thuyết minh và bản vẽ cốt thép và biên bản cho phép sửa
đổi ( nếu có).Nội dung phải được lập thành văn bản do các bên liên quan xác nhận làm cơ
sở cho phép đổ bê tông.
1.BẢN VẼ SHOP DRAWING :
Sau khi Ban QLDA cấp bản vẽ thi công ,Nhà thầu phải lập bản vẽ shop drawing dựa trên
bản vẽ thi công đó trình lên TVGS để xác nhận đồng ý cho thi công.Thể hiện rõ chi tiết thép
, quy cách lắp dựng, vị trí cắt nối, chiều dài và phạm vi mối nối theo thiết kế. thể hiện chính
xác cao độ, thông số kỹ thuật, kích thước cũng như khối lượng sát với thực tế hiện trạng
công trình.
Bản vẽ shop drawing là cơ sở để thi công kiểm tra nghiệm thu và triển khai bản vẽ
hoàn công.
2.CÔNG TÁC GIA CÔNG, LẮP DỰNG :
- Nghiệm thu cốt thép tiến hành sau khi nghiệm thu cốp pha và trước khi đổ bê
tông.
- Khoảng cách giữa thời gian ngiệm thu cốt thép và thời gian đổ bê tông không

được quá lớn.
- Cốt thép được gia công phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của
thiết kế. Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công theo bảng 4 TCVN 4453: 1995.
- Kiểm tra lại cốt thép vách, cột, dầm, sàn: neo, buộc, nối, uốn, mối hàn, khoảng
cách, chiều dày bảo vệ cốt thép, vị trí thép, bề mặt cốt thép....phải đạt yêu, cầu đủ khả
năng chịu lực theo bản vẽ thết kế đã duyệt.


- Kiểm tra bơm nước vệ sinh bề mặt ván khuôn,vệ sinh cốt thép phải sạch sẽ.
- Bố trí cốt thép ở các điểm dừng thi công phải tránh những vị trí chịu lực lớn, đặc
biệt là chịu kéo lớn.
- Mối nối trong một mặt cắt ngang của tiết diện không được vượt quá 50% số thanh
chịu kéo.
- Chiều dài mối nối buộc được quy định ở mục 6 Bản vẽ KC-00 Quy định chung
của đơn vị thiết kế : CÔNG TY TNHH BE ĐÔNG NAM Á được lập tháng 7/2017.
- Dây thép buộc không bị gỉ.
- Khi nối 2 thanh buộc ít nhất là 3 điểm ( đầu, giữa, cuối).
- Cốt thép lắp dựng xong phải đảm bảo khong bị hỏng và xê dịch trong quá trình thi
công đổ bê tông. - Vật dùng khống chế khoảng cách và lớp bảo vệ cốt thép phải khống
chế được, không bịvỡ, không bị dịch chuyển trong quá trình đổ bê tông, nếu nằm luôn
trong bê tông thì không được làm ảnh hưởng tới cường độ bê tông, chống thấm, khả
năng rỉ cốt thép.
- Cốt thép khi lắp dựng xong phải có trục tim thẳng,sai số về chiều dày lớp bảo vệ
như sau:
+ Bê tông khối lớn (chiều dày > 1m): 20mm
+ Móng: 10mm
+ Cột, vách, dầm, vòm, bản: 5mm
III. CÔNG TÁC BÊ TÔNG
1.Chất lượng bê tông :
1.1Công tác chung

1.1.1. Những định nghĩa
a) Bê tông lộ ra ngoài được dùng để định nghĩa cho bê tông được để lộ ra ngoài.
b) Bê tông nói chung đuợc dùng để định nghĩa cho hầu hết các loại bê tông khác
hơn bê tông lộ ra ngoài, bao gồm bê tông được để lộ ra cho các khu vực dịch vụ và
những khu vực riêng tư, bê tông đó được bao phủ bằng các loại vật liệu khác hay các
loại bê tông chung giống như trong các bản vẽ.
c) "Cơ sở thí nghiệm" là một đơn vị có năng lực và tư cách pháp nhân (về việc thí
nghiệm) được chủ đầu tư thuê và được sự đồng ý của đơn vị tư vấn, được trang bị đầy
đủ để có thể thực hiện đuợc hầu hết các thí nghiệm và các yêu cầu thanh tra dựa trên
bản ghi chú kỹ thuật chung. Nếu vì một lý di nào đó nhà thầu không hài lòng với các
thí nghiệm hay thông số của chủ đầu tư thì nhà thầu có thể đưa ra những chỉ dẫn cho
chủ đầu tư để sử dụng phòng thí nghiệm khác.
Bê tông được làm từ ximăng, cốt liệu bê tông và nước. Không ai được phép thay
đổi khi chưa có sự cho phép.


Công tác bảo dưỡng chống lại sự phá huỷ hay các tác động của môi trường bên
ngoài hoặc các tác động của công trình lân cận.
1.1.1.1. Các quy phạm và tiêu chuẩn
1/ Thông thường: Ngoại trừ những sửa đổi theo các yêu cầu dựa trên các chi tiết kĩ
thuật hay những ghi chú trong các bản vẽ, các công việc trong mục này đựơc thực
hiện theo đúng các điều luật đã được cung cấp, những ghi chú kỹ thuật, tiêu chuẩn, và
các yêu cầu đặc biệt khác hay trong các ghi chú của bản vẽ.
2/ Các quy phạm: Tất cả các công việc trong mục này đươc thực hiện dựa trên tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam, dưới đây là các tiêu chuẩn xây dựng và các quy định của
cơ quan quản lý. Tất cả những điều khoản, những tiêu chuẩn, những quy phạm những
chỉ dẫn kĩ thuật cuối cùng sẽ được sử dụng và chỉnh sửa trong các tiêu chuẩn xây
dựng.
Các tiêu chuẩn về sức chịu tải bê tông và vật liệu được lấy theo tiêu chuẩn TCVN
5574-2012; TCVN 4453-1995.

