PHÒNG GD&ĐT QUẢNG TRẠCH
TRƯỜNG THCS QUẢNG THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2013 - 2014
Họ và tên giáo viên : NGUYỄN THỊ HỢI
Tổ chuyên môn : Khoa học Xã hội
Chức vụ chuyên môn : Giáo viên
PHẦN I
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ
Năm học: 2013-2014
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT- BGDĐT ngày 10/7/2012 Của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện quy chế chương trình bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT- BGDĐT ngày 08/8/2011 Của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS;
Căn cứ Kế hoạch số 224/KH- PGD&ĐT ngày 10/7/2013 của Phòng Giáo dục –
Đào tạo Quảng Trạch về Hướng dẫn thực hiện công tác Bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2013-2014;
Căn cứ tình hình thực tế đơn vị trường THCS Quảng Thuận, bản thân tôi báo cáo
kết quả bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) năm học 2013 – 2014 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị,
kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
2. Phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu
cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
trong toàn ngành.
3. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá
hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lí hoạt động tự học, tự bồi
dưỡng giáo viên của nhà trường, của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
II. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG
Họ và tên giáo viên: NGUYỄN THỊ HỢI
Ngày tháng năm sinh: 20/9/1983
Tổ chuyên môn: Khoa học Xã hội
Năm vào ngành giáo dục: 2006
Nhiệm vụ được giao trong năm học: Mĩ thuật 6,7,8,9, công nghệ 7, chủ nhiệm
7a .
III. NỘI DUNG -THỜI LƯỢNG BỒI DƯỠNG.
a. Nội dung 1: theo kế hoạch của Bộ giáo dục và Đào tạo:
Thời lượng : 30 tiết
+ Bồi dưỡng tập trung: 15 tiết
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 1
+ Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm: 15 tiết
b. Nội dung 2: theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo:
Thời lượng : 30 tiết
+ Bồi dưỡng tập trung: 15 tiết
+ Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm: 15tiết
c. Khối kiến thức tự chọn: (Nội dung bồi dưỡng 3):
Thời lượng : 60 tiết
Căn cứ vào Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/21011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành chương trình BDTX giáo viên THCS và hướng dẫn của
Phòng GD&ĐT huyện Quảng Trạch, cũng như của trường THCS Quảng Thuận. Tôi
chọn thực hiện bồi dưỡng thường xuyên: 04 mô đun : THCS13, THCS 14, THCS 15,
THCS 16.
- THCS 13: Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây dựng kế hoạch
dạy học;
- THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích cực;
- THCS 15: Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học;
- THCS 16: Hồ sơ dạy học.
IV.
Hình thức bồi dưỡng thường xuyên
- Tự học dựa vào các tài liệu, sách và trao đổi với đồng nghiệp.
V.
Tài liệu học tập để giáo viên thực hiện chương trình
- Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS của BGD;
- Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS của BGD;
- Các tài liệu phục vụ đổi mới PPDH;
- Các tài liệu tập huấn về chuyên môn;
VI. TỒ CHỨC THỰC HIỆN
- Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX đã được phê duyệt, nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định về BDTX của tổ CM và nhà trường.
- Báo cáo tổ CM và nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX về việc vận
dụng kiến thức đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX
NĂM HỌC 2013-2014
I.NỘI DUNG 1: (30 tiết)
1. Nội dung bồi dưỡng:
Nghiên cứu, học tập, quán triệt các văn bản về công tác dạy và học, Nghị quyết
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 05 tháng 8 năm 2013 đến ngày 28 tháng 10.năm
2013
3. Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng.
4. Kết quả đạt được: Sau khi nghiên cứu học tập, bản thân nắm bắt, tiếp thu được
những kiến thức sau:
4.1 Đối với Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng
sản Việt Nam :
A - Tình hình và nguyên nhân
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 2
1- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm
2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn. Cơ
hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.
2- Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,
nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu
liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh
doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo
đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp
yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức
nghề nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo
dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
3- Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát
triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn
chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương
trình phát triển giáo dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình
thức, hư danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn.
Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư
cho giáo dục, đào tạo.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát
chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội và gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia
đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.
B- Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
I- Quan điểm chỉ đạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 3
và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất
cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những
nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn
chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm
nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ,
khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất
lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo
dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện
dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
II- Mục tiêu
1 Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.
III- Nhiệm vụ, giải pháp
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 4
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào
tạo
4.2. Đối với Văn bản: Số 5466/BGDĐT-GDTrH Hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ Giáo dục Trung học năm học 2013-2014 .
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị gắn
với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo
dục; tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa
phương; gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi
cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai
dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng
kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mở rộng, nâng cao chất lượng
Cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2013-2014.
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục,
đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tạo ra sự chuyển
biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục trung học.
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học về
năng lực chuyên môn, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông;
năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; quan
tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán; chú trọng đổi mới sinh
hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm
chuyên môn trong trường trung học; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong
việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các
cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 5
của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng
lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế
hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
1.1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở/phòng GDĐT chỉ
đạo các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình,
kế hoạch giáo dục thông qua việc đối chiếu, rà soát nội dung giữa các môn học để điều
chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường và địa phương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học.
Triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo
Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT tại các trường và các
địa phương tham gia thí điểm; khuyến khích các trường/khoa sư phạm và các trường
phổ thông khác trên phạm vi cả nước tự nguyện tham gia từng phần hoặc toàn bộ các
hoạt động thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông.
1.2. Giao quyền chủ động và hướng dẫn các cơ sở giáo dục trung học xây dựng
kế hoạch dạy học, phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực
học, trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, phù hợp với điều kiện của địa
phương và từng trường trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học
thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành
và kiểm tra định kì.
1.3. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật
chất, nhất là các trường có học sinh nội trú, bán trú; bố trí và huy động được kinh phí tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày
01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học cơ sở
(THCS), trung học phổ thông (THPT). Thời gian dạy học 2 buổi/ngày cần được bố trí
cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tăng thời gian
với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống; hoạt động văn nghệ, thể thao
phù hợp đối tượng học sinh.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
- Tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh
hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp
học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và
giáo dục trong nhà trường, tổ chức các hoạt động để tạo môi trường học tập gần gũi,
thân thiện đối với học sinh.
- Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp, ở
trong hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ
học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở
ngoài nhà trường.
- Triển khai chỉ đạo điểm thực hiện đề án "Xây dựng mô hình trường phổ thông
đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giai đoạn
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 6
2012 - 2015" kèm theo Quyết định số 4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT nhằm đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo
hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức
và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học
- giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi
thí nghiệm - thực hành của học sinh, Ngày hội công nghệ thông tin, Ngày hội sử dụng
ngoại ngữ, Ngày hội đọc,…
- Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa
trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của
liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;…
- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học
kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 4241/BGDĐT ngày 24/6/2013 của Bộ
GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
dành cho học sinh trung học theo công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ
GDĐT.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành
trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng
và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng
dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học.
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Giáo viên chủ động
thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và
học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo
học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc
phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số.
- Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ;
xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng
sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
- Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc hoạt động kiểm tra, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp
THCS ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Chú trọng việc tổ
chức thi và kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công
bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh trung học.
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục nêu trên, giáo viên
cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả
hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng các hoạt
động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp
ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học
sinh.
