Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Tiên Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.34 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
7. Cấu trúc của đề tài....................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ...........................6
1.1. Văn hoá và Văn hoá tổ chức..................................................................6
1.1.1. Khái niệm văn hoá..............................................................................6
1.1.2. Vai trò của văn hoá.............................................................................6
1.1.3. Văn hoá tổ chức..................................................................................7
1.2. Văn hoá công sở....................................................................................7
1.2.1. Khái niệm văn hoá công sở................................................................7
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của Văn hoá công sở................................................8
1.3. Những yếu tố của Văn hoá công sở.....................................................10
1.3.1. Hệ thống các giá trị.............................................................................10
1.3.2. Đạo đức của cán bộ công chức:..........................................................11
1.3.3. Tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động công vụ...............................12
1.3.4. Thiết kế và bài trí trụ sở cơ quan nhà nước.........................................12
1.3.5. Giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức trong công sở......................12
1.3.6. Phương pháp, cách thức quản lý, phong cách tổ chức điều hành, mối
quan hệ, lề lối làm việc.................................................................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN
HOÁ CÔNG SỞ TẠI UBND HUYỆN TIÊN DU...........................................14
2.1. Giới thiệu chung về UBND huyện Tiên Du...........................................14
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND – HĐND huyện Tiên
Du..................................................................................................................14


2.2.1. Chức năng...........................................................................................14
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn......................................................................15


2.2.2.1. Trong lĩnh vực kinh tế......................................................................15
2.2.2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và đất đai..........15
2.2.2.3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...........................16
2.2.2.4. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, vận tải..................................16
2.2.2.5. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và du lịch:................................16
2.2.2.6. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể dục và
thể thao UBND huyện Tiên du thực hiện những nhiệm vụ sau....................17
2.2.2.7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
UBND huyện Tiên Du thực hiện những nhiệm vụ sau đây...........................17
2.2.2.8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội UBND
huyện Tiên Du thực hiện những nhiệm vụ sau.............................................18
2.2.2.9. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
UBND huyện Tiên Du đã thực hiện những nhiệm vụ sau............................18
2.2.2.10. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính
UBND huyện Tiên Du đã thực hiện những nhiệm vụ sau đây......................18
2.3. Thực trạng công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở và thực hiện quy
chế văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên du.............................................19
2.3.1. Thực trạng chung về đạo đức cán bộ công chức nhà nước.................19
2.3.2. Thực trạng chung về đạo đức cán bộ UBND huyện Tiên Du.............20
2.3.3. Thực trạng công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở và thực hiện
quy chế văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du.....................................21
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC XÂY
DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI UBND
HUYỆN TIÊN DU.............................................................................................24
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác xây dựng và thực hiện quy
chế văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du............................................24

KẾT LUẬN........................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................29


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc
có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là
văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì
phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh
hưởng tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn
hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ quan.
Trong xu thế phát triển như hiện nay thì văn hoá công sở ngày càng khẳng
định được vai trò của mình đối với sự phát triển của cơ quan nhà nước. Văn hoá
công sở được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa người đại diện cho
cơ quan hành chính nhà nước với công dân và giữa cán bộ công chức với nhau,
nhằm phát huy tối đa năng lực để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động
công vụ.
Việc thực hiện quy chế văn hoá công sở hiệu quả sẽ góp phần thực hiện
mục tiêu xây dựng được một nền hành chính phục vụ trong sạch, minh bạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoạt động có hiệu quả.
Nhận thấy tầm quan trọng to lớn của văn hoá công sở cũng như việc xây
dựng thực hiện quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan nhà nước nên em đã
chọn đề tài “Công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở tại Uỷ Ban Nhân
Dân Huyện Tiên Du “
2. Lịch sử nghiên cứu.
Với xu thế phát triển như hiện nay, văn hoá công sở ngày càng định vị
được vai trò của mình đối với sự phát triển của công sở. Do vậy đề tài xây dựng
quy chế văn hoá công sở luôn dành được sự quan tâm đặc biệt của các nhà

nghiên cứu về hành chính nhà nước và cũng được nhiều sinh viên lựa chọn làm
đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của một số đề tài đã trở thành cơ sở cho
các công trình nghiên cứu sau này và được một số cơ quan nhà nước quan tâm
áp dụng và đã đạt được những thành tựu nhất định.
1


Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã tìm hiểu nhiều tài liệu của các
tác giả khác nhau và có tham khảo một số đề tài có liên quan đến đề tài của
mình.
Một số đề tài nghiên cứu, tiểu luận, luận văn, luận án có giá trị như:
- Ths.Đỗ Thị Thanh Tâm (2006), Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho
các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Lê Thị Thanh Hoa (2009), Luận văn Xây dựng và phát triển văn hoá
doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thăng Long
- Nguyễn Thị Minh Thuận (2006), Luận văn Thực trạng văn hoá trong
các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay.
Các tác giả của các đề tài trên đề cập đến nhiều góc độ khác nhau của
công tác xây dựng văn hoá tại một số doanh nghiệp nói chung và văn hoá tại
công sở nói riêng đã chỉ ra được một số tồn tại cũng như một số giải pháp để
hoàn thiện công tác xây dựng văn hoá và văn hoá công sở, tuy nhiên các giải
pháp trên vẫn chưa giải quyết triệt để được những tồn tại đó. Những giải pháp
thì vẫn chưa được các tác giả chỉ ra một cách rõ ràng, còn mang tính chung
chung và chưa cụ thể và với đề tài này em mong có thể tiếp tục hoàn thiện được
những thiếu sót của những đề tài nghiên cứu trước, đồng thời cũng có thể đề cập
đến một góc nhìn mới trong công tác xây dựng văn hoá công sở tại cơ quan nhà
nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở tại
UBND huyện Tiên Du đề tài đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công

tác xây dựng và thực hiện quy chế văn hoá công sở. Các giải pháp nhằm mục
tiêu đóng góp cho UBND huyện Tiên Du những ý kiến, ý tưởng mới trong công
cuộc xây dựng và thực hiện quy chế văn hoá công sở.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng và thực hiện quy chế
văn hoá công sở, những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Vai trò của bộ phận văn phòng trong việc xây dựng văn hoá công sở và thực
hiện quy chế văn hoá công sở nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển chung của
2


UBND huyện Tiên Du.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng quy chế văn hoá công sở.
Phân tích các khái niệm có liên quan. Cơ sở lý luận là nền tảng để phân tích thực
trạng chính xác nhằm đề ra các giải pháp có khoa học nhằm nâng cao chất lượng
công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du.
Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác xây dựng quy chế
văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du. Đánh giá kết quả ưu, nhược điểm
công tác xây dựng quy chế công tác xây dựng văn hoá công sở tại UBND huyện
Tiên Du. Phân tích nguyên nhân có kết quả tốt và nguyên nhân dẫn đến các tồn
tại.
Ba là, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác xây dựng văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du, góp
phần thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh và vững chắc của UBND huyện Tiên
Du trong tương lai.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài công tác xây dựng quy chế văn

hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du là các nhóm đối tượng liên quan đến công
tác xây dựng quy chế văn hoá công sở bao gồm Văn phòng HĐND – UBND
huyện Tiên Du và một số phòng ban khác tại UBND huyện Tiên Du.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, về phạm vi không gian: Nghiên cứu chỉ được tiến hành tại
UBND huyện Tiên Du.
Thứ hai, về phạm vi thời gian: Với thời gian nghiên các cứu dữ liệu của
cơ quan trong 3 năm từ năm 2012 đến hết năm 2015
6. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở thế hiện quan khoa học và phương pháp luận, dựa trên yêu cầu,
3


điều kiện thực tế đề tài được hoàn thiện bằng việc sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát: phương pháp này được áp dụng trong quá trình
thực tế tại cơ quan, em tiến hành quan sát, ghi lại có kiểm soát các hoạt động,
các sản phẩm, các hành vi ứng xử của lao động trong doanh nghiệp và môi
trường làm việc tại cơ quan nhà nước.
Phương pháp điều tra: Phương pháp này em tiến hành phát ra các phiếu
điều tra dành cho các lãnh đạo và nhân viên của cơ quan nhà nước với các câu
hỏi đóng, mở liên quan đến vấn đề xây dựng văn hoá công sở và vai trò của văn
phòng trong công tác xây dựng xây dựng văn hoá công sở để thu thập thông tin
về công tác xây dựng văn hoá công sở làm cơ sở đánh giá thành công và hạn
chế.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em tiến hành đối thoại trực tiếp với các
cán bộ viên chức của cơ quan, một số nhà quản lý lãnh đạo trong cơ quan nhằm
thu thập thông tin về công tác xây dựng văn hoá công sở để nhằm làm cơ sở lý

