Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá công tác tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn thư về đất đai tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 2016 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN,
XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN,
XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trên đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tháng 11 năm 2017
Tác giả


ii
LỜI CẢM ƠN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn thư về
đất đai ................................................................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Các quy định liên quan đến công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết
đơn thư về đất đai .............................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về tiếp dân, xử lý đơn thư...................................................... 6

1.2.2. Khiếu nại ................................................................................................. 6
1.2.3. Tố cáo .................................................................................................... 16
1.2.4. Tranh chấp về đất đai ............................................................................ 25
1.3. Tình hình tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn thư về đất đai trong cả nước ... 27
1.3.1. Thực trạng tiếp dân về đất đai trong cả nước........................................ 27
1.3.2. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu
nại, tố cáo ........................................................................................................ 28
1.4. Tình hình tiếp dân về đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên......... 29
1.4.1.Thực trạng tiếp dân về đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ..... 29


iv
1.4.2. Thực trạng giải quyết đơn thư về đất đai tại thành phố Thái Nguyên ...... 31
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 32
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 34
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ......................... 34
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích và biểu đạt số liệu ................. 35
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 37
3.1. Thực trạng hệ thống cơ quan tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn thư về
đất đai tại thành phố Thái Nguyên .................................................................. 37
3.1.1. Trình độ, năng lực cán bộ tiếp dân về đất đai theo quy định của

pháp luật .......................................................................................................... 37
3.1.2. Quy trình tiếp công dân, xử lý và phân loại đơn thư ............................ 38
3.2. Đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp về đất đai tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2016 .............. 424
3.2.1. Đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư về đất đai tại thành phố
Thái Nguyên .................................................................................................... 44
3.2.2.Đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư về đất đai tại thành phố
Thái Nguyên theo thời gian ........................................................................... 455
3.2.3. Đánh giá công tác tiếp dân và xử lý đơn thư về đất đai tại thành
phố Thái Nguyên theo loại đơn thư .............................................................. 466


v
3.2.4. Kết quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai tại Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2016 ...... 50
3.2.5.Tổng hợp tình hình tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp về đất đai tại thành phố trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ năm
2012 - 2016.................................................................................................... 544
3.3. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về công tác tiếp dân, xử lý
đơn thư khiếu nại, tranh chấp, tố cáo trên địa bàn thành phố Thái Nguyên . 566
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp cho công tác
tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2016............................................. 599
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................. 599
3.4.2. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân......................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 633
1. Kết luận ..................................................................................................... 633
2. Đề nghị ...................................................................................................... 644
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 667
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

:

Hội đồng nhân dân

STT

:

Số thứ tự

TT HĐND

:

Thường trực hội đồng nhân dân

UBND

:

Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp về trình độ, năng lựccủa cán bộ thực hiện tiếp công dân ...... 38
Bảng 3.2: Tổng hợp quá trình tiếp nhận, giải quyết các vụ việc tại một số
phường, xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ......................... 44
Bảng 3.3: Tổng hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại
thành phố Thái Nguyên qua các năm 2012 - 2016 ....................... 45
Bảng 3.4: Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai tại một số phường, xã
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2016 ........ 46
Bảng 3.5: Tổng hợp đơn thư tố cáo về đất đai tại một số phường, xã trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2016 ............... 48
Bảng 3.6: Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai tại một số phường, xã
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2016 ........ 49
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả chất lượng giải quyết các vụ việc về đất đai
tại một số phường, xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................... 51
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả đơn thư tố cáo về đất đai tại một số phường,
xã trên địa bànthành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2016 ... 52
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai tại một số
phường, xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, giai đoạn
2012 - 2016 ................................................................................... 53
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai tại một số phường, xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
từ năm 2012 - 2016 ........................................................................ 55
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá của người dân về công tác giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai .............................. 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, tư liệu sản
xuất đặc biệt, thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng,
an ninh. Con người luôn quan tâm đặc biệt tới đất đai vì đất là tài nguyên có
hạn, nó gắn liền với cuộc sống của con người, có tác động trực tiếp đến môi
trường sinh thái.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đang kéo theo nhu cầu sử
dụng đất ngày càng cao. Thêm vào đó là sự gia tăng dân số đã làm cho mâu
thuẫn giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Nhu cầu về các
loại đất của con người ngày một tăng lên. Đất đai trở thành bất động sản có
giá trị cực lớn cho nên việc sử dụng và quản lý nó được chú ý nhiều hơn. Từ
đó các quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng đất thay đổi nhiều đi phát sinh ra
nhiều mâu thuẫn giữa con người và con người trong việc sử dụng đất thông
qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo là
vấn đề bức xúc được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Những năm
qua, công tác giải tiếp công dân, quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo của các cơ
quan Nhà nước đã được quan tâm chỉ đạo và thu được nhiều kết quả khả
quan. Qua công tác này đã từng bước khôi phục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho công dân, cơ quan, tổ chức; nhiều điểm nóng”, nhiều vụ việc phức
tạp được giải quyết, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của đất nước; đồng thời thông qua công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân, nhiều cấp, nhiều ngành đã kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh
những sơ hở trong quản lý kinh tế, yếu kém trong quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên, theo đánh giá tổng kết của Chính phủ, của thành phố Thái
Nguyên tình hình khiếu nại, tố cáo hiện nay vẫn còn những diễn biến phức