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố
gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá
không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 7
như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục
và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
- Trong các bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp
giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết
và kiểm tra thực hành. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tiếp tục nâng
cao yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với
thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra
cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra để bổ
sung cho thư viện câu hỏi của trường. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét,
động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá
kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh
đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ
có các câu hỏi 1 lựa chọn như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài
kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết đối với các môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học,
Sinh học trong kì thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12. Tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ
số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có đủ
điều kiện.
- Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi,
kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ, sở GDĐT,
phòng GDĐT và các trường học.
- Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi
dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; hội thi tin học, hùng
biện ngoại ngữ, ngày hội đọc sách; thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên
Internet, Olympic tiếng Anh trên Internet; cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười
ngày mai”; các hoạt động giao lưu,… theo hướng phát huy sự chủ động và sáng tạo của
các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng
thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện
tốt các dự án khác như: Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối
lớp học;…
II. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Các sở GDĐT cần tổ chức tốt việc tập huấn tại địa phương về nội dung: Công
tác tư vấn tâm lý cho học sinh; Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ
thuật; Tổ trưởng chuyên môn trường trung học chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động chuyên môn; .... đã được tiếp thu trong các
đợt tập huấn của Bộ GDĐT.
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường
đại học, cao đẳng sư phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS và
THPT. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về
chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 8
các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ
hoạt động dạy học qua mạng internet.
- Chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên trung học cốt cán ở mỗi cấp
quản lý và nhà trường; tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn
tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo các chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc
triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020”.
2. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý,
giáo viên
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua
hoạt động nghiên cứu bài học (có hướng dẫn riêng). Tăng cường hoạt động dự giờ thăm
lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức,
kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ
chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường, phòng, sở GDĐT. Triển khai thực hiện quy
định mới về đánh giá giờ dạy của giáo viên trung học (có hướng dẫn riêng)..
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên
chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi các cấp; đầu tư xây dựng đội ngũ giáo viên cốt
cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học. Tổ chức tốt và động viên giáo viên
tham gia Cuộc thi dạy học các chủ đề tích hợp theo Công văn số 5111/BGDĐT ngày
23/7/2013 của Bộ GDĐT.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến
và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; tăng cường vai trò của giáo viên chủ
nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để
đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn
học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công
nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ
trách thư viện, thiết bị dạy học. Từng bước khắc phục tình trạng giáo viên không đúng
chuyên môn dạy kiêm nhiệm.
- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những hạn
chế, yếu kém để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công lập; từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính năng động, sang tạo, áp
dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.
4.3. Văn bản số 386/GD&ĐT Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm
học 2013-2014.
A. Nhiệm vụ trọng tâm
1.Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tạo sự
chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học. Triển khai đồng bộ các giải pháp
tăng cường chất lượng giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
Thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích
hợp. Trong quá trình dạy học, tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng
kiến thức môn học và sử dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiển.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 9
2.Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, phong trào thi đua các nghành
phát động gán với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi thư cuối cùng Nghành
Giáo dục bằng nhũng việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện từng đơn vị;
tăng cường rèn luyện phẩm chất chính trị , đạo đức lối sống cho cán bộ quản lý, giáo
viên, và học sinh tại mỗi cơ quan đon vị.
3.Tăng cường bồi dưỡng đội ngủ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực chuyên
môn ; năng lực đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát
triển đội ngủ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán;…
4.Tiếp tục đổi mới nâng cao hiện lực và hiệu quả công tác quản lý theo hướng
tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong công việc thực
hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội
ngủ cán bộ quản lý.
* Các nhiệm vụ cụ thể.
I. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trung học.
1. Tổ chức thự hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
3. Đổi mới hoạt động chuyên môn.
4. Tăng cường xây dựng điều kiện dạy học.
II. Các hoạt động khác
1.Công tác xây xựng trường đạt chuẩn quốc gia.
2.Công tác phổ cập giáo dục.
III. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
1.Công tác tập huấn, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
2.Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
IV. Hưởng ứng và tổ chức các cuộc thi
1.Các cuộc thi do Bộ tổ chức
2.Các cuộc thi do Sở, Phòng tổ chức.
V. Công tác thi đua, khen thưởng; kiểm tra, đáng giá
5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng)
Sau khi nghiên cứu, học tập các nội dung trên, bản thân tôi nhận thức sâu sắc
rằng để thực hiên tốt nhiệm vụ giáo dục giáo viên cần nắm vững, kiên định theo quan
điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển Giáo dục – đào
tạo, hiểu rõ mục tiêu và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp căn bản, trọng tâm về
giáo dục và đào tạo; Giáo viên cần xác định được nhiệm vụ năm học và yêu cầu đặt ra
trong tình hình mới. Trên cơ sở có lập trường chính trị rõ ràng, theo đường lối chỉ đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, bản thân giáo viên trước hết cần phấn đấu tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất nhà giáo; nâng cao năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, phấn đấu tự học, tự sáng tạo, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; nâng
cao kiến thức bộ môn, phương pháp giảng dạy hiệu quả, đổi mới hình thức kiểm tra
đánh giá học sinh; bồi dưỡng, giáo dục học sinh phát triển toàn diện; Đầu tư tiết dạy
có chất lượng, xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng dạy khoa học, hiệu quả; Thực
hiện đúng nội quy cơ quan, giữ gìn phẩm chất nhà giáo, luôn có tinh thần học tập,
nâng cao năng
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 10
6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức
khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên):
7. Tự đánh giá (nêu rõ bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng
được vào thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch)
Sau khi học tập , bồi dưỡng và bản thân đã vận dụng các nội dung trên vào thực
tiễn công tác 100% so với yêu cầu và kế hoạch.
II. NỘI DUNG 2: (30 tiết)
1. Nội dung bồi dưỡng:
a/Phát huy hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn mĩ thuật
b/Cách dạy các tiết ôn tập chương
c/Dạy đối tượng học sinh bị hổng kiến thức lớp dưới
2. Thời gian bồi dưỡng : Từ ngày 01 tháng 10 năm 2013 đến ngày 31
tháng 10 năm 2013
3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học
4. Kết quả đạt được:
Sau khi tự nghiên cứu và qua quá trình thực tế công tác dạy học sinh ở Nhà
trường, bản thân tôi nắm bắt, tiếp thu được các nội dung sau về việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học môn mĩ thuật.
a/Phát huy hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn mĩ thuật
*Khái niệm CNTT:
Ở Việt Nam, trong Nghị quyết 49/CP kí ngày 04/0/1993 về phát triển CNTT cửa
Chính phủ Việt Nam, CNTT đuợc định nghĩa như sau: “CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại – chủ yếu là kĩ thuật máy
tính và viên thông - nhằm tổ chúc khai thác và sử dụng cỏ hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vục hoạt động của con
người và xã hội. CNTT đuợc phát triển trên nền tảng phát triển cửa các công nghệ
Điện tủ - Tin học- Viễn thông và tự động hoá".
*Nguyên tắc:
- Việc lựa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mỗi bài học phải căn cứ
vào mục tiêu, nội dung và hình thúc của bài học.
- Việc ứng dụng CNTT trong mãi bài học cần xác định rõ: sử dụng CNTT nhằm mục
đích gì, giải quyết ván đề gì, nội dung gì trong bài học.
- Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng cỏ cơ hội đựợc tiếp cận với CNTT trong quá
trình học.
- Đảm bảo kết hợp giữa úng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chú ý kết hợp với
các PPDH tích cực.
*Khả năng ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học:
- Ứng dung CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.
- Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng
- Ứng dụng CNTT trong quản lí lớp học
- Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 11
*Soạn giáo án bằng MICROSOFT OFFICE WORD
-Tạo lập, quản lí các file giáo án soạn thảo trong Microsoft Office Word gồm:
-Trình bày giáo án trên Microsoft office Word
-Thêm bảng biểu và các đối tượng đồ hoạ vào giáo án
*Xử lý dữ liệu bằng MICROSOFT OFFICE EXCEL
-Tạo lập, quản lí các tệp dữ liệu trong Microsoft Office Excel
-Nhập và trình bày dữ liệu trong Microsoft office Excel
-Các kiếu địa chỉ trong Microsoft office Excel: Địa chỉ tương đối, địa chỉ tuyệt đối,
địa chỉ hỗn hợp (biểu thị dưới dạng $CỘTDÒNG hoặc CỘT$DÒNG)
-Vẽ biểu đồ trong Microsoft office Excel
Biểu đồ là một dạng biểu diễn sổ liệu trong Excel. Thông qua biểu đồ, GV không chỉ
biểu dìến sổ liệu một cách sinh động mà còn biểu dìến được múc độ tương quan giữa
các chuỗi số liệu, từ đó rút ra đuợc những nhận xét, đánh giá chính xác.
- Phần đồ họa và phần paint nó phù hợp với bộ môn, tuy nhiên học sinh đang trên đà
làm quen vì thực tế các em có máy tính còn hạn chế. Chủ yếu giáo viên vận dụng để
soạn giáo án và các hình ảnh, bài vẽ minh họa được thuận lợi hơn.
*Thiết kế trình diễn bài giảng bằng MICROSOFT OFFICE POWERPOINT
-Tạo lập, quản lí các tệp trình chiếu bài giảng được thiết kế trong Microsoft office
PowerPoint
- Soạn thảo nội dung trình chiếu bài giảng trong Microsoft Office PowerPoint
- Tạo các hiệu ứng khi trình diễn
- Đối với bộ môn mĩ thuật: bằng việc lựa chọn và trình chiếu các hình ảnh mang tính
trực quan cụ thể, làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn và có tính thuyết phục hơn.
- Khi trình chiếu Gv cần lựa chọn chắt lọc nội dung, hình ảnh phù hợp, không nên lạm
dụng nhiều làm học sinh chỉ tập trung vào quan sát mà quên đi phần kiến thức cơ bản.
*Soạn giáo án earlning: thiết kế bài giảng vừa có cả phần hình ảnh, âm thanh, giúp
học sinh và giáo viên có thể tự học qua những bài giảng
*Khai thác thông tin trên INTERNET
-Tìm hiểu và sử dụng trình duyệt web
- Sử dụng công cụ tìm kiếm Google để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet.
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lí hồ sơ học sinh
Trao đổi các thông tin một cách nhanh nhạy, tra cứu các thông tin về học sinh nhanh,
nhập, tính điểm nhanh, hiệu quả.
b/Cách dạy các tiết ôn tập chương
+ Phương pháp chung
Cũng như trong tiết luyện tập giáo viên cần xác định lại phương pháp
chung trong tiết ôn tập.
Trước hết là cần xác định đúng mục đích của tiết ôn tập trong chương
trình giáo dục phổ thông: Tiết ôn tập nhằm tổ chức, điều khiển học sinh ôn tập,
tổng kết, hệ thống hóa và khái quát hóa tri thức, kỹ năng sau khi học xong một
chương, một phần hay toàn bộ chương trình học.
Thứ hai là cần phải nắm vững cấu trúc của một tiết ôn tập loại bài này
thường có cấu trúc như sau ( chú ý không phải phải ôn tập nào cũng đều phải
làm như thế )
- Định hướng mục đích và nhiệm vụ học tập.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 12
- Tổ chức cho học sinh hệ thống hóa kiến thức, khái quát hóa kiến
thức trên cơ sở đã được chuẩn bị từ trước nhằm xây dựng nên những bảng tổng
kết , các sơ đồ biểu đồ ….
- Bài tập hóa những kiến thức cơ bản vừa ôn tập.
- Tổng kết bài học.
- Hướng dẫn công việc học ở nhà.
+Phương pháp giảng dạy : Hệ thống câu hỏi, chọn phương pháp; chọn bài
tập cho tiết ôn tập…
Theo tôi để xây dựng phương pháp đúng cho từng tiết giảng dạy luyện tập
công việc đầu tiên của mỗi giáo viên là nghiên cứu lại phần kiến thức mà học sinh
đã học. Qua đó xác định kiến thức nào là kiến thức cơ bản trọng tâm, kiến thức
nào cần liên hệ lại, kiến thức nào cần nâng cao và mở rộng.
Sau khi nghiên cứu lại lý thuyết mà học sinh được học, công việc thứ hai
không kém phần quan trọng là giáo viên cần nghiên cứu các bài tập trong sách
giáo khoa, sách bài tập
Công việc tiếp theo thứ ba: trong tình trạng hiện nay một công việc không thể
thiếu là giáo viên cần nghiên cứu sách tham khảo, sách giáo viên thật kỹ sau đó
mới tập trung xây dựng nội dung tiết ôn tập và phương pháp luyện tập. Thực tế
một số giáo viên trong tổ vẫn chưa nghiên cứu kỹ sách giáo viên khi chuần bị
cho tiết luyện tập, kể cả tiết lý thuyết, sách giáo viên chỉ được giáo viên xem
phần mục tiêu tiết dạy mà không xem phần hướng dẫn cách dạy mặc dù các
hướng dẫn chỉ mang tính tổng quát nhưng nếu nghiên cứu kỹ chúng ta vẫn rút ra
những phương pháp phù hợp cho tình hình học sinh của mỗi lớp mà không sai lạc
quá nhiều về phương pháp.
- Về học sinh cần tự chuẩn bị: cần học kỹ kiến thức trước của tiết luyện tập
(Các kiến thức nầy giáo viên cần giao cho học sinh về chuẩn bị trong phần
hướng dẫn học tại nhà của tiết học trước tiết luyện tập vì vậy khi sắp xếp tiết
dạy giáo viên cần chú ý không sử dụng tiết đôi để dạy một phân môn nhằm tránh
tình trạng vừa học xong tiết lý thuyết thì tiết tiết theo trong ngày liền có tiết
luyện tập).
- Về giáo viên chuẩn bị cho học sinh : cần nhắc lại cho học sinh kiến thức
có liên quan ( kiến thức của các lớp cũ. các chương cũ , các môn học có liên
quan): có thể ở phần hướng dẫn học ở tiết trước, hoặc giáo viên thực hiện ở đầu
tiết dạy luyện tập.
* Đồ dùng học tập: trong giai đoạn hiện nay khó có thể yêu cầu các tiết học
đều có đồ dùng học tập một cách hoàn hảo tuy nhiên học sinh cần có đồ dùng học
tập một cách tối thiểu : thước; viết; compa; ê ke, máy tính bỏ túi và giấy nháp
trong tiết luyện tập.