luận cho đề tài.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Em đã tiến hành tìm hiểu và đọc hiểu
các tài liệu về công tác xây dựng văn hoá công sở tại cơ quan trên thư viện
trường, báo mạng, giáo trình, các tài liệu, nghiên cứu và đặc biệt là những báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 – 2015, lịch sử hình thành và
phát triển, những quy tắc, chính sách của UNBD huyện Tiên Du đề làm dữ liệu
cho đề tài của mình.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Phương pháp này em dùng để xem xét, so sánh 1 số
chỉ tiêu với chỉ tiêu gốc tại cơ quan, các chỉ tiêu bình quân và các chỉ tiêu khác
có thể so sánh. Điều kiện so sánh là các số liệu phải phù hợp về không gian, thời
gian và nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và từ đó có những nhận xét và định
4


hướng đúng về cơ quan nhà nước.
Phương pháp thống kê bảng biểu: dựa trên kết quả điều tra, khảo sát em
đã tiến hành tổng hợp lại theo các nhóm với các tiêu chí khác nhau, tìm ra xu
hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố phân tích rồi sau đó khái quát vấn đề
lại để bài tiểu luân thuyết phục hơn.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xây dựng quy chế văn hoá công
sở.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở tại
UBND huyện Tiên Du
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác xây dựng và thực
hiện quy chế văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du.


5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ
1.1. Văn hoá và Văn hoá tổ chức
1.1.1. Khái niệm văn hoá
Quan điểm của nhiều nhà khoa học quản lý cho rằng ,khi nghiên cứu về
văn hoá công sở, cần dựa trên sự kế thừa và phát triển của khoa học và tư tưởng
quản lý ,nghĩa là cần xem xét khái niệm văn hoá công sở trong mối liên hệ chặt
chẽ với văn hoá tổ chức, đồng thời tính đến đặc trưng riêng xuất phát từ đặc thù
của công sở. Vì vậy trước hết chúng ta phải hiểu được văn hoá là gì, văn hoá tổ
chức là gì để từ đó có cơ sở để tìm hiểu về văn hoá công sở.
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội.
Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con
người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tcas và hoạt dộng sáng
tạo. Nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thê hệ nối tiêp theo sau.
Văn hoá là toàn bộ những hoat động sáng tạo và giá trị của nhân dân một
nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước. Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động.
1.1.2. Vai trò của văn hoá.
Là cơ sở xã hội hóa các cá nhân được thể hiện là những nhận thức xã hội
của mỗi con người để đảm bảo đời sống của chính họ. Con người không thể tồn
tại nếu tách rời tự nhiên, cũng như con người không thật sự là người nếu tách rời
môi trường văn hóa. Tất cả những điều đó con người học hỏi và lĩnh hôi trong
quá trình xã hội hóa cá nhân.
Là cơ sở phát triển kinh tế được thể hiện là các cơ sở vật chất dùng cho
sản xuât kinh doanh và năng lực lao động của con người. Các nhà kinh tế

thường gọi là các yếu tố tài sản hữu hình và vô hình, đây là cơ sở cho quá chất
trình phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế phát triển cao cùng với cơ sở vật chất
phát triển cao là tiền đề cho phát triển kinh tế. Tương tự như vậy nền văn hóa
6


phát triển cao đồng nghĩa với người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao,
đây là tiền đề thứ hai cho phát triển kinh tế.
Là nền tảng tinh thần của xã hội tạo nên giá trị làm người, tạo nên sức
mạnh dân tộc. Vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
Là cơ sở hình thành nhân cách hoàn thiện con người và hoàn thiện xã hội.
Con người ngày càng hiểu biết được đầy đủ quy luật vận động của tự nhiên, xã
hội và bản thân. Từ đó làm chủ trong mọi tình huống.
Thông qua giao lưu văn hóa xã hôi quốc tế, các nền văn hóa chắt lọc được
tinh tú của nhau và ứng dụng vào nền văn hóa của mình. Hội nhập quốc tế là cơ
hội tốt nhất cho nền văn hóa.
1.1.3. Văn hoá tổ chức.
Văn hoá của tổ chức được xem là một nhận thức chỉ tồn tại trong một tổ
chức chứ không phải trong một cá nhân. Vì vậy, các cá nhân có những nền tảng
văn hoá, lối sống, nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việc khác nhau trong
một tổ chức, cs khuynh hướng hiển thị văn hoá tổ chức đó theo cùng một cách
hoặc ít nhất có một mẫu số chung. Văn hoá của tổ chức có liên quan đến cách
nhận thức và lối hành xử của các thành viên đối với bên trong và bên ngoài tổ
chức đó. Đồng thời, văn hoá của tổ chức chính là sự hiện diện sinh động và cụ
thể nhất của tổ chức đó mà mọi người có thể dễ dàng nhận ra. Hình ảnh đó có
thể do nhiều yếu tố cấu thành nên. Vì thế, chỉ cần một yếu tố có sự thay đổi, thì
về lý thuyết, hình ảnh về tổ chức đó sẽ bị khác đi. Do đó, trên phương diện lý
thuyết sẽ không có tổ chức này có văn hoá giống tổ chức kia, dù họ có thể giống
nhau nhiều điểm.
1.2. Văn hoá công sở.

