Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn thành phố Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU DANH PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU DANH PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lưu Danh Phượng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Đình Binh đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý
tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của
UBND thành phố Cao Bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố đã

giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lưu Danh Phượng


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Yêu cầu .................................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ........................................................... 4
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ................................... 4
1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ................................................................. 6
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp ..................................................................... 6
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 8
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 10

1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .............................................. 10
1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............ 14
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ...... 17
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững .................................. 17
1.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 20
1.4. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở
Việt Nam. .................................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng ........................ 28


iv

2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của thành
phố Cao Bằng. ........................................................................................................... 28
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............... 28
2.2.4. Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn
thành phố ................................................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu và phân vùng nghiên cứu ..................................... 29
2.3.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................. 30
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và đánh giá hiệu quả .................................................. 30
2.3.4. Các phương pháp khác .................................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 33
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng ............................ 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên : ......................................................................................... 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 36
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp của thành phố Cao Bằng ........................................................ 44
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của TP.
Cao Bằng ................................................................................................................... 45
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Cao Bằng .................................................. 45
3.2.2. Biến động sử dụng đất của thành phố Cao Bằng 2014-2016 .......................... 48
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................. 51
3.3.1. Mô tả các loại hình sử dụng đất của từng vùng .............................................. 51
3.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............... 58
3.4. Đề xuất phương hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa
bàn TP. Cao Bằng ..................................................................................................... 74
3.4.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp ....................................................... 74
3.4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 83
1. Kết luận ................................................................................................................. 83
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 .............................................................46
Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất của thành phố Cao Bằng năm 2014 - 2016 ........48
Bảng 3.3: Các loại hình sử dụng đất của vùng 1 .......................................................51
Bảng 3.4: Các loại hình sản xuất nông nghiệp chính của vùng 1 .............................52
Bảng 3.5: Các LUT sản xuất nông nghiệp của vùng 2 .............................................54

Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1 ha) ........58
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ......................................................59
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 1 tính trên 1 ha ......59
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính tính bình quân cho 1 ha ...61
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 2 .................................62
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ....................................................64
Bảng 3.12. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng .....................65
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................67
Bảng 3.14. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................69
Bảng 3.15: Hiệu quả môi trường của các LUT .........................................................72
Bảng 3.16: Hiệu quả môi trường của các LUT .........................................................73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: Sản
xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao,
khả năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu
sản xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu
hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số
thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế
đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương
cũng như cả nước.
Thực tế, trong những năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất như: tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người sử
dụng đất; hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; áp dụng tiến
bộ khoa học mới vào sản xuất nhờ đó tăng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp không chỉ dựa vào năng suất cây trồng, mà còn vốn đầu tư,
giá trị gia tăng, hiệu quả đồng vốn, mức thu hút lao động,...

Thành phố Cao Bằng là thành phố miền núi phía Bắc của Việt Nam,
với 8 phường và 3 xã, tổng diện tích là 11.243,14 ha, với địa hình đồi núi
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, Đảng bộ nhân dân các dân
tộc trong thành phố đã đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển nông nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, bước đầu đã ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, triển khai việc quy
hoạch các vùng sản xuất tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công
nghiệp, công nghiệp chế biến đồ gỗ, sản xuất giấy, bột giấy…, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao đời sống nhân dân.


2

Để đạt được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, việc khai thác sử dụng đất nông
nghiệp cần phải nghiên cứu, xác định rõ hiện trạng, đánh giá hiệu quả trong
sử dụng đất, xác định tiềm năng thế mạnh của từng vùng trong thành phố
nhằm đưa ra những giải pháp nhằm góp phần khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai ở địa phương, với quan điểm trên tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất hướng sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn thành phố Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở các điều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng. Từ đó đề xuất hướng hợp lý
để sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn thành phố Cao
Bằng.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều giá hiện trạng sử dụng đất của TP. Cao Bằng.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thành phố.
- Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3. Yêu cầu
- Tài liệu và số liệu thu thập được phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm kinh tế - xã
hội của vùng nghiên cứu, đánh giá những tiềm năng và xác định những mặt
còn hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thành phố.
- Xác định hướng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của thành
phố thông qua yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất.