Xác định cường độ của bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 3118-1993; TCVN 31191993; TCVN 6025-1995.
Yêu cầu về thi công theo TCVN 4453-1995.
Tiêu chuẩn về kết cấu bê tông cốt thép nhà cao tầng, TCVN 5574-2012.
Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng TCVN 4459-1987.
Tiêu chuẩn thi công và bảo dưỡng bê tông: TCXDVN 391-2007.
Tiêu chuẩn các mối hàn và kết cấu thép: TCXDVN 170-1989; TCXDVN 314-2005.
1.1.1.2. Chất lượng bảo trì
1.1.1.2.1. Năng lực của nhà thầu.
Tất cả các kết cấu bê tông sẽ được tiến hành thông qua các nhà thầu chính trong
công việc đó trong khoảng ít nhất 10 năm, và được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu
cũng như tính chất của công trình đó.
1.1.1.2.2. Thí nghiệm
Quá trình kiểm tra và thí nghiệm sẽ được diễn ra trong sự giám sát của đơn vị tư
vấn hay chủ đầu tư của công trình hoặc được sự phê chuẩn của các phòng thí nghiệm
phù hợp với các yêu cầu trong những yêu cầu chung của mục này.
Các thí nghiệm về xi măng và cốt liệu sẽ được tiến hành sao cho phù hợp với các
yêu cầu công việc.
Các nhà thầu sẽ cung cấp, duy trì địa điểm thi công và nguyên vật liệu luôn luôn
trong điều kiện tốt nhất trong tất cả các thời điểm.
Ba mẫu thử bê tông sẽ được lấy tại mỗi địa điểm thi công có thể là mẫu hình lăng
trụ hoặc có thể là mẫu lăng trụ.


Thí nghiệm kiểm tra độ sụt bê tông sẽ được kiểm tra một lần tại mỗi khu vực thi
công.
Độ sụt của bê tông cho các cấu kiện lấy theo TCVN 4453-1995..
Kiểm tra môi trường không khí cho mỗi thời điểm chuẩn bị làm thí nghiệm.
Nhà thầu sẽ hợp tác với các phòng thí nghiệm để tiến hành công việc tiến hành
thuận tiện.
Nhà thầu sẽ cung cấp và sắp sếp các mẫu bê tông cho phòng thí nghiệm.

Nhà thầu sẽ thông báo cho phòng thí nghiệm và đơn vị tư vấn ít nhất 24h về địa
điểm kiểm tra cũng như khu vực lấy mẫu thử bê tông tại công truờng và đồng thời
cũng có sự kiểm tra giám sát ván khuôn và thép chịu lực.
Nhà thầu sẽ cung cấp cho phòng thí nghiệm địa điểm thi công, và bảo vệ khu vực
chứa thiết bị thí nghiệm cũng như các mẫu thử bê tông lăng trụ hay lập phương cũng
như tất cả các dụng cụ phục vụ cho công việc thí nghiệm.
Nhưng thực tế thì tất cả các công việc như tiến hành thí nghiệm, bảo quản mẫu,vận
chuyển phục vụ cho công việc làm thí nghiệm hầu như chỉ do phòng thí nghiệm đảm
nhận.
1.1.1.2.3. Máy móc thí nghiệm và sự kiểm duyệt :
-

Các thành phần thử và thí nghiệm bê tông.

-

Kiểm tra và xem lại hàm luợng trộn do nhà thầu đề xuất.

-

Kiểm tra máy móc ,thiết bị phục vụ cho công tác nhào trộn thi công.

-

Kiểm tra quá trình nhào trộn một mẻ bê tông.

-

Kiểm tra bê tông trộn.


1.1.1.2.4. Quá trình thí nghiệm và kiểm tra:
-

Kiểm tra năng suất của máy trộn bê tông.

-

Kiểm tra hàm lượng nước trong bê tông trộn tại công trường có đạt tiêu chuẩn cho
phép không.

-

Tiến hành kiểm tra lỗ rỗng trong bê tông.

-

Kiểm tra độ sụt bê tông

-

Tiến hành kiểm tra cường độ nén bê tông tại phòng thí nghiệm.

-

Lấy nhiệt độ của bê tông trộn,và bê tông đang ninh kết.

-

Kiểm tra nhiệt độ môi trường trong quá trình đổ và ninh kết bê tông.


-

Kiểm tra lại các công đoạn đổ và ninh kết bê tông.

1.1.1.2.5. Quy định khác
Không đuợc làm sai bất kỳ điều khoản nào, đơn vị tư vấn có thể đề nghị kiểm tra
thông qua một phòng thí nghiệm độc lập với chi phí do nhà thầu chịu.