1.2.1. Khái niệm văn hoá công sở
Quy chế văn hoá công sở của cơ quan hành chính nhà nước được ban hành
kèm theo Quyết định số 191/2007/QĐ-TTg ngay 2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ
quy định thực hiện những nội dung của văn hoá công sở như trang phục, giao tiếp và
ứng xử xã hội của cán bộ công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, cách bài trí
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước . Đây là những nội dung quan trọng của
7


văn hoá công sở và cũng là phạm vi điều chỉnh của quy chế.
Có ý kiến cho rằng văn hoá công sở đồng nghĩa với văn hoá giao tiếp
ứng xử trong công sở: “văn hoá công sở được hiểu là những quy tắc, các chuẩn
mực ứng xử của cán bộ công chức nhà nước với nhau và với đối tượng giao tiếp
là các công dân nhằm phát huy tối đa năng lực của những người tham gia giao
tiếp để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc công sở”
Trong từ điển nghiên cứu về quản lý nhà nước và quản lý địa phương của
học viện Công vụ Liên bang Nga ,văn hoá công sở được tiếp cận từ góc độ rộng
hơn , đó là “tập hợp các định hướng và giá trị ,chuẩn mực do truyền thống hay
do thói quen tạo nên , đặc trưng riêng của hoạt động công vụ tại các cơ quan nhà
nước thể hiện ở mục tiêu của tổ chức, quan điểm, thái độ của con ngưòi đối với
công việc, cách xử lý xung đột”
Nói đến văn hoá công sở tức là nói đến văn hoá của tổ chức đặc thù , có
giới hạn không gian là các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hành văn hoá
công sở là cán bộ công chức .Văn hoá công sở được hiểu là hệ thống các giá trị,
các quy tắc giao tiếp ứng xử, chuẩn mực đạo đức của cán bộ công chức, các
phương thức, cách thức quản lý gắn với việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động công sở, những đặc trưng riêng trong hoạt động công vụ của
cơ quan nhà nước nói chung và tại mỗi công sở nói riêng.
Văn hoá công sở chịu ảnh hưởng bởi những nét chung của văn hoá dân
tộc và đặc điểm văn hoá riêng của từng địa bàn lãnh thổ, đồng thời vừa phải tiếp

thu những tinh hoa của văn hoá nhân loại. Trong mỗi công sở cũng có những nét
riêng của công sở đó và mỗi thành viên lại có những phương thức làm việc
riêng, tạo nét văn hoá riêng của mỗi cá nhân trong công sở.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của Văn hoá công sở.
Vai trò:
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa
quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công
chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công
8


sở. Tính tự giác của cán bộ công chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát
triển vượt hơn lên so với công sở khác.
Văn hoá công sở còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm
việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan
hành chính nhà nuớc phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở,
giúp cho mỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những
biểu hiện thiếu văn hoá như: tham ô, móc ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, cơ hội... Bên cạnh đó, yếu tố văn hoá còn giúp cho mỗi thành viên trong
công sở phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết,
hợp tác vì sự nghiệp chung của công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ
công chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn
mực văn hóa của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện
mình.
Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có

một vai trò rất quan trọng bởi lẻ, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần
cho con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.
Ý nghĩa:
Văn hoá công sở có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến
chất lượng,hiệu quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm
việc khoa học của đội ngủ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải
cách hành chính nhà nước.
Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi
công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng
và trong toàn tổ chức nói chung.
Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo nên bầu không
9


khí làm việc khoa học, công minh, tránh để các thành viên trong tổ chức nghi kị,
không phục cấp trên, khiếu kiện….
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến,
kinh nghiệm…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ
hội để mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
1.3. Những yếu tố của Văn hoá công sở.
Mặc dù khó có thể bao quát và tách bạch được các yếu tố của văn hoá
công sở, cũng như các yếu tố đều có mối liên hệ qua lại chặt chẽ với nhau,
nhưng từ những phân tích ở trên, có thể nêu ra những yếu tố chủ yếu tạo nên đặc
trưng riêng của văn hoá công sở sau đây:
1.3.1. Hệ thống các giá trị
Hệ thống các giá trị trong công sở tạo nên niềm tin, xác định động cơ, thái độ
làm việc của các thành viên, tạo nên bầu không khí, môi trường trong tổ chức.

Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công sở tạo nên giá trị cho nó. Công
sở hoạt động vì mục tiêu đặc thù mà không có ở tổ chức nào khác, đó là nhằm thực
hiện chức năng quản lý nhà nước và phục vụ lợi ích chung của xã hội, hướng tới phục
vụ nhân dân, bảo vệ các quyền lợi và giải quyết nhu cầu chính đáng của dân. Trong xu
hướng chuyển từ nền hành chính “cai trị” sang nền hành chính “phục vụ” hiện nay ở
nhà nước Việt nam dân chủ, nhà nước “của dân, do dân và vì dân “, cán bộ công chức
là công bộc của dân và công dân chính là ” khách hàng” của nhà nước. Các giá trị cần
được xây dựng và phát huy trong công sở là: Coi trọng rèn luyện các phẩm chất đạo
đức của cán bộ công chức; tinh thần vì lợi ích chung, vì lợi ích của nhân dân; tôn trọng
và phát huy dân chủ, công khai, minh bạch các hoạt động công sở và các thủ tục hành
chính (công khai về cơ sở pháp lý, quy trình giải quyết, thủ tục hồ sơ cần có, thời gian
giải quyết và lệ phí )
Các giá trị, định hướng hành vi của cán bộ công chức trong công sở được thể
hiện ở việc xây dựng và thực hiện theo đúng các khẩu hiệu, phương châm hành
động, mục tiêu của tổ chức. Ví dụ khẩu hiêu ”4 không” trong hoạt động công vụ
10


(không chậm trễ tồn đọng, không cứng nhắc quan liêu, không sách nhiễu phiền hà,
không tiêu cực tham nhũng) (ở Đà Nẵng); “đúng luật, cônng khai, đảm bảo, nhanh
chóng” (ở Đà Lạt) ; “nguyên tắc : công khai, đơn giản, đúng luật” ; Yêu cầu: “nhanh
chóng, thuận tiện, văn minh”... Những khẩu hiệu này là định hướng, kim chỉ nam khi
giải quyết các thủ tục hành chính cho công dân, tổ chứcvà được xem như là câu ấn
tượng, dễ nhớ về triết lý hành động, là lời cam kết phục vụ, tạo sự tin tưởng của
người dân mỗi khi đến công sở hành chính. Có thể xem đây là công cụ rất tốt cho
việc thể hiện sự thống nhất ý chí và hành động trong công sở, đặc biệt là thông qua
sự tự ý thức của mỗi thành viên, đồng thời có thể tạo nét văn hoá riêng của công sở ở
mỗi địa phương.
1.3.2. Đạo đức của cán bộ công chức:
Đây là phạm trù phản ánh các quan hệ giữa con người trong các hoạt động

công vụ. Đạo đúc cán bộ công chức được đánh giá qua hành vi, thái độ lối sống,
phong cách làm việc của cán bộ công chức, thể hiện trong mối quan hệ giữa cán
bộ công chức với công dân, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với
nhau. Các phẩm chất đạo đức cách mạng “trung với nước, hiếu với dân”, “cần,
kiệm, liêm chính, chí công vô tư”, sự nỗ lực để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ , không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu
của công việc luôn là những chẩn mực hành vi của cán bộ công chức.
Tính chất đặc thù của hoạt động công vụ có thể dẫn đén các biểu hiện tiêu cực
như hách dịch “hành dân là chính” ;thiếu kỷ luật “đi sớm về muộn”, thụ động “sớm
xách ô đi, tối xách ô về”, quan liêu, xa rời thực tế; độc đoán, bảo thủ, áp đặt, đùn đẩy
trách nhiệm; tuỳ tiện, thiên vị, cảm tính trong giải quyết công việc; chủ nghĩa cá nhân;
sách nhiễu; sử dụng và chấp nhận những phương thức thăng tiến không lành mạnh;
tham nhũng, hối lộ, lãng phí; bện hình thức... Vì vậy xây dựng văn hoá công sở tức là
đấu tranh triệt để chống lại những biểu hiện trên.
Hiện nay Đảng và nhà nước đang phát động cuộc vận động học tập,
nghiên cứu và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh. Đây là cuộc vận động
có ý nghĩa sâu sắc trong giai đoạn đổi mới toàn diện đất nước và hội nhập, trong
công cuộc cải cách hành chính. Đây cũng chính là nội dung quan trọng nhất của
11


văn hoá công sở. Ý nghĩa của cuộc vận động thể hiện ở chỗ, mỗi cán bộ công
chức không chỉ dừng lại ở việc học tập nghiên cứu tư tưởng của Hồ chí Minh về
đạo đức cách mạng mà quan trọng hơn là phải tu dưỡng rèn luyện phẩm chất,
đạo đức, tác phong, lối sống theo tư tưởng Hồ chí Minh và theo tấm gương đạo
đức Hồ chí Minh.
1.3.3. Tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động công vụ
Hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức, có tính thứ bậc chặt chẽ. Mọi
cá nhân hay phòng, ban chỉ thực hiện công việc trong phạm vi quyền hạn của
mình theo pháp luật và quy chế hoạt động. Cán bộ công chức được sử dụng