+ Tổ chức dạy tiết luyện tập
* Phương án cho tiết ôn tập tích cực:
Bước 1 : Giáo viên thông qua việc kiểm tra bài cũ để nhắc lại một cách có hệ
thống các nội dung lý thuyết đã học, cần chú ý đến phương pháp của các dạng bài
tập.
Sau đó giáo viên có thể mở rộng phần lý thuyết ở những mức độ phổ
thông cần thiết.
Bước 2: Cho học sinh trình bày các bài tập làm ở nhà mà giáo viên qui định, nhằm
kiểm tra sự vận dụng lý thuyết trong việc giải các bài tập của học sinh.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 13
Cho học sinh nhận xét ưu khuyết điểm trong lời giải, đánh giá đúng
sai hoặc đưa ra cách giải khác hơn ( Cần chú ý trình độ học sinh trong hoạt động
nầy).
Giáo viên cần chú ý kiểm tra những vấn đề sau: tính toán, diễn đạt
bằng ngôn ngữ, ký hiệu, cách trình bày lời giải của học sinh.
Giáo viên cần chốt lại vấn đề theo các nội dung sau
- Phân tích các sai lầm và nguyên nhân dẫn đến sai lầm đó.
- Khẳng định những chổ làm đúng, làm tốt của học sinh.
- Đưa ra các cách giải khác ngắn gọn hơn hay hơn hoặc vận
dụng lý thuyết linh hoạt hơn.
Bước ba : Giáo viên cho học sinh làm một số bài tập mới (có trong hệ thống bài tập
mà học sinh chưa làm hoặc do giáo viên biên soạn theo mục tiêu đề ra của tiết học )
của các tiết ôn tập
* Công việc của học sinh trong tiết ôn tập:
- Cá nhân
Trong tiết luyện tập theo tôi vai trò cá nhân của học sinh cần được giáo
viên đặt lên hàng đầu: chính các em là người vận dụng kiến thức, phương pháp
giải để giải các bài tập đặt ra chứ không ai làm thay cho các em.
Các công việc của học sinh trong tiết học nầy là
+ Chuẩn bị kiến thức cho tiết ôn tập: có thể là kiến thức của tiết lý
thuyết trước hoặc các kiến thức có liên quan.
+ Thực hiện các bài tập – Khắc sâu các kiến thức vận dụng, các
phương pháp giải cơ bản cho từng loại bài tập.
+ Trao đổi và cùng làm việc với các học sinh khác trong hoạt
động nhóm nhỏ.
- Nhóm
Phần lớn các hoạt động học tập theo nhóm nhỏ đều được giáo viên tập
chung cho tiết dạy kiến thức mới, trong tiết luyện tập rất ít giáo viên trong tổ
thực hiện vì một lý do rất tế nhị: sợ cháy giáo án. Trong khi đó hợp tác để cùng
giải quyết một vấn đề được coi như là phương án tiên tiến trong học tập của như
trong lao động hiện đại cần được ưu tiên phát triển. Tuy vậy chúng ta cần
nghiên cứu thật kỹ khi nào thì chúng ta sử dụng nhóm trong việc luyện tập: các
bài tập tổng hợp đòi hỏi nhiều thành viên làm cùng lúc trên nhiều khía cạnh, các
bài tập có thể có nhiều cách thực hiện … Cần tránh xu hướng: phải có hoạt động
nhóm bằng bất cứ giá nào.
Các công việc của học sinh trong hoạt động nhóm trong tiết ôn tập :
+ Thu thập thông tin: Yêu cầu của bài tập; Các dữ kiện đã có hoặc
cần tìm.
+ Phân công công việc trong nhóm
+ Phối hợp cá nhân trong nhóm
+ Báo kết quả, so sánh rút ra kinh nghiệm
c/Dạy đối tượng học sinh bị hổng kiến thức lớp dưới
Cần xác định đối tượng Hs này là những em học yếu, thiếu ý thức, thiếu tập
trung trong học tập.
Có thể lựa chọn phương án bồi dưỡng, phụ đạo ngoài giờ cho số đối tượng này,
hoặc cũng có thể kèm cặp trong những tiết lên lớp.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 14
Đối với những phần kiến thức khó các em bị hổng ở lớp dưới thì cần có nhiều
thời gian, do vậy chắc hẳn phải phụ đạo thêm ngoài giờ, còn những kiến thức đơn giản
các em bị hổng thì có thế phụ đạo, rèn thêm trong những tiết lên lớp. Giáo viên phải ra
thêm những bài tập ở nhà để các em tự học và tự làm bài tập, đó cũng là một cách để
các em bổ sung khối kiến thức bị hổng.
Đối với môn mĩ thuật tôi cũng áp dụng những phương pháp đó và thấy có hiệu
quả rõ rệt.
-
III . Nội dung bồi dưỡng 3: Khối kiến thức tự chọn: Thời lượng : 60 tiết
THCS 13: Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây dựng kế
hoạch dạy học.
Phần 1. Nhận thức nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong
xây dựng kế hoạch dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Dạy học có hiệu quả luôn phải bắt đầu từ người học. Nếu người học không có
nhu cầu, hoặc không mong muốn học, quá trình học tập trong điều kiện tốt nhất sẽ bị
chậm. Và nếu bạn chỉ quan tâm đến khía cạnh nhận thức mà không chú ý đến điều mà
người học muốn biết thì cũng giống như việc bạn xếp hàng gạch thứ 5 lên bức tường
mà không biết liệu hàng gạch thứ 4 có đúng vị trí hay không.
Vì thế bước đầu tiên trong bất kỳ một chương trình học nào cũng phải tìm
hiểu để biết được người học đến từ đâu, họ có nhu cầu gì, cũng như họ đã biết cái gì,
họ có sẵn sàng biết hay không. Sau đó quá trình dạy học sẽ tiếp tục xem xét những
hiểu biết trước đây của người học và các nhu cầu,động lực học tập để xây dựng kế
hoạch dạy học phù hợp, đảm bảo hiệu quả học tập.
Chuyên đề nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS được trình bày với hai
nội dung:
1. Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS.
2. Phương pháp và kỹ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh .
A. Nội dung
I. Nhu cầu và động lực học tập của HS.
1. Nhu cầu :
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện
vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ
nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu
cầu khác nhau.
* Đặc trưng của nhu cầu : - Không ổn định, biến đổi;
- Năng động;
- Biến đổi theo quy luật;
- Không bao giờ thoả mãn cùng một lúc mọi nhu cầu
* Các loại nhu cầu : - Nhu cầu vật chất: Ăn uống, đi lại, nhà ở...
- Nhu cầu cảm xúc: Yêu thương, tôn trọng...
- Nhu cầu xã hội: Giáo dục, tôn giáo ...
* Mức độ : - Mức độ 1: Lòng mong muốn;
- Mức độ 2 : Tham;
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 15
- Mức độ 3: Đam mê .
* Biểu hiện: - Hứng thú;
- Ước mơ;
- Lý tưởng ….