1.1.1.2.6. Những thí nghiệm chính trong quá trình tăng cường độ bê tông.
Đơn vị thi công lưu giữ các mẫu thử là một trong những công việc chính của quá
trình kiểm tra mẫu thử bê tông trong khoảng thời gian 28 ngày. Dụng cụ kiểm tra cắt
và cách thức tiến hành do đơn vị thi công đề xuất. Các mẫu sẽ được tiến hành thí
nghiệm dựa trên TCVN hoặc các tiêu chuẩn tương đương. Những chi phí trong quá
trình thí nghiệm tính cả chi phí bổ xung sẽ do Đơn vị thi công thanh toán.
1.1.1.2.7. Đánh giá thí nghiệm:
Khi kết quả của 7 ngày thí nghiệm không đựoc tốt,chủ đầu tư có thể huỷ bỏ và thay
thế bê tông không đạt tiêu chuẩn mà không cần đợi đến 28 ngày. Nếu kết quả của bê
tông thí nghiệm 28 ngày không đạt tiêu chuẩn, cường độ bê trong bản báo cáo lại sẽ bị
loịa bỏ ngay lập tức và chủ đầu tư có thể sẽ cho dừng tất cả công việc thi công bê tông
ngay lập tức để tránh anh hưởng đến chi phí của chủ đầu tư mà không cần đến sự cho
phép của đơn vị thi công.
Chủ đầu tư có thể tạo cơ hội và điều kiện cho đơn vị thi công hoàn thành tiến
độ.Chinh vì thế những kết quả làm thoả mãn khi xem xét và làm cho đơn vị thi công
thực thi theo đúng tiến độ. Với những sự lựa chọn và hoàn cảnh thích hợp, chủ đầu tư
có thể tạo cơ hội để kiểm soát lực tác dụng lên kết cấu bê tông.Các lực tắc dụng tiến
hành trong thí nghiệm đã được thoả thuận và thông qua bởi đơn vị thi công.Tuy nhiên,
độ đặc của bê không đặt tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ rằng để bê tông đạt được
cường độ mong muốn thì cần phải có sự đánh giá lại tỉ lệ thành phần của từng loại cốt
liệu và nhà thầu sẽ tuân theo lời tư vấn của đơn vị thi công nhằm tránh lãng phí .

1.1.1.3. Các điều kiện môi trường
Không được đổ bê tông trong điều kiện trời mưa hoặc ngay cả khi công việc không
bị ảnh hưởng bởi thời tiết đó.
Nước khi được thêm vào để trộn sẽ được điều chỉnh và tính toán độ ẩm của cốt liệu
với điều kiện sự điều chỉnh đó đã được đơn vị thi công tán thành.
Nhiệt độ ban đêm tăng, cần phải có những sự lưu ý đặc biệt đến sự hình thành bê
tông. Như sự che đậy cốt liệu và máy móc, làm lạnh nước để trộn bê tông, làm mát
máy bơm bê tông hay các phương thức khác được sự tán thành của đơn vị thi công.
Không được thi công trong tình trạng bão cát.
1.1.1.3.1. Thời tiết nóng:
Trong điều kiện thời tiết nóng và khô, Chủ đầu nên quan tâm đến những cảnh báo
của phía đơn vị thi công.
-

Đánh giá công việc càng chính xác cang tốt.

-

Ngăn cản sự mất nước của bê tông.

-

Sử dụng nước bơm lên bề mặt ván khuôn hoặc những thiết bị có bề mặt hấp thụ
nhiệt lớn.

-

Không sử dụng nước đổ lên bề mặt của bê tông còn non (có thể gây ra hiện tượng
nứt )



-

Tránh để bê tông tiếp xúc trực tiếp trong khoảng thời gian dài dưới ánh nắng mặt
trời.

-

Sử dụng phụ gia ninh kết chậm khi được sự tán thành của đơn vị thi công.

1.1.1.3.2. Thời tiết lạnh:
Không để thời tiết ảnh hưởng đến quá trình đông kết của bê tông.Không đổ bê tông
trên bề mặt đất bị đóng băng.
1.1.1.3.3. Trong điều kiện mưa to:
Không đổ bê tông trong điều kiện mưa to nhằm tránh rủi ro có thể xảy ra.
1.1.1.4. Sự chấp thuận
1.1.1.4.1. Chung:
Không được giao vật liệu hay tiến hành công việc khi chưa nhận được sự chấp
thuận, thông qua của đơn vị thi công.
Tất cả các công việc đã hoàn thành đều phải có sự thông qua của chủ đầu tư.
1.1.1.4.2. Xem xét những mẫu sau:
-

Ximăng (0.45kg)

-

Cốt liệu tinh (0.45kg)

-


Cốt liệu thô (0.45kg)

-

Vật liệu làm ván khuôn ( chỉ tính cho bề mặt bê tông) 300mm2 .

1.1.1.4.3. Xem xét thông tin kỹ thuật và lắp đặt cho :
-

Vữa không co ngót

-

Phụ gia

-

Chất bảo dưỡng

-

Giấy dưỡng hộ bê tông

-

Vật liệu đông cứng và chống bám bụi

-


Dụng cụ chuyên trở bê tông

-

Lớp lót

-

Chât lỏng chống thấm

1.1.1.4.4. Xem xét tên tuổi nhà sản xuất và cung cấp:
-

Bê tông trộn sẵn

-

Cốt liệu

1.1.1.4.5. Bản vẽ đường xuyên:
Để đảm bảo không phạm vào các hố khoan hay các khối xây, hệ thống điều hoà
không khí của Nhà thầu sẽ phải chuẩn bị hoàn thiện nhất các bản vẽ đường xuyên.