quyền lực nhà nước để thực thi nhiệm vụ. Xuất phát từ đặc điểm trên mà yếu tố
tạo nên văn hoá công sở chính là tính tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ.
1.3.4. Thiết kế và bài trí trụ sở cơ quan nhà nước
Trụ sở là yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động nhà nước, đó là nơi
làm việc của cán bộ công chức, viên chức nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động
nhà nước, nơi đưa ra những quyết sách quan trọng của đất nứơc, nơi đón tiếp
hay giải quyết nhu cầu và lợi ích của công dân tổ chức. Dưới góc độ văn hoá,
trụ sở cơ quan nhà nước phải thể hiện đúng với tầm quan trọng, mục đích, tác
dụng của nó từ hình dáng uy nghiêm bên ngoài đến sự ngăn nắp gọn gàng , sự
khoa học trong sắp xếp, bài trí nội thất bên trong. Trụ sở phải là nơi dễ nhận
thấy, tiện lợi cho việc đi lại, giao tiếp của nhân dân. Vị trí toạ lạc của nó phải tạo
ra một khung cảnh dể thể hiện được sự tôn nghiêm của trụ sở.
1.3.5. Giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức trong công sở
Giao tiếp trong công sở là quá trình trao đổi thông tin, suy nghĩ và bày tỏ
tình cảm giữa các thành viên trong cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cán bộ
công chức với tổ chức và công dân nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định trong quản
lý hành chính. Thông qua giao tiếp các chủ thể có được các thông tin cần thiết
để quyết định công việc của mình. Hoạt động giao tiếp trong quản lý nhà nước
vừa phải thể hiện được tính uy nghiêm của quyền lực nhà nước vừa thể hiện
được các chuẩn mực xã hội, lối sống, phong cách của con ngưòi mới luôn hướng
dến sự hoàn thiện của chân, thiện, mĩ.
Có thể nói, hình thức và thái độ của những người đại diện nhà nước khi
12


tiếp xúc với dân sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý và cách cư xử của người dân,
đồng thời cũng là biểu hiện của văn hoá công sở. Tính chuẩn mực trong giao
tiếp, ứng xử thể hiện ở cách xưng hô cách nghe, cách nói, cử chỉ, nét mặt, ánh
mắt nụ cươì, ở tác phong, các nghi thứcgiao tiếp (chào hỏi, bắt tay, trang phục,

tiếp khách...). Điều này cần phải được cảm nhận rõ ngay từ khi bắt đầu bước
chân vào công sở, từ thái độ, cách giao tiếp ứng xử ở nhân viên bảo vệ, lễ tân
cho đến cán bộ giải quyết công việc và người lãnh đạo.
1.3.6. Phương pháp, cách thức quản lý, phong cách tổ chức điều hành,
mối quan hệ, lề lối làm việc
Tổ chức và điều hành hoạt động công sở luôn hướng tới hiệu quả tối ưu
trong những điều kiện cụ thể nhất định. Vì vậy yếu tố văn hoá công sở luôn gắn
với việc tìm kiếm và áp dụng phương pháp, cách thức quản lý trong cơ quan, áp
dụng các phong cách tổ chức điều hành nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, loại bỏ
những điều kiện lao động, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động lạc hậu,
thiếu hiệu quả. Đồng thời, đặc trưng văn hoá công sở còn thể hiện ở việc thực
hiện chúng trở thành thói quen, được mọi thành viên trong cơ quan thực hiện
một cách tự giác, nhất quán.
Xây dựng văn hoá tổ chức là xây dựng một nề nếp, phương thức làm việc
có kỷ cương, dân chủ, thống nhất, đồng bộ, khoa học, chủ động, sáng tạo.
Biểu hiện khác của văn hoá tổ chức có thể thấy trong việc chú trọng đến
việc đề ra các quy chế, quy định, nội quy hoạt động của cơ quan. Thể chế nội bộ
cơ quan cần được quan tâm xây dựng và hoàn thiện như quy chế, nội quy hoạt
động, nội quy tổ tiếp nhận và trả hồ sơ, quy chế hòm thư góp ý, ban hành các
văn bản quy định việc phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong nội bộ cơ
quan. Các văn bản này có vai trò hết sức quan trọng trong điều hành hoạt động
công sở vì chúng xác định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác,
chế độ kiểm tra, báo cáo, cách thức, quy trình giải quyết công việc, soạn thảo và
lưu trữ văn bản... Đây là một trong những cơ sở tạo nên trật tự, nề nếp, văn
minh, văn hoá hành chính trong hoạt động quản lý điều hành.