2. Động lực học tập của HS THCS:
Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả giáo viên và
học sinh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi học
sinh tỏ ra thiếu hứng thú học bài, thiếu sự hợp tác với thầy cô và cả các bạn. Dẫn đến
tình trạng giờ học căng thẳng, rời rạc, giáo viên mất hưng phấn giảng dạy; học sinh ức
chế trong quá trình tiếp thu kiến thức...Vì vậy, 8 nguyên tắc đơn giản sau đây giáo
viên có thể áp dụng nhằm giúp học sinh lấy lại động cơ trong học tập:
8 nguyên tắc đơn giản giúp giáo viên tạo động lực cho học sinh
Nguyên tắc 1:
Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Hãy lặp lại những khái niệm
này trong các bài giảng và bài tập về nhà trong suốt khóa học. Qua việc đưa ra các câu
hỏi liên quan đến các chủ đề chính này trong mỗi kì thi, giáo viên có thể khuyến khích
học sinh học, nhắc lại và có thể ứng dụng những kiến thức đó vào các trường hợp cụ
thể khác nhau.
Nguyên tắc 2:
Sử dụng các phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu được các
khái niệm khó và trừu tượng bởi vì một điều rất đáng chú ý là hiện nay học sinh có xu
hướng nghe nhìn rất nhiều.Với những học sinh này thì một giản đồ hoặc sơ đồ sẽ có
tác dụng hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng lời.
Nguyên tắc 3:
Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông tin
nào là số liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy luận nhờ
tư duy logic. Hãy dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức mới bằng
phương pháp tư duy. Một khi học sinh đã sử dụng tư duy trong học tập thì chúng có
thể mở rộng kiến thức đến không ngờ.
Nguyên tắc 4:
Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy học sinh
những khái niệm cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm bài tập ngay dựa vào những
kiến thức mới. Những bài tập này có thể ngắn nhưng miễn là làm học sinh hiểu rõ hơn
những khái niệm mới. Học sinh nên được làm việc theo nhóm, làm bài tập dựa vào
bài, có thể hỏi giáo viên khi làm bài. Cách này có tác dụng rất lớn giúp học sinh hiểu
thấu đáo bài mới. Ngoài ra nó sẽ giúp việc có mặt của học sinh có tác dụng tích cực và
khuyến khích học sinh đi học đều đặn.
Nguyên tắc 5:
Giúp học sinh tạo đường dẫn giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. Nếu học
sinh có thể liên hệ những kiến thức cũ thì việc học kiến thức mới sẽ diễn ra dễ dàng và
thuận lợi hơn.
Nguyên tắc 6:
Nhận biết tầm quan trọng của việc học từ vựng. Học sinh thường gặp rất nhiều
khó khăn với những bài có nhiều từ mới, đặc biệt là những từ chuyên ngành. Để học
sinh dễ tiếp thu những từ chuyên ngành, giáo viên nên làm cho chúng dễ hiểu bằng
cách gắn chúng với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Một cách hiệu quả là học sinh
nên tạo cho mình những quyển ghi chú nhỏ chứa những chú thích của giáo viên về
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 16
những từ khó.
Nguyên tắc 7:
Hãy tôn trọng học sinh. Học sinh nên được tôn trọng ngay từ khi vào học. Giáo
viên có thể kích thích tinh thần trách nhiệm của học sinh bằng cách trao cho họ một số
chức vụ. Đây là cách khá hiệu quả không chỉ với học sinh THCS,THPT mà với cả
sinh viên các trường đại học, cao đẳng vì họ sẽ gắng hết sức để khẳng định mình.
Nguyên tắc 8:
Giữ cho học sinh luôn ở trình độ cao. Nếu học sinh không bị yêu cầu học tập với
mức tiêu chuẩn nhất định, thì chỉ có những học sinh có ý thức rất cao mới tự học hành
chăm chỉ mà thôi. Mặt khác, yêu cầu cao trong giảng dạy không chỉ tạo động lực cho
học sinh mà nó còn tạo ra được những tinh thần phấn khởi cho học sinh khi đạt được
những yêu cầu đó.
Mỗi nguyên tắc trên đều có những tác dụng rất khác nhau. Tuy nhiên nguyên tắc 7
và 8 là quan trọng hơn cả. Nếu học sinh không được tôn trọng và không được giữ ở
trình độ cao thì những nguyên tắc trên sẽ bị giảm tác dụng.
II. Phương pháp, kĩ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh THCS
1. Phương pháp quan sát
Với phương pháp này, người quan sát phải là người có hiểu biết, kinh
nghiệm về dạy
học, quy trình và phương pháp thực hiện dạy
học. Thông
qua việc quan sát, người quan sát sẽ thấy được những thiếu sót trong thực tế học tập
của học sinh. Giáo viên có thể căn cứ những thông tin này để xác định nhu cầu của
học sinh.
Việc quan sát này có thể thực hiện dưới hai hình thức:
* Quan sát chính thức: là việc người quan sát đến tại nơi ở của học sinh và ghi chép
những cái quan sát được: hoàn cảnh gia đình, cách học tập,….
- Ưu điểm: giáo viên và học sinh thực hiện công việc đều có thể trao
đổi với nhau về vấn đề của học sinh.
- Nhược điểm: người bị quan sát có thể có những hành vi không đúng với
thực tế anh ta hay làm hoặc cảm giác bất an khi bị người khác quan sát.
*Quan sát phi chính thức: là việc người quan sát sẽ kín đáo quan sát người học.
2. Phương pháp đàm thoại
- Ưu điểm: Đây là một cách hữu hiệu để có thể lấy được thông tin cập nhật
và chính xác trong quá trình xác định nhu cầu.
- Nhược điểm: Khi xác định nhu cầu trên quy mô lớn, việc lùa
chọn đúng mẫu tiêu biểu khó và không thể nào đàm thoại được tất cả học sinh mà chỉ
với một vài đối tượng. Vì vậy, kết quả thu được không hoàn toàn chính xác, khách
quan.Đôi khi việc đàm thoại có thể gây gián đoạn quá trình dạy học.
3. Phương pháp đánh giá, so sánh kết quả học tập của học sinh
Dựa vào kết quả điểm học tập của học sinh mà so sánh, đánh giá về mức độ nhận
thức, sự tiến bộ của các em học sinh một cách khoa học.
Dựa vào kết quả học tập mà giáo viên có thể xác định xem học sinh có nhu cầu học
tập ở mức độ nào. Nhu cầu học tập đó đã trở thành động lực thúc đẩy học sinh tiếp
thu, tìm tòi tri thức mới chưa .
Tóm lại : Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS phụ thuộc vào nhiều yếu
tố ( chủ quan, khách quan, điều kiện vùng miền, đối tượng học sinh, gia đình...). Vì
vậy trong kế hoạch dạy học của người giáo viên cần có sự mềm dẻo, linh hoạt. Có thể
vận dụng các phương pháp, kỹ thuật khác để xác định nhu cầu và động lực học tập của
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 17
học sinh phù hợp với từng yếu tố đó. Người dạy từ hiểu được nhu cầu học tập của các
em để từ đó giúp các em có động lực học tập đúng đắn,biết vượt qua khó khăn, biết
ước mơ và vươn lên trong cuộc sống.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động
nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Qua tiếp thu nội dung trên và thực tế vận dụng, kiến thức, kỹ năng đã được bồi
dưỡng vào hoạt động dạy học, giáo dục. Tôi nhận thấy rằng:
+Nhu cầu học tập là sự cần thiết đối với mỗi học sinh nhằm hoàn thiện trang bị
những kiến thức chuyên môn, có mối quan hệ chặt chẽ với các nhu cầu khác. Nhu cầu
học tập là nhu cầu bậc cao, thuộc về nhu cầu nhận thức, chi phối mạnh mẽ sự hình
thành và phát triển nhân cách HS.