Những nhà thầu khác nhau về máy móc, máy bơm và các thiết bị điện cung cấp cho
các dịch vụ của toà nhà càng sớm càng tốt về tất cả các thông tin về yêu cầu khoảng
không gian mở, và tất cả những vật mà họ muốn thêm vào trong quá trình đổ bê tông.
Các công việc nhà thầu cung cấp cho công trình sẽ được chuẩn bị trong các bản vẽ
và sẽ được trình bày trong giai đoạn 1 và giai đoạn 2 của dự án để thống nhất ý kiến
với bên thi công. Đơn vị thi công sẽ gửi thông tin này lên nhà thầu xây dựng phụ trách

chung, người sẽ có trách nhiệm xem xét sắp xếp và cung cấp lại các khoảng không
gian mở. Các nhà thầu về máy móc và thiết bị điện sẽ cung cấp cho chủ đầu tư các
thông tin về trang thiết bị của các lớp đệm bê tông và bulông.
Các công việc của nhà thầu sẽ được trình bày trong bản vẽ nền và bulông trong các
bản vẽ đường xuyên.
1.1.1.4.6. Báo cáo kết quả thí nghiệm:
Các bản báo cáo và kiểm duyệt sẽ được copy thành 3 bản và chuyển đến cho đơn vị
thi công càng sớm càng tốt nhưng không được chậm hơn 3 ngày sau thí nghiệm với
bất kì lý do gì.
Các chứng nhận sẽ được gửi đến đơn vị thi công từ phòng thí nghiệm và bản copy
sẽ được gửi tới chủ đầu tư.
1.1.1.4.7. Các giấy chứng nhận
Các giấy chứng nhận về các vật tư vật liệu, được xác nhận khi Chủ đầu tư yêu cầu.
1.1.1.5. Vật liệu
Ximăng xám sẽ được sử dụng trong quá trình thi công bê tông, một số mẫu bê tông
cũng như tên tuổi của nhà sản xuất sẽ được giới thiệu cho Chủ đầu tư và sẽ sử dụng
cho công trình nếu Chủ đầu tư thấy tin tưởng với sản phẩm. Nguồn gốc của vật liệu và
tên tuổi của nhà cung cấp sẽ không được phép thay đổi nếu không được sự đồng ý của
phía Chủ đầu tư.
Các loại cốt liệu thô và cốt liệu tinh sẽ được kiểm nghiệm trước trong phòng thí
nghiệm (1.0 Kg/ mỗi loại) trước khi đem ra thi công ngoài công trường. Nguồn gốc
của nơi cung cấp sản phẩm sẽ không được thay đổi nếu không được sự chấp thuận của
phía Chủ đầu tư..
Cốt liệu tinh có đường kính nhỏ hơn 4.5mm, thường là cát hoặc đá dăm.
Cốt liệu thô thường có đường kính từ 4.75mm đến 20mm , thường là các loại đá
dùng để đổ bê tông và đá tảng. Phần trăm chất độc trong các loại cốt liệu không được
vượt quá 3%.
1.1.1.6. Nước
Nước dùng cho thi công công trình là loại nước sinh hoạt (nước sạch) theo Tiêu
chuẩn Việt Nam, được cung cấp từ nhà máy nước.

1.1.1.7. Cấp phối bê tông
Các loại cấp phối dùng cho bê tông đảm bảo tuân theo các tiêu chuẩn sau:


1.1.1.7.1. Về cát và cốt liệu:
- TCVN 1770-1986

: Cát dùng cho xây dựng

- TCVN 1771-1986

: Đá dăm, sỏi

1.1.1.7.2. Nước – phụ gia:
- TCXDVN 302-2004

: Nước cho bê tông và vữa

- TCXDVN 311-2004

: Phụ gia khoáng hoạt tính cao

- TCVN 173-1989

: Phụ gia tăng dẻo

1.1.1.7.3. Ximăng:
- TCVN 5439-1991

: Phân loại ximăng


- TCVN 6069-1995

: Ximăng Porland ít toả nhiệt

- TCVN 6260-1977

: Ximăng Porland hỗn hợp

2. Công tác đổ và đầm bê tông :
1.1.1.8. Đổ bê tông
Bê tông sẽ không được đổ cho đến khi nhà thầu nhận được sự chấp thuận và biên
bản nghiệm thu.
Việc đổ bê tông không có biên bản nghiệm thu của tư vấn giám sát sẽ không được
chấp thuận. Không được đổ bê tông sàn và dầm cho đến khi cột và toàn bộ vách bê
tông đạt đến giai đoạn đàn hội và có độ cứng đủ để chống lại nứt do co ngót. Sàn và
dầm được đổ toàn khối trừ khi có chỉ dẫn khác. Cần bảo dưỡng đặc biệt khi đổ phần
bê tông lộ ra ngoài để chống lại sự phân lớp của bê tông và sự mất ổn định của ván
khuôn và cốt thép.
Đổ bê tông liên tục để bê tông không bị đổ vào phần bê tông đã đủ đông cứng tránh
tạo thành các khe giảm yếu, và không hình thành các mối nối. Vị trí đổ bê tông nên
tiến hành gần vị trí cuối cùng của nó.
Trình tự đổ bê tông được tiến hành nhằm tránh việc tụ nước tại các điểm cuối, điểm
góc và dọc theo bề mặt của ván khuôn. Không sử dụng đầm rung san đều bê tông theo
phương ngang.
Đổ bê tông ở tỉ lệ bảo đàm cho bê tông có độ dẻo và có thể chảy vào các khoảng
trống giữa vàn khuôn và cốt thép. Không đổ bê tông khi bê tông đã ninh kết một phần,
bị nhiễm bẩn bởi các vật liệu khác hoặc đã hồi nhiệt.
Bảo đảm rằng cốt thép được bố trí tại khe co giãn và khe thi công không bị nhiễm
bẩn trong quá trình đổ bê tông. Bê tông được đổ vào khoảng trống phía trên các thanh

thép chịu lực và cấu tạo nhiều nhất có thể chấp nhận được. Người lắp đặt cốt thép phải
có mặt trong suốt quá trình đổ bê tông.
Đổ bê tông liên tục từ lúc bắt đầu thi công đến khi tạo thành khe kiểm tra. Không
cho phép sự gián đoạn trong quá trình đổ bê tông cho đến khi đổ bê tông đến vị trí mặt
cắt mà không có sự cho phép cua tư vấn giám sát.