2
tạp, số người đi khiếu nại, tố cáo còn nhiều; nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo
còn tồn đọng và vượt cấp. Việc giải quyết có lúc còn chậm, chưa đáp ứng
được yêu cầu bức xúc. Nguyên nhân của tồn tại nói trên chủ yếu là do bất cập
và vướng mắc giữa việc thực hiện Luật đất đai cũ và Luật đất đai mới trong
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; việc tổ chức
thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân còn nhiều thiếu sót, hạn chế.
Trong những năm qua công tác quản lý đất đai của thành phố Thái
Nguyên đã được các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy trong
công tác quản lý đất đai đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai có lúc vẫn còn
bất cập. Vì thế các vụ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trong nhân
dân vẫn được xem là những điểm nóng khó giải quyết.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố Thái Nguyên, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường trên địa bàn thành phố, trong đó thực hiện công tác tiếp dân và xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Nhằm
phục vụ tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường nói chung, lĩnh vực quản lý đất đai nói riêng ngay từ bước đầu Phòng
Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã thực hiện công tác tiếp dân và xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
đúng quy định của pháp luật giúp cho việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về đất đai dứt điểm và kịp thời.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, Phòng Đào tạo, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn và sự giúp đỡ của Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:



3
“Đánh giá công tác tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn thư về đất đai tại
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2016”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tình hình hoạt động trong công tác tiếp công dân, xử lý
và giải quyết đơn thư về đất đai tại thành phố Thái Nguyên trên cơ sở đó rút ra
kết luận để đề xuất giải pháp và kiến nghị phù hợp với thực tiễn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn
thư về đất đai tại một số phường, xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá được ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về công tác
tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn thư về đất đai tại một số phường, xã trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
- Rút ra được khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục trong công tác
tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn thư về đất đai tại thành phố Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu quy trình, trình tự thủ tục công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Đánh giá được những kết quả trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2012 - 2016.
+ Đưa ra phương án tối ưu nhất trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Thành phố Thái Nguyên.
+ Hướng dẫn công dân trình tự thủ tục khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
đất đai.



4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn thư về
đất đai
1.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
- Công tác tiếp công dân và xử lý đơn là công việc bước đầu của quá
trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của công dân
về quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính hoặc những thắc mắc, tranh
chấp... của người dân mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai là một trong 13
nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn
trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào quan hệ đất đai
để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các
quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các
hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
- Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên
tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng
đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật những trường hợp xử không đúng.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải nhằm mục đích phát triển
sản xuất, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Căn cứ Luật Đất đai 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai 2013;
- Căn cứ Luật tiếp công dân năm 2013;
- Căn cứ Luật khiếu nại năm 2011;

- Căn cứ Luật tố cáo năm 2011;


5
- Căn cứ Luật Thanh tra 2011;
- Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013;
- Căn cứ Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Căn cứ Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật tiếp công dân năm 2014;
- Căn cứ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại năm 2011;
- Căn cứ Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật tố cáo năm 2011;
- Căn cứ Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra năm 2010;
- Căn cứ Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/1/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật
đất đai 2003;
- Căn cứ Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ về quy trình tiếp công dân;
- Căn cứ Thông tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ về quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Căn cứ Quyết định 3174/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND
thành phố Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân thành

phố Thái Nguyên.