Cơ chế phát triển nhu cầu học tập, mỗi lần thỏa mãn nhu cầu kiến thức lại nảy
sinh nhu cầu mới về kiến thức ở mỗi học sinh. Nhu cầu học tập phát triển phụ thuộc
chặt chẽ vào điều kiện và phương thức thỏa mãn nhu cầu ấy, và nhu cầu học tập chỉ có
thể thỏa mãn bằng hoạt động học tập. Biết vậy, người giáo viên phải thường xuyên
tạo mọi điều kiện để thỏa mãn nhu cầu của Hs về kiến thức. Nhiệm vụ giáo viên là
không ngừng nâng cao về kiến thức chuyên môn qua tài liệu tham khảo, bồi dưỡng
thường xuyên. Từ việc xác định được nhu cầu của từng lớp học, cá nhân – người giáo
viên giúp cho HS trong việc xác định động cơ đúng đắn trong học tập, phải tạo cho
HS niềm hưng phấn, hứng thú trong học tập. Người giáo viên phải có phương pháp
trong xây dựng kế hoạch dạy học, đánh giá. GV cho HS tự đánh giá năng lực bản thân
tổ chức thi đua giữa các cá nhân, khen thưởng, trách phạt đúng nơi, đúng chỗ, tìm hiểu
môi trường bên ngoài.
Bản thân không ngừng tạo động lực học tập cho học sinh ví dụ như:
- Tìm những tình huống gần gũi với thực tế có tính vấn đề liên quan đến từng bài học
để tạo sự tò mò muốn tìm hiểu kiến thức của học sinh.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
Bản thân luôn cố gắng tìm tòi và thúc đẩy động lực học tập của học sinh để nâng cao
hiệu quả trong từng tiết dạy.
* Tự chấm điểm:
Bằng số: 9 điểm
THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Phần 1. Nhận thức về xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Giới thiệu tổng quan:
Việc bồi dưỡng và nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch theo hướng tích hợp là
một mục tiêu quan trọng trong BDTX cho GV THCS đáp ứng chuẩn nghề nghiệp hiện
nay. Trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng dạy,
học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất hài hòa, trọn
vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất. Dạy học tích hợp là quá
trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy kiến thức kỹ năng, thái độ được
tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và họat động dạy học để hình thành và
phát triển năng lực thực hiện hoạt động cho người học, tạo ra mối liên kết giữa các
môn học
1. Dạy học tích hợp
a. Dạy học tích hợp là gì?
Là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt động học tập góp phần
hình thành ở HS những năng lực rõ rang, có dự tính trước những điều kiện cần thiết
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 18
cho HS, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS bước
vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao
chất lượng giáo dục HS phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
b. Đặc trưng của dạy học tích hợp
DHTH hướng tới sự và tổ chức các hoạt động học tập, trong đó HS học cách sử
dụng phối hợp các kiến thức và kỹ năng trong những tình huống có ý nghĩa gần với
cuộc sống. Trong quá trình học tập như vậy, các kiến thức của HS từ các môn học
khác nhau được huy động và phối hợp với nhau tạo thành một nội dung thống nhất,
dựa trên cơ sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
DHTH có đặc trưng chủ yếu sau:
Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa, bằng cách gắn quá trình học tập vào
cuộc sống hằng ngày không làm tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống
làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, sử dụng kiến thức của nhiều môn
học và không chỉ dừng lại ở nội dung các môn học.
DHTH phát triển các năng lực, đặc biệt là trí tưởng tượng khoa học và năng lực
duy trì của học sinh vì nó luôn tạo ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức
trong các tình huống gắn với cuộc sống.
DHTH cũng giảm sự trùng lặp các nội dung dạy học giữa các môn học góp
phần giảm tải nội dung học tập.
2. Kế hoạch dạy học:
a. Kế hoạch dạy học là gì? Là chương trình công tác do giáo viên soạn thảo
bao gồm toàn bộ công việc của thầy và trò trong suốt năm học trong một học kì, đối
với từng chương hoặc một tiết học trên lớp.
b. Cách lập kế hoạch: Xác định mục tiêu, dự kiến kế hoạch thời gian, liệt kê tài
liệu, sách tham khảo, đề xuất vấn đề cần trao đổi, xác định yêu cầu và biện pháp điều
tra.
c. Cấu trúc kế hoạch bài học: Xác định các kiểu bài:
- Bài nghiên cứu kiến thức mới
- Bài luyện tập, củng cố kiến thức
- Bài thực hành thí nghiệm
- Bài ôn tập
- Bài kiểm tra đánh giá
d. Các buổi xây dựng bài soạn:
- Xác định mục tiêu
- Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan
- Xây dựng khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh
- Lựa chọn phương pháp dạy học
- Xây dựng KHBH
e. Cấu trúc của kế hoạch bài học:
* Mục tiêu bài học:
- Kiến thức: 6 mức độ: thông hiểu, vận dụng, kiến thức, phân tích, tổng hợp,
đánh giá.
- Kĩ năng
- Thái độ
- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: GV: chuẩn bị TBDH, học sinh chuẩn bị
bài soạn.
3. Các yêu cầu của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp:
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 19
a. Các yêu cầu cơ bản đối với kế hoạch dạy học:
- Bao quát tổng thể các phương pháp dạy học.
- Nêu được mục tiêu của bài học.
- Nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học.
- Nội dung làm việc của thầy và trò.
b. Nguyên tắc dạy học theo hướng tích hợp:
- Không làm thay đổi đặc trưng của môn học
- Khai thác nội dung cần tích hợp một cách có chọn lọc, có tính hệ thống, đặc
trưng.
- Đảm bảo tính vừa sức.
4. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học tích hợp:
a. Mục tiêu: 4 mục tiêu:
- Các môn học phải liên hệ cuộc sống hằng ngày
- Phân biệt cái cốt yếu và thứ yếu.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống.
- Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.
b. Các quan điểm trong nội dung dạy học tích hợp:
- Quan điểm “nội bộ môn học”
- Quan điểm “Đa môn”
- Quan điểm “Liên môn”
- Quan điểm “Xuyên môn”
c. Phương pháp dạy học tích hợp:
Dạng tích hợp thứ 1: Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học định
hướng là “đa môn” và “liên môn”.
Dạng tích hợp thứ 2: Phối hợp các QTHT của nhiều môn học khác nhau
d. Một số kĩ thuật dạy học tích cực thường dùng trong DHTH:
- Nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ thuật thảo luận nhóm.
- Nâng cao nâng cao cho giáo viên cho giáo viên về kĩ thuật các mảnh ghép.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động
nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
- Ở trường THCS, học sinh được học nhiều bộ môn khác nhau, song các môn học
trong nhà trường phổ thông đều có chung nhau nhiệm vụ là hiện thực hóa mục tiêu
phát triển toàn diện cho học sinh. Do vậy, khi dạy học người giáo viên phải biết tích
hợp nội dung này một cách cụ thể, phù hợp với nội dung môn dạy của mình.
Ngoài bộ môn giảng dạy của mình, người giáo viên phải không ngừng tìm hiểu về
kiến thức các bộ môn khác (có chọn lọc), có liên quan trong chương trình giảng dạy,
lựa chọn những vấn đề quan trọng mấu chốt nhất để giảng dạy.
Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp tạo điều kiện cho học sinh tự tìm
tòi kiến thức, nắm được và mở rộng kiến thức, liên hệ kiến thức cuộc sống một cách
sinh động, dễ hiểu, giải thích các hiện tượng , khái niệm rõ ràng hơn.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
Bản thân luôn cố gắng xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp vì luôn nhận
thức được xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp đã góp phần phát triển toàn
diện cho học sinh cả về kiến thức lẫn nhân cách. Dạy theo hướng này giúp cho học
sinh có động cơ học tập tốt, học sinh học được cách sử dụng phối hợp các kiến thức và
kĩ năng trong những tình huống có ý nghĩa với cuộc sống. Phương pháp này giúp cho
kiến thức (kĩ năng, thực hành) của giáo viên không chỉ gói gọn trong phân môn mình
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 20
đang giảng dạy, nhiều tiết học liên quan đến môn ngữ văn, toán, lý, hóa, sinh, địa lý..
Cố gắng tìm hiểu những vấn đề liên quan trong thực tế. Những giảng dạy có nội dung
tích hợp “xuyên môn”, “liên môn” làm học sinh hứng thú, dễ tiếp thu bài.
* Tự chấm điểm:
Bằng số: 9 điểm
THCS 15: Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học;
Phần 1. Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học.
1. Cách lập kế hoạch dạy học.
a. Nội dung 1.
* Hoạt động 1. Cách lập kế hoạch dạy học năm học:
- Xác định mục tiêu.
- Dự kiến thời gian.
- Liệt kê tài liệu, sách tham khảo.
- Đề xuất những vấn đề cần trao đổi.
- Xác định yêu cầu và biện pháp điều tra.
- Nghiên cứu chương trình sẽ dạy.
- Nghiên cứu tình hình thiết bị.
- Nghiên cứu tình hình HS.
- Nghiên cứu bản phân phối chương trình và bài dạy.
* Hoạt động 2. Cách lập kế hoạch bài soạn:
* Các kiểu bài soạn:
- Bài nghiên cứu kiến thức mới.
- Bài luyện tập, củng cố kiến thức.
- Bài thực hành, thí nghiệm.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng.
* Các kiểu xây dựng bài soạn:
- Xác định mục tiêu bài học.
- Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức.
- Lựa chọn PPDH.
* Cấu trúc của kế hoạch bài học:
- Xác định mục tiêu: 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích,
tổng hợp, đánh giá.
- Mục tiêu kỹ năng: 2 mức độ: làm được và thành thạo
- Mục tiêu về thái độ: hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát
triển con người toàn diện
* Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV: chuẩn bị TBDH, phương tiện dạy học ...
- HS: chuẩn bị các nội dung liên quan đến bài học theo sự hướng dẫn của GV
như soạn bài, làm bài, chuẩn bị tài liệu, đồ dùng học tập ...
* Tổ chức các hoạt động dạy học: Đề ra hoạt động: tên hoạt động, mục tiêu HĐ,
cách tiến hành hoạt động, thời gian.
- 2 cột: HĐ của GV - HS
- 3 cột: HĐ của GV – HS – ghi bảng.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 21
b. Nội dung 2. Thực hiện kế hoạch dạy học:
Hoạt động 1: Các yêu cầu cơ bản đối với một kế hoạch bài học:
- Bao quát tổng thể PPDH.
- Nêu được mục tiêu.
- Nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học.
- Nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò.
Hoạt động 2: Các khâu cơ bản thực hiện kế hoạch dạy học:
- Tổ chức lớp học.
- Kiểm tra bài làm ở nhà của HS.
- Xây dựng tình huống có vấn đề.
- Xây dựng, lĩnh hội kiến thức.
- Khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức.
- Tự kiểm tra kiến thức.
c. Nội dung 3. Các yếu tố liên quan đến đối tượng và môi trường dạy học ảnh
hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học.
Hoạt động 1: Đối tượng dạy học có ảnh hưởng như thế nào đến thực hiện kế
hoạch dạy học.
Đối tượng dạy học bao gồm: người học và hoạt động học.
- Người học: tự lĩnh hội kiến thức, không phải người được dạy.
- Hoạt động học: tuân theo cấu trúc HĐ: tư duy, so sánh…
Hình thức HHD: Nắm được vấn đề, sáng tỏ vấn đề.
Hoạt động 2: Thế nào là môi trường dạy học?
- Môi trường bên trong: Chỉ các mối quan hệ nội tại bên trong của người dạy
người học như: tiềm năng trí tuệ, những xúc cảm, những giá trị của cá nhân.
- Môi trường bên ngoài: Chỉ các yếu tố bên ngoài người học, người dạy như mô
trường, người dạy ảnh hưởng tới người học.
Môi trường bên trong chỉ rõ sức mạnh nội tại của người học và người dạy, tạo
sức ép lên quá trình học và phương pháp sư phạm.
Hoạt động 3: Môi trường dạy học ảnh hưởng như thế nào đến thực hiện kế
hoạch dạy học?
Môi trường có thể ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến người dạy và người
học và hoạt động của họ, điều đó làm cho người học phải thay đổi và thích nghi với
những điều kiện ấy. Quan hệ giữa môi trường và người học là quan hệ ảnh hưởng và
thích nghi. Người học và người dạy phải biết sàng lọc những ảnh hưởng có lợi của
môi trường hoặc điều chỉnh các ảnh hưởng bất lợi để dễ thích nghi.
Nội dung 4: Các yếu tố liên quan đến chương trình tài liệu, phương tiện dạy học
ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học.
Ảnh hưởng của chương trình: GV THCS cần nghiên cứu chương trình.
* Cấu trúc chương trình dạy học bao gồm:
- Mục tiêu, nội dung môn học bao gồm các phần: chương, bài, đề muc.
- Phân phối thời gian cho các phần, chương, bài, đề mục, đây cũng là quy định
số tiết ôn tập.
- Giải thích chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình.
- Ý nghĩa của chương trình dạy học.
* Ảnh hưởng của tài kiệu đến thực hiện kế hoạch dạy học:
Chương trình dạy học chỉ quy định phạm vi tài liệu dạy học của các môn học,
còn nhiệm vụ của SGK là:
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 22
- Phải trình bày những nội dung của từng bộ môn một cách rõ rang, cụ thể, chi
tiết và theo cấu trúc của nó, có chức năng chủ yếu là giúp HS lĩnh hội, củng cố, đào
sâu những tri thức tiếp thu trên lớp, phát triển năng lực trí tuệ và có tác dụng giáo dục.
- Giúp GV xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, phương tiện DH để tổ
chức công tác dạy học của mình.
*Ảnh hưởng của phương tiện DH đến thực hiện kế hoạch DH.
Phương tiện DH là các sự vật, hiện tượng (vật chất hay phi vật chất) được GV
và HS sử dụng trong quá trình dạy học như những điều kiện hay công cụ trung gian
vào đối tượng dạy học với chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng thêm sức mạnh
của những tác động mà GV và HS thực hiện lên đối tượng dạy học đó.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động
nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
- Để đạt hiệu quả tốt trong một tiết dạy, một chương, một năm học, đòi hỏi GV
phải lập kế hoạch cụ thể, rõ ràng (kế hoạch năm, kế hoạch bài dạy).