Bê tông được đổ thành từng lớp không dày quá 300mm đối với bê tông cốt thép và
450mm đối với bê tông không cốt thép, và mỗi lớp được đầm trước khi đổ lớp tiếp
theo. Quá trình đổ mỗi lớp cần diễn ra nhanh chóng để tránh phân tầng giữa các lớp.
Tại vị trí dầm và sàn liên kết với nhau sẽ phải được đổ trong 1 công đoạn.
Đổ bê tông sàn, sàn trên nền, bê tông đổ bù hoặc đã được chỉ định bảo dưỡng độ
phẳng bề mặt 6mm/3m.
Đổ bê tông sàn theo dạng ô cờ hoặc đường cắt như trong bản vẽ. Đổ bê tông sàn
hình ô cờ hoặc đường cắt được dùng trong bản vẽ. Đường cắt kiểm soát của khe co
giãn được đổ hoàn thành trong 24h. Dùng lưỡi dầy 5mm cắt đến ¼ chiều dày của sàn.
Công nhân không đươc phép đi bộ trực tiếp lên bề mặt bê tông cho đến khi bê tông
đông cứng đủ khả năng chịu trọng lượng bản thân mà không bị biến dạng.
Toàn bộ ván khuôn và cốt thép được hoàn thành, làm sạch và được chấp thuận
trước khi đổ bê tông. Bê tông không được đổ nếu không có giấy cho phép của tư vấn
giám sát.
Không để bê tông rơi tự do xuống từ độ cao quá 1,8m.
Thời gian từ lúc trộn đến lúc đổ bê tông không quá 20 phút trừ những chỗ sử dụng
máy trộn, máy bơm hoặc thiết bị vận chuyển thì thời gian này có thể được kéo dài đến
45 phút.
Nhà thầu sẽ có dự phòng để bảo đảm nhiệt độ bê tông tăng lên vẫn trong giới hạn
đã dự kiến.
Khi nhiệt độ hoặc các điều kiện khác gây ra sự sai lệch của độ sụt hoặc các thông
số khi đổ, nhà thầu để xuất biện pháp đựoc tư vấn giám sát chấp nhận để xử lý về điều
kiện bình thường.

Bê tông đông cứng do nhiệt độ của cốt liệu, nước, xi măng hay điều kiện khác
không được chấp thuận, và bê tông đó sẽ bi loại bỏ.
1.1.1.9. Bảo vệ và bảo dưỡng
Tất cả phần bê tông lộ ra ngoài sẽ được bảo dưỡng trong 10 ngày bằng cách liên
tục tưới nước lên bề mặt và trong 7 ngày tiếp theo tưới 3 lần mõi ngày. Các cấu kiện
thẳng đứng được che phủ bẳng bao dứa và được giữ ẩm.
Sự cẩu thả trong giai đoạn này có thể làm hỏng toàn bộ công tác bê tông trước đó
nếu ý kiến của tư vấn giám sát không được xử lý tốt.
1.1.1.10. Công tác ván khuôn
Ván khuôn hoăc bằng thép hoặc bằng các thanh gỗ với bề mặt tấm thép được mạ
kẽm. Ván khuôn được lắp đặt đúng theo dây và quả dọi, và không có cong vênh, lồi
lõm hoặc bất cứ biến dạng gì. Nó có tính chống thấm để không cho vữa xi măng thấm
qua. Các mối nối của ván khuôn được dán băng hoặc chèn các vật liệu chống thấm
thích hợp. Gối đỡ sàn phải cứng, thẳng đứng và được đặt trên nền đất chắc chắn.
Khoảng cách giữa các gối đỡ cho mái không lớn hơn 50mm theo mọi phương. Tất cả
các công tác phải được làm theo yêu cầu của tư vấn giám sát.


Các yêu cầu cho công tác ván khuôn sẽ tuân theo Chương 6. của Chỉ dẫn kỹ thuật
này.
1.1.1.11. Lấy mẫu thí nghiệm
Tất cả các mẫu lập phương có kích thước 150mm được đổ trong khuôn thép. Lấy 6
mẫu chuẩn bị đánh số thứ tự và cho mỗi cấu kiện móng, gioăng chân cột, cột, tại cao
trình cửa và mái.
3 mẫu thí nghiệm được lấy để thi nghiệm 7 ngày tuối và 28 ngày tuổi.
Tất cả các mẫu thí nghiệm được làm, bảo dưỡng và thí nghiệm tuân theo TCVN
hoặc tiêu chuẩn áp dụng được chỉ định bới tư vấn giám sát.
Nếu cường độ mẫu thí nghiệm của bất cứ cấu kiện nào nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất yêu
cầu của bê tông 28 ngày tuổi của loại bê tông sử dụng cho cấu kiện đó, tư vấn giám
sát sẽ phải ra lệnh phá bỏ và thay thế các phần hư hỏng đó.