3

- Trên cơ sở kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất, đề xuất được
các loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp thành phố
Cao Bằng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần xây dựng hoàn chỉnh lý luận về đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp và đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất, khai thác tối đa tiềm năng của đất nông nghiệp, bố trí hệ thống
cây trồng hợp lý theo hướng hiệu quả và bền vững thành phố Cao Bằng.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [13]. Sự phân chia cụ thể này
sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng
loại đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học
và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với
cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay
đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Tuy nhiên, do chạy theo lợi nhuận
tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những
hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất… Hàng năm gần 12
triệu ha rừng nhiệt đới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á, cân bằng
sinh thái bị phá vỡ và hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá [18]. Sự thoái
hoá đất đai tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Theo kết quả điều
tra của UNDP và trung tâm thông tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC), thế giới
có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có khoảng 2 tỷ ha đất bị hoang hoá ở các mức
độ khác nhau trong đó Châu á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện
tích bị thoái hoá.
Lịch sử của thế giới đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát
triển hay đang phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương
thực quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là
nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể
lựa chọn những nông sản phù hợp để xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy



5

sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong
nền kinh tế quốc dân.
Theo bản báo cáo của tổ chức ngân hàng thế giới World Bank, hàng
năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có 6 - 7 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng
sản xuất, bị xói mòn. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha
đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý [38].
Theo số liệu thống kê năm 2013, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
331.150,4 km2, dân số là 86.210,8 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2,
trong đó đất nông nghiệp là 24.997 nghìn ha, đất sản xuất nông nghiệp cả
nước 9.420 nghìn ha [33]. So với 10 nước trong khu vực Đông Nam Á, tổng
diện tích tự nhiên của Việt Nam đứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích đất tự
nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Diện tích
đất canh tác là 10.805,9ha. Bình quân diện tích đất canh tác đạt
1.300,4m2/người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong tình hình
hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản đang trở thành một
trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương
thực sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy
nhiên có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu
sức ép từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỉ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu Đại Dương chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên

toàn thế giới là 12.000m2. Trong đó ở Mỹ 2.000m2, ở Bungari 7.000m2, ở


6

Nhật Bản 650m2. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á
bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha;
Malaysia 0,27ha; Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha [42].
1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Diện tích vùng nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện
tích đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai và
kinh tế xã hội đã tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu hiện
trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới ẩm với đặc điểm mưa
nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai phần lớn là
màu mỡ nhưng so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn, các xác
vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí hậu và đất vùng nhiệt đới phần lớn thích
hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các lọai cây ăn quả
nhiệt đới. Đối với những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ…
rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực.
Hiện nay, ở các vùng nhiệt đới, đất nông nghiệp được sử dụng theo hướng
thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá
đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất
nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả
và bền vững.
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và
môi trường. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người trong
hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây
trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ

phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Theo báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [40], cho thấy gần 20%


7

diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người.
Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm
suy thoái đất. Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ
cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt
đới Châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu
Á [40] đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái
nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P,
K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra
nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân
bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du
miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh
dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung
thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử
dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện
tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh
dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế
kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã
gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của
con người không đầy đủ sẽ dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon

H.L.S [42] chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là
biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp
cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992) [39] trên thế giới hàng năm có
khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì


8

xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất
đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy.
Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu
Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh
hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO
(1993) [40], do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng
dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm
lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10
tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các
yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các
thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp
bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai [35].
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
được lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy sử dụng đất nông
nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở
đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông


9

nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận
dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm
bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông
nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, mặt khác phải
có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
kinh tế - xã hội cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có
hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông
nghiệp bền vững.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:

- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ xuất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hóa
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa để đảm bảo phát triển một nền nông
nghiệp ổn định.