- Ví dụ bản thân đã xây dựng năm học 2013 – 2014 như sau:
II) CÁC MỤC TIÊU NĂM HỌC:
1) Thực hiện Chỉ thị 03-BCT của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh : “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là
tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”:
a. Thực hiện Chỉ thị 03-BCT của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh : “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”:
- Bản thân và gia đình đã chấp hành đầy đủ các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước và địa phương nơi cư trú.
- Có tinh thần xây dựng khối đoàn kết, tinh thần làm việc hợp tác, tinh thần tương
thân tương ái , lắng nghe sự chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, , trách nhiệm đối
với học sinh, trường, lớp, thái độ tận tình với phụ huynh học sinh, thân thiện với học
sinh.
- Đã thực hành việc tiết kiệm chống lãng phí điện, nước trong cơ quan; Chấp hành
đúng thời gian hội họp, thời gian giảng dạy…
- Luôn cố gắng nâng cao hiệu quả công tác, chất lượng giảng dạy để thực hiện kế
hoạch đã đề ra.
b. Cuộc vận động : “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”
và 5 chuẩn mực đạo đức cán bộ viên chức:
- Không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, tư cách tác phong, ứng xử trong cơ quan.
- Luôn nêu cao tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2) Bồi dưỡng nâng cao tay nghề:
- Thường xuyên tích luỹ, rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ cho quá
trình dạy học.
- Luôn có tinh thần học hỏi từ các bạn đồng nghiệp thông qua các tiết dự giờ thăm
lớp.
- Tự học qua sách báo, phương tiện thông tin đại chúng mà đặc biệt là CNTT như
internet.
3) Việc thực hiện chương trình:
- Thực hiện theo chương trình của Bộ giáo dục.
-Thực hiện chương trình dạy buổi 2.
4) Về soạn bài, chấm chữa bài:
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 23
- Thực hiện tốt và đầy đủ các quy định của nhà trường và của ngành về việc soạn giáo
án.
- Ứng dụng dụng CNTT vào việc soạn giảng có hiệu quả.
- Luôn thâm nhập kĩ giáo án trước khi lên lớp, soạn giáo án phù hợp với đối
tượng học sinh, điều kiện nhà trường nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thực hiện tốt việc chấm chữa bài kiểm tra các loại đúng thời gian quy định, xuất
trình giáo án khi tổ chuyên môn, nhà trường yêu cầu kiểm tra.
5) Nhiệm vụ chủ nhiệm:
- Tích cực, thường xuyên theo sát lớp để xây dựng lớp chủ nhiệm xuất sắc về mặt
nề nếp, học tập tốt.
- Vận động có kết quả học sinh theo học đầy đủ các tiết học thêm trong nhà
trường.
- Lớp tích cực trong các phong trào ngoài giờ, lao động của Liên đội, Chi Đoàn,
của Nhà trường.
- Theo sát và uốn nắn những học sinh nhác học và hay vắng học. Có biện pháp để
tình hình học tập của lớp đạt kết quả tốt nhất.
6) Các nhiệm vụ khác được giao.
- Phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ khác được giao.
7) Đồ dùng dạy học:
- Thường xuyên mượn, sử dụng đồ dùng dạy học có liên quan.
- Áp dụng CNTT vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
8) Về dạy học trên lớp:
- Lên lớp đúng thời gian quy định.
- Tiến trình dạy học phải phù hợp với đặc trưng bộ môn.
- Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, luôn lấy học
sinh làm trung tâm. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Động viên học sinh
vươn lên trong học tập.
- Xử lý tốt các tình huống sư phạm xảy ra trong giờ học.
- Luôn nhiệt tình trong giảng dạy, thường xuyên sử dụng ĐDDH trong các tiết học.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy, cụ thể giáo án điện tử.
9) Thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh:
- Thực hiện việc đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới của Bộ nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
- Tiến hành kiểm tra thường xuyên, đầy đủ và kịp thời cập nhật điểm vào sổ điểm
chính đúng quy định.
- Tiến hành kiểm tra định kỳ theo chương trình đề ra, sớm hoàn thành chấm bài để
cập nhật điểm, đánh giá học sinh .
- Cho điểm học sinh một cách công bằng, minh bạch, đúng quy định.
III) NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU, BIỆN PHÁP:
1) Nhiệm vụ 1: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các
phong trào thi đua của Ngành.
- Chỉ tiêu:
+ Tham gia đầy đủ các hoạt động do nhà trường và nghành phát động.
+ Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường.
- Biện pháp:
+ Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 24
+ Tìm hiểu về cuộc đời và thân thế của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tham gia các
buổi sinh hoạt, tọa đàm và sưu tầm về tấm gương đạo đức của Bác đồng thời làm theo
lời Bác. Tích cực tham gia phong trào tự học, tự nâng cao kiến thức, viết sáng kiến
kinh nghiệm. Thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức Nhà giáo. Cụ thể thực hiện
tốt theo các tiêu chí trong chuẩn giáo viên THCS.
+ Tiếp tục coi phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
là giải pháp đột phá và lâu dài để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là
giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với
các đoàn thể, xã hội, giữa giáo viên với học sinh và phụ huynh học sinh.
+ Gắn kết hoạt động cung cấp tri thức với kĩ năng thực hành và vận dụng. Thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục dạy người thông qua dạy chữ và dạy nghề.
2) Nhiệm vụ 2: Nâng cao chất lượng công tác soạn – giảng:
- Chỉ tiêu:
+ Tiết dạy xếp loại Khá ,Tốt.
- Biện pháp:
+ Thường xuyên cập nhật và trau dồi phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
mọi hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh. Xác định rõ yêu cầu, mục tiêu và kĩ năng
cần đạt ở từng bài học, hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí của từng học sinh, cấu trúc chương
trình.
+ Tăng cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Tích cực tham gia “Góc học tập
và trao đổi kinh nghiệm”.
+ Giáo dục học sinh ý thức tự học, phương pháp tự học kết hợp với tài liệu phù
hợp với chủ đề. Thường xuyên kiểm tra và định hướng kết quả hoạt động tự học.
+ Tăng cường kĩ năng thực hành và luyện tập của học sinh. Xác định rõ mục
tiêu giáo dục và giáo dưỡng của từng bài học.
+ Thực hiện đúng qui định của nghành, đảm bảo dạy đúng chương trình, chuẩn
kĩ năng kiến thức. Không cắt xén chương trình.
+ Tích cực trong hoạt động viết chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, dự giờ học
tập kinh nghiệm của đồng nghiệp. Bản thân phải tự tin trong quá trình soạn giáo án,
quản lí tốt giờ học bằng kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy. Nâng cao hiệu quả tiết
thao giảng và tiết dạy tốt.
3) Nhiệm vụ 3: Tăng cường công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; Ứng dụng CNTT trong dạy
học:
- Chỉ tiêu:
+ Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
+ Dự giờ thăm lớp: 4tiết / tháng.
- Biện pháp:
+ Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
+ Xây dựng và làm phong phú sổ tích lũy Chuyên môn nghiệp vụ.
+ Xây dựng trang Web của cá nhân trở thành nơi chia sẻ kinh nghiệm dạy học
và nâng cao tay nghề.
4) Nhiệm vụ 4: Nâng cao chất lượng giáo dục trong học sinh:
a) Chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng bộ môn: giảm tỉ lệ yếu kém dưới 5%.
b) Chỉ tiêu danh hiệu thi đua:
- Danh hiệu thi đua: LĐ tiên tiến.
- Biện pháp:
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014
Page 25