3.BẢO DƯỠNG VÀ HOÀN THIỆN BÊ TÔNG
1.1.1.12. Công việc
-

Bảo dưỡng bê tông

-

Tháo dỡ ván khuôn

-

Sửa chữa bê tông

-

Hoàn thiện

-

Hoàn thiện lớp phủ và mặt trên bê tông

1.1.1.13. Tổng quan
Trong suốt thời gian bảo dưỡng cần bảo vệ bê tông khỏi những hư hại do máy, đặc
biệt do ứng suất, sự dịch chuyển và rung động ván khuôn gây ra.
Bảo vệ những mặt lộ ra của bê tông để tránh hư hại do các thiết bị, vật liệu hay
phương pháp xây dựng và do tác động của dòng nước gây ra.
Bảo vệ phần bê tông lộ ra tại vị trí lỗ mở sử dụng cho việc vận chuyển vật liệu hoặc
thiết bị
Bảo vệ bê tông kề sát các lớp vật liệu khác

Bảo vệ tất cả bề mặt bê tông được chỉ ra để không bị hư hại do sơn, dầu, vữa các
vết bẩn và mài mòn
Bảo vệ sàn, bậc cấp, và sàn công tác khỏi vữa và các lớp trát rơi xuống, dầu mỡ và
các vật liệu khác làm bẩn hay đổi màu bê tông đã hoàn thiện
Việc bảo trì bảo dưỡng phải được thực hiện cho đến khi được sự đồng ý kết thúc
bảo trì bảo dưỡng của tư vấn.
1.1.1.14. Quy phạm và tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn thi công và bảo dưỡng bê tông: TCXDVN 391-2007.
Sự đảm bảo về chất lượng


Nếu kiểm tra mẫu 7 ngày có cường độ bé hơn 2/3 so với yêu cầu của mẫu 28 ngày,
tiếp tục bảo dưỡng cho đến khi kiểm tra đạt đến cường độ yêu cầu
1.1.1.15. Điều kiện môi trường
Giữ bê tông có nhiệt độ ổn định trong khi bảo dưỡng, giới hạn thay đổi nhiệt độ
cho phép trong bê tông là 3°C mỗi giờ
1.1.1.16. Đệ trình
Nhà thầu đệ trình phương pháp bảo dưỡng và bảo vệ cho bê tông vừa mới đổ và
phương pháp hoàn thiện đặc biệt tới tư vấn để thẩm duyệt.
Tuân theo sự hướng dẫn của tài liệu hướng dẫn nhà sản xuất và hướng áp dụng cho
các hợp chất bảo dưỡng, chất đông kết/chất tạo kín ứng với mục “Yêu cầu chung”.
Nhà thầu sẽ đệ trình tới tư vấn mẫu vật liệu làm ván khuôn được sử dụng để hoàn
thiện bê tông theo yêu cầu bản vẽ
Sau khi có thẩm duyệt vật liệu làm ván khuôn nhà thầu sẽ cung cấp mẫu hoàn
thiện, kích thước tối thiểu là 450x450mm hoặc theo chỉ định của tư vấn
Vật mẫu được thẩm duyệt sẽ được giữ lại trên công trường và được dùng như là
tiêu chuẩn để đánh giá công tác hoàn thiện.
Nhà thầu được phép định giá vật mẫu và được trả cho bất kỳ mẫu nào phải thêm
vào theo yêu cầu của tư vấn.
1.1.1.17. Bảo dưỡng bê tông

Bê tông vừa mới đổ được bảo vệ khỏi mưa, chất hoá học, và ảnh hưởng có hại của
nhiệt, gió , dòng chảy, rung động và va chạm.
Sự bảo vệ được tiếp tục cho tới khi bê tạt đủ khả năng để chịu được tác động do các
nguyên nhân có hại trên.
Tư vấn sẽ quyết định khi nào thì có thể dừng yêu cầu bảo vệ, nhưng trong bất kỳ
trường hợp nào cũng không được ít hơn 24 giờ sau khi đổ bê tông.
Bảo dưỡng ngay sau khi đổ bê tông và liên tục trong 7 ngày tiếp theo.
Ván khuôn sẽ được giữ ẩm trong suốt thời gian bảo dưỡng. Nếu ván khuôn được dỡ
đi trong thời gian bảo dưỡng thì thời gian còn lại bê tông được bảo dưỡng ẩm bằng vải
ẩm, hoặc phun nước thường xuyên hay áp dụng các hợp chất bảo dưỡng khác đã được
phê duyệt.
Bảo dưỡng hấp thuỷ sẽ không được sử dụng nếu thiếu sự kiểm duyệt của tư vấn.
Ván khuôn gỗ sẽ được làm ẩm bằng nước thường xuyên để nó không bị khô trong
suốt chu kỳ bảo dưỡng và ván khuôn thép phần lộ ra dưới mặt trời phải được che chắn
khỏi ánh sáng trực tiếp, sơn trắng hay dùng các cách bảo vệ khác trong suốt chu kỳ
bảo dưỡng.
Hợp chất bảo dưỡng sẽ có 75% nước và không ảnh hưởng bất lợi đến bề mặt bê
tông hoặc còn bám chắc lại trong quá trình hoàn thiện, tốt nhất là sử dụng các hợp