10

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải
phóng bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện phải phù hợp
và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung trong khai thác sử
dụng đất vùng đồng bằng sông Hồng. Các quan điểm sử dụng đất nông
nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Nói một cách tổng chung
nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại [6].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [6].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do


11

tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả [24].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng
tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong
quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý
nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định

về kinh tế - xã hội đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [6].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp [24].
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.


12

1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích
cho xã hội [24].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền

sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản
xuất, là điều kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống
con người qua mọi thời đại;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập
hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chính thể thống nhất và luôn
vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống
sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu
quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy, việc tận dụng khai
thác các điều kiện sẵn có hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối
lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu
đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội;


13

- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục
vụ các lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra

là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [24].
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính
[32], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển,
phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc
sử dụng đất bền vững hơn.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ
môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [37].


14

Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của

các hoạt động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt [24];
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên
phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần



15

phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển [5]. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông
nghiệp đến môi trường xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc [5]. Vì
vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những
tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc [11], [25].
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan
điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [11].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát

của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C


16

H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có
(GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống
cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí

cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu về mức thu hút lao
động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập [31].


17

+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải [8], chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất
và bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về
việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất lượng nguồn nước tưới
trong sản xuất nông nghiệp.
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các ngành công nghiệp cũng có những bước phát triển vượt bậc. Công nghiệp
cơ khí tạo ra cho nông nghiệp nhiều máy móc, động cơ. Con người đã sử
dụng máy móc đưa năng suất lao động trong nông nghiệp lên cao. Nhờ có
máy móc mà nền nông nghiệp đã được cơ khí hoá và cơ giới hoá. Công
nghiệp hoá học tạo ra nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh


18

trưởng. Sử dụng các loại hoá chất con người đã đưa năng suất cây trồng, vật
nuôi lên ở mức cao và rất cao trong những khoảng thời gian ngắn. Công
nghiệp năng lượng phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc điện
khí hoá nông nghiệp nông thôn. Điện cùng với cơ khí làm tăng năng suất,
giảm nhẹ lao động chân tay, làm cho sản xuất nông nghiệp trở thành đa dạng,
phong phú hơn. Tuy nhiên với công cụ máy móc ngày càng hiện đại, tác dụng
của hoá chất ngày càng mạnh thì tác động của con người vào thiên nhiên ngày
càng mạnh mẽ và sâu sắc hơn.
Hiện tượng huỷ hoại thiên nhiên, phá vỡ cân bằng sinh thái xảy ra ở
nhiều nơi trên thế giới. Trước những tác động mạnh mẽ, liên tục của con
người đến thiên nhiên thì thiên nhiên cũng có những phản ứng chống trả lại
không kém phần gay gắt. Những phản ứng này của thiên nhiên trong nông
nghiệp thể hiện ở sự huỷ hoại nhiều hệ sinh thái, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh,
dịch bệnh nhiều.
Đứng trước những tác động sâu sắc có tính huỷ hoại đến thiên nhiên và
trước những phản ứng ngày càng mạnh mẽ của thiên nhiên, trước nạn ô nhiễm
môi trường, phá huỷ tầng ôzôn khí quyển... thì một vấn đề hết sức cấp bách
được đặt ra là phải từ bỏ mọi các tác động mạnh mẽ đến thiên nhiên, có nghĩa
là sản xuất nông nghiệp trong thời đại hiện nay không thể dựa chủ yếu vào vật
tư, công cụ máy móc, phân bón hóa học, chế phẩm hoá học... mà sản xuất

nông nghiệp phải dựa vào trí tuệ, dựa vào kiến thức khoa học kỹ thuật và đó
cũng chính là sản xuất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
- Nền nông nghiệp sinh thái học là một nền nông nghiệp không loại trừ
phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng... mà
sử dụng chúng một cách hợp lý hơn, có hiệu quả hơn, tránh ô nhiễm môi
trường. Hay một nền nông nghiệp sinh thái học phải là một nền nông nghiệp
có sự kết hợp hài hoà những cái tích cực, đúng đắn, hợp lý của hai nền nông
nghiệp- công nghiệp hoá và sinh học nông nghiệp: Phải biết chắt lọc, phát huy


×