6
1.2. Các quy định liên quan đến công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn
thư về đất đai
1.2.1. Khái niệm về tiếp dân, xử lý đơn thư
Công tác tiếp dân công việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có
vai trò quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Góp phần giải quyết
những vấn đề của công dân, tổ chức… giúp các cấp chính quyền nắm được tình
hình, nguyện vọng của nhân dân trên địa bàn mình quản lý, giúp gắn kết giữa
chính quyền và nhân dân phát huy tính dân chủ trong mọi tầng lớp nhân dân.
Xử lý đơn thư là công việc của cán bộ chuyên môn và cán bộ tiếp dân
thực hiện trước và sau khi tiếp nhận nhằm giúp công tác khiếu nại, tố cáo của
người dân và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền diễn ra nhanh gọn và đúng pháp luật.
1.2.2. Khiếu nại [11], [17]
1.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại
Tại điều 1 và điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011[11] đã nêu rõ:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình.
-Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại.
- Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.

- Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.


7
- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà
không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu
nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để
quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc
không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại
1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ khiếu nại
Tại Điều 12 và Điều 13 của Luật Khiếu nại năm 2011 [11] đã nêu rõ như

sau:
a. Quyền của người khiếu nại
- Tự mình khiếu nại.


8
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc
khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể
chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được
ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc
người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
- Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc
ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nạiđể bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại.
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước.
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho
người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành

chính bị khiếu nại.
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó.


9
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại.
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính.
- Rút khiếu nại.
b. Nghĩa vụ của người khiếu nại
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
- Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó.
- Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
c. Quyền của người bị khiếu nại
- Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại.
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người

giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước.


10
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người
giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
- Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
d. Nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại.
- Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải
trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm
tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại.
- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
1.2.2.3. Trình tự giải quyết khiếu nại [11]
a. Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhạn được khiếu nại thuộc thẩm
quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11


11
của Luật khiếu nại tố cáo năm 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì
phải nêu rõ lý do.
b. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
c. Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra
quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến
hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi
chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến
nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua
các hình thức sau đây:

- Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại.
- Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu
nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;


12
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung
khiếu nại.
- Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại.
- Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
- Trưng cầu giám định.
- Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của
pháp luật.
- Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả xác minh.
Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
- Đối tượng xác minh; Thời gian tiến hành xác minh; Người tiến hành
xác minh; Nội dung xác minh; Kết quả xác minh; Kết luận và kiến nghị nội
dung giải quyết khiếu nại.
d. Tổ chức đối thoại
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người
khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người
giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải

quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
- Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên


13
quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc
đối thoại.
- Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần
đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có
quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu
của mình.
- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý
kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ
của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm
chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản nàyđược lưu vào hồ sơ vụ việc
khiếu nại.
- Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
1.2.2.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 của Luật khiếu nại năm 2011[3];
* Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc thành phố:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc thành phố(sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
* Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi

hành chính của mình.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc


14
Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
* Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương:
- Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
* Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương:
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
* Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố:
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp
tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
* Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang
bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ:

Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.


15
*Thẩm quyền của Bộ trưởng:
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phốcó nội dung thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
* Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ:
- Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
* Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp:

- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm
tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong


16
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm,
xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
* Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản
2 Điều 24 của Luật này.
- Chỉ đạo, xử lý tranh chấp vềthẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
thành phố.
1.2.3. Tố cáo [12], [18]
1.2.3.1. Khái niệm về tố cáo[12]
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức

trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về


×