chất bảo dưỡng có chất màu không bền để có thể phát hiện dễ dàng khi phủ trên bề
mặt.
Hợp chất bảo dưỡng phải được áp dụng chặt chẽ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Trong trường hợp sử dụng các hợp chất bảo dưỡng bị trì hoãn với bất kỳ nguyên nhân
nào thì Bê tông cần được giữ ẩm cho đến khi hợp chất bảo dưỡng được sử dụng trở
lại.
Bê tông sàn – Theo ngay sau các thao tác hoàn thiện, sử dụng các hợp chất bảo
dưỡng cho bề mặt bê tôngtheo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất. Khi nhiệt độ môi
trường là 27°C hoặc hơn, tưới nước để bảo dưỡng cho 24 giờ đầu tiên, sau đó mới sử
dụng các hợp chất bảo dưỡng. Bề mặt bê tông nới tiếp xúc với mặt bê tông khác hay

vật liệu có xi măng, được chỉ ra đã sử dụng phụ gia đông cứng hay chống bụi hay nơi
sử dụng màng chống thấm hoặc mái, chỉ bảo dưỡng bằng nước. Giữ bản sàn ẩm suốt
trong tối thiểu là 7 ngày tiếp theo bằng vải ẩm hay phun nước liên tục.
1.1.1.18. Tháo ván khuôn
Tháo từng phần của ván khuôn nơi có thể tháo dỡ mà không sinh ra áp lực hay ứng
suất tại góc, rìa xiên tường hay cạnh cửa. Tháo cẩn thận ván khuôn dầm. Không được
dùng bất kỳ dụng cụ nào làm thay đổi mặt lộ ra của bê tông hay thay đổi thuộc tính
kiến trúc. Bảo vệ tất cả các cạnh sắc của bê tông và tính tổng thể của thiết kế.
1.1.1.19. Sửa lỗi bế tông
Tư vấn sẽ kiểm tra mặt bê tông ngay trong khi tháo ván khuôn.
Nhà thầu sẽ (theo chi phí của mình) thay thế phần bê tông không đạt yêu cầu hay
có quá nhiêu khuyết tật. (Không được vá, đắp, sửa chửa hay thay thế những phần bê
tông lộ ra thuộc kiến trúc trừ khi tư vấn đưa ra hướng giải quyết)
Không quan tâm tới kết qủa kiểm tra của bê tông khi ý kiến của tư vấn là có quá
nhiều vết rỗ tổ ong hay những khuyết tật khác hoặc không phù hợp, và phải bỏ đi bao
gồm cả phần bê tông có cốt thép lộ ra.
Những khuyết tật nhỏ xuất hiện khi tháo ván khuôn có thể sửa tốt như vá đắp, hoặc
thay thế phần bê tông thuộc kiến trúc lộ ra, chi phí do nhà thầu chịu và phải được sự
đồng ý của tư vấn, công việc sửa chữa khác sẽ không được tiến hành cho tới khi diện
hư hại có sự kiểm tra của tư vấn.
Bề mặt bê tông sẽ được đúc hoàn thiện sử dụng các dạng đã được phê duyệt. Lỗ
trên dầm phải được bịt kín. Các bề mặt lộ ra và bề mặt được sơn có những khuyết tật
đã được sửa chữa, những mạch nối, khe ghép và vữa rơi xuống được mài phằng, được
phủ các lớp film khác và được tẩy bẩn.
Nơi có yêu cầu sữa chửa, sẽ phải làm ngay khi tháo ván khuôn sử dụng nhựa mủ
hay epoxy để hiệu chỉnh tỷ lện trọng xi măng poclăng hay những chất dính kết khác
được kiểm duyệt của tư vấn. Chuẩn bị những mẫu sửa cho tư vấn kiểm duyệt tại nơi
thiết kế bởi tư vấn.
Không cho phép sửa chữa hay phục hồi các bề mặt bê tông lộ ra trừ khi có kiến
thức đầy đủ và kiểm duyệt của tư vấn.



Những mặt bê tông lộ ra cần sửa chữa và được đồng ý của tư vấn, màu và kết cấu
của phần sửa chữa phải tương tự với bề mặt bê tông vùng phụ cận.
Loại bỏ vết nhơ, gỉ, sự biến màu hay bạc màu của phần bê tông lộ ra hay bê tông
được sơn bởi:
- Phun cát nhẹ đánh sạch.
- Làm sạch bằng dung dịch chất tẩy nhẹ với nước bằng cách đánh mạnh bằng
bản chải lông mềm, sau đó phun tia bằng nước sạch. Tẩy rỉ bằng hỗn hợp axit
oxalic, loại bỏ bằng đá mài.
- Làm sạch bằng dung dịch muriatic axit có ít hơn 2% và không hơn 5% về axit,
sử dụng cho các bề mặt bão hoà nước. Loại trừ axit. Bảo vệ thép và các vật liệu
khác có thể bị gây hại bởi axit.
- Rải vôi bột.
- Mài và đánh bóng.
1.1.1.20. Hoàn thiện bê tông.
Phù hợp với yêu cầu của TCVN 9377-2012, TCVN 4453-1995.
Tham khảo bản vẽ và danh mục hoàn thiện để thực hiện công tác hoàn thiện cho
các vị trí khác nhau.
Cung cấp vữa lỏng làm sạch bê tông biểu thị bởi sơn vẽ.
Trộn một phần xi măng và một một phần hai cát có tỷ lệ hạt < 0.83mm, với lượng
nước đủ để tạo ra vữa lỏng có tính bền vững. Dùng vữa lỏng rải lên lớp bê tông vừa
mới đông kết. Làm ẩm bề mặt để chống sự hấp phụ nước từ vữa, dùng bay hay bàn
chải, chèn hoàn toàn bong bóng khí và các lỗ, ngay sau khi rải vữa xoa nhẹ bề mặt với
bàn xoa gỗ nhẹ, sạch. Trong khi vữa còn dẻo, hoàn thiện với bàn xoa cao su xốp, loại
bỏ tất cả vữa thừa, thực hiện cẩn thẩn để ko kéo ra từ lỗ hay chỗ lõm. Để bề mặt khô
cho đến khi xuất hiện hạt bột, sau đó đánh sạch với vải bao bì khô để bóc hoàn toàn
lớp vữa đã khô để tạo mặt phẳng.
1.1.1.21. Hoàn thiện bề mặt sàn bê tông
Kế hoạch hoàn thành: Nhìn chung là như dưới đây, nhưng phải dựa theo kế hoạch

và những lưu ý về bản vẽ.
Hoàn thành việc cạo bề mặt: Yêu cầu dành cho bề mặt sàn bê tông là phải được
chát đầy bê tông hoặc xi măng hoặc chát bằng vữa hay nguyên liệu để ốp mặt.
Lớp láng mặt hoàn thiện: Yêu cầu bề mặt sàn bê tông phải có lớp mỏng chống
nước.
Trát hoàn thiện: Yêu cầu bề mặt sàn bê tông phải được lộ ra hoặc lớp trát phải có
độ đàn hồi, hay bất kỳ lớp phủ sàn nào cũng phải phẳng lì.
Hoàn thành quét: Yêu cầu về cho bản nghiêng và đường đi bộ phải lộ ra.
Hoàn thành trát nổi: yêu cầu cho vị trí bê tông (gờ bao, viền trang trí, bờ, lớp phủ,
giai đoạn thi công- bậc cửa)


Chất làm đông và chắn bụi: Yêu cầu tất cả bề mặt sàn bê tông bên trong lộ ra phải
được phủ thảm.
Hoàn thành lớp chống trượt: chống trượt ở đầu cầu thang và các bậc thang.
Hoàn thành việc cạo bề mặt: Sau khi đổ bê tông, tháo ván khuôn, lớp bê tông đã
được lèn chặt, và bề mặt được san bằng sẽ được làm gồ ghề bằng bàn chải hoặc cào
cứng trước khi làm đông cứng.


PHẦN II. PHỤ LỤC
1.Danh mục các mẫu biên bản nghiệm thu, khung tên bản vẽ shop drawing
ST
T
1

Tên biên bản nghiệm thu + Báo cáo

Ký hiệu


Phiếu yêu cầu nghiệm thu

BM-NTCL-01

2

Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng

BM-NTCL-02

2.1

Biên bản kiểm tra mốc gửi dầm sàn

BM-NTCL-02.1

2.2

Biên bản kiểm tra công tác định vị ván
khuôn, dầm sàn

BM-NTCL-02.2

2.3

Biên bản kiểm tra công tác cốt thép dầm sàn

BM-NTCL-02.3

2.4


Biên bản kiểm tra công tác bê tông dầm, sàn

BM-NTCL-02.4

2.5

Biên bản kiểm tra công tác thép cột, lõi

BM-NTCL-02.5

2.6

Biên bản kiểm tra công tác định vị, ván
khuôn cột, lõi

BM-NTCL-02.6

2.7

Biên bản kiểm tra công tác ván khuôn cột, lõi

BM-NTCL-02.7

3

Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố công
trình xây dựng

BM-NTCL-03


4

Báo cáo nhanh sự cố công trình

BM-NTCL-04

5

Biên bản hiện trường

BM-NTCL-05

6

Biên bản lấy mẫu bê tông hiện trường

BM-NTCL-06

7

Biên bản kiểm tra trạm trộn bê tông thương
phẩm

BM-NTCL-07

8

Biên bản kiểm tra phòng thí nghiệm


BM-NTCL-08

9

Bìa bản vẽ shop drawing

BM-NTCL-09

10

Bản vẽ shop drawing

BM-NTCL-10

Ghi chú


BM-NTCL-01
Đơn vị thi công:.................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------

………, ngày....... tháng.......năm 20…
PHIẾU YÊU CẦU NGHIỆM THU
SỐ:………..
Công trình:.......................................................................................................................
Hạng mục:........................................................................................................................
Gói thầu : ………………………………………………………………………………..

Địa điểm xây dựng:.........................................................................................................
Kính gửi: Tư vấn QLDA/ Tư vấn giám sát – ICMC
Sau khi đã nghiệm thu nội bộ (công việc xây dựng/vật liệu/thiết bị/sản phẩm chế tạo sẵn…) .
Chúng tôi khẳng định đã thực hiện đúng thiết kế, đạt yêu cầu chất lượng, kỹ thuật theo đúng
tiêu chuẩn, qui trình và quy phạm pháp luật quy định. Nhà thầu thi công đề nghị Tư vấn
QLDA và Tư vấn giám sát nghiệm thu các công việc như sau:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………..............................…
Thời gian: .........h........ ngày..........tháng..........năm 20…
Tại:.....................................................................................................................................

TVQLDA/
TVGS

Ngày nhận :

Ý kiến của TVQLDA:

Người nhận:

………….....

…......................................
.

Họ tên:........................
Chữ ký:………………..

….
………………………..

CHƯƠNG 2: Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu:

-

Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt.
Các chứng chỉ xuất xưởng, thí nghiệm vật liệu.
Nhật ký công trình.
Các hồ sơ khác tuỳ theo tính chất công việc

NHÀ THẦU THI CÔNG
(Chỉ huy trưởng công trường ký, ghi rõ
họ tên)

BM-NTCL-02


×