13


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN

HOÁ CÔNG SỞ TẠI UBND HUYỆN TIÊN DU
2.1. Giới thiệu chung về UBND huyện Tiên Du.
Tiên Du là một huyện ở tỉnh Bắc Ninh nằm ở phía Nam thành phố Bắc
Ninh, phía Bắc sông Đuống. Tiên Du tiếp giáp với thị xã Từ Sơn ở phía Tây
Nam, Quế Võ ở phía Đông và cũng có tiếp giáp một chút với huyện Yên
Phong ở phía Tây (phía Tây xã Phú Lâm tiếp giáp với phía Đông xã Đông Thọ,
huyện Yên Phong). Trung tâm hành chính của huyện là thị trấn Lim. Tiên Du
rộng 108,2 km². Dân số là 125.100 người (năm 2004). Mật độ dân số là 1157
người/km².Tiên Du có 14 đơn vị hành chính:
 1 Thị trấn Lim
 13 xã: Cảnh Hưng, Đại Đồng, Hiên Vân, Lạc Vệ, Liên Bão, Minh
Đạo, Nội Duệ, Phật Tích, Phú Lâm, Tân Chi, Tri Phương, Việt Đoàn, Hoàn Sơn.
 Ủy ban nhân dân huyện Tiên Du nằm ở đường Nguyễn Thiên Tích thị
trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh.
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân : Ông Nguyễn Minh Hải
 Phó chủ tịch Ủy ban phụ trách kinh tế : Ông Nguyễn Hữu Mạnh
 Phó chủ tịch Ủy ban phụ trách Nông nghiệp và Văn hóa : Ông Trần
Quang Ứng.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND – HĐND huyện
Tiên Du.
2.2.1. Chức năng
Uỷ ban nhân dân huyện Tiên Du do Hội đồng nhân dân huyện Tiên Du
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
14



Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ Trung ương tới cơ sở.
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.2.2.1. Trong lĩnh vực kinh tế.
Trong lĩnh vực kinh tế, UBND huyện Tiên Du thực hiện những nhiệm vụ
sau đây:
 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
 Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình;
quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương;
 Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
 Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã.
2.2.2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và đất đai.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, UBND huyện
Tiên Du thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
 Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó;
 Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các biện pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và
khai thác lâm sản, phát triển ngành;
 Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật;
 Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân
các xã;
 Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình

thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
15


pháp luật.
2.2.2.3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp UBND huyện Tiên Du
thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
 Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh trong việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện
Tiên Du;
 Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã;
 Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh.
2.2.2.4. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, vận tải
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, vận tải UBND huyện Tiên Du thực
hiện những nhiệm vụ sau đây:
o Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
o Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầng cơ sở theo sự phân cấp;
o Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng;
o Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
2.2.2.5. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và du lịch:

Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và du lịchnghiệp UBND huyện Tiên
Du thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
 Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và
16


du lịch trên địa bàn huyện;
 Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
 Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn
2.2.2.6. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể
dục và thể thao UBND huyện Tiên du thực hiện những nhiệm vụ sau.
 Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin…và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
 Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên,
quy chế thi cử;
 Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;
 Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế;
 Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
 Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo.

2.2.2.7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
UBND huyện Tiên Du thực hiện những nhiệm vụ sau đây.
 Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
 Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt;
17


 Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường
và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
2.2.2.8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
UBND huyện Tiên Du thực hiện những nhiệm vụ sau.
 Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân;
 Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự;
 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
 Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2.2.2.9. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
UBND huyện Tiên Du đã thực hiện những nhiệm vụ sau.
 Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;
 Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
 Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn

giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân ở địa phương;
 Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.2.2.10. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính UBND huyện Tiên Du đã thực hiện những nhiệm vụ sau đây.
 Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng

18


nhân dân theo quy định của pháp luật;
 Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;
 Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
 Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
 Xây dựng đề án thành lập mới nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua để trình cấp trên
xem xét, quyết định.
 Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của huyện trình Hội đồng nhân
dân huyện thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
 Quản lý, kiểm tra đối với việc sử dụng các công trình công cộng được
giao trên địa bàn; việc xây dựng trường phổ thông quốc lập các cấp; việc xây
dựng và sử dụng các công trình công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao
thông nội thị, nội thành, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị ở địa phương;
 Quản lý các cơ sở văn hoá - thông tin, thể dục thể thao của thị xã,
huyện thuộc tỉnh; bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và

danh lam thắng cảnh do huyện quản lý.
2.3. Thực trạng công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở và thực
hiện quy chế văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên du
2.3.1. Thực trạng chung về đạo đức cán bộ công chức nhà nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức nói chung trên cả nước còn có nhiều điểm yếu
về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính;
tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm trọng
trong một bộ phận cán bộ, công chức. Đây có thể coi là một trong những nguyên
nhân chủ yếu khiến cho không ít chủ trương, chính sách đổi mới của Nhà nước
chậm đi vào cuộc sống, thậm chí đôi khi những quy định có tính chất cởi mở,
thông thoáng có thể trở thành cơ hội cho những công chức thoái hoá biến chất
lợi dụng để đục khoét, tham nhũng. Qua điều tra xã hội học thì “có gần 60% các
19


doanh nghiệp cho rằng, cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ có thái độ sách
nhiễu doanh nghiệp; hơn 50% ý kiến đánh giá cán bộ, công chức thực thi công
vụ còn hách dịch cửa quyền và khoảng 65% ý kiến cho rằng cán bộ, công chức
thực thi công vụ còn yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc yếu kém về giao
tiếp, ứng xử”
Trong quản lý hành chính, người dân cũng như các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn phàn nàn quá nhiều về lối
làm việc quan liêu, cửa quyền; về thủ tục hành chính rườm rà, phiền toái. Ở
không ít cơ quan hành chính, kỷ cương bị buông lỏng, không nghiêm, còn có
tình trạng cấp dưới né tránh, không chịu thực hiện chỉ thị của cấp trên.
2.3.2. Thực trạng chung về đạo đức cán bộ UBND huyện Tiên Du.
Trước hết, ta có thể thấy rằng đại bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức của
UBND huyện Tiên Du đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, cố gắng thực hiện
và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, chấp hành sự phân công của tổ

chức, lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân. Mặc dù gặp nhiều khó
khăn và chịu tác động phức tạp trong điều kiện chuyển đổi kinh tế - xã hội,
nhưng đội ngũ cán bộ, công chức đã góp phần đóng vai trò quyết định những
thành tựu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Một số cán bộ, công chức nhà nước, chưa thực sự lấy việc phục vụ nhân
dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo chủ yếu nhất cho mức độ và kết quả
thực hiện nhiệm vụ của cá nhân song mối quan hệ của đội ngũ công chức, viên
chức chưa thực sự gần gũi với nhân dân. Từ đó, dẫn đến tình trạng quan liêu,
cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhân dân và lợi dụng chức trách,
thẩm quyền được Nhà nước và nhân dân giao phó để phục vụ mục đích cá nhân.
Điều đó đang suy giảm tính chất cách mạng của đội ngũ cán bộ, công chức, làm
suy giảm uy tín của Đảng và niềm tin của nhân dân đối với Đảng và đối với nhà
nước.
Thực trạng của những khuyết, nhược điểm về phẩm chất đạo đức của cán
bộ, công chức trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, song chủ yếu do
20


những nguyên nhân chủ quan. Không ít cán bộ, công chức thiếu nghiêm khắc
với bản thân. Cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát của tổ chức và thủ trưởng trực
tiếp cũng như của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức còn hạn
chế, chưa thường xuyên, nghiêm túc và thiếu đồng bộ.
Công tác giáo dục đạo đức chậm được đổi mới, nội dung giáo dục chưa
được thay đổi thường xuyên để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước nói
chung cũng như của huyện Tiên Du nói riêng. Do đó, hiệu quả giáo dục đạo đức
chưa cao nên còn nhiều hạn chế tồn đọng trong thực trạng về đạo đức của đội
ngũ cán bộ, công chức viên chức.
2.3.3. Thực trạng công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở và thực
hiện quy chế văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du.
Văn hoá công sở giống như bất cứ loại hình văn hoá nào khác, là một loạt

hành vi và qui ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ
tương tác của mình với những người khác. Văn hoá tổ chức là hệ thống những
giá trị niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong tổ chức, tác động qua lại
với các cơ cấu chính thức và tạo nên những chuẩn mực hành động như những
giả thiết không bị chất vấn về truyền thống và cách thức là việc của tổ chức mà
trong đó mọi người đều tuân theo khi làm việc.Và văn hoá công sở là một hệ
thống được hình thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin
giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách
làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của nó. Xây dựng văn hoá công sở
là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỉ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi
các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các thành viên của cơ quan phải quan tâm
đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan mình. Muốn như thế cán bộ phải tôn
trọng kĩ luật cơ quan, phải chú ý đến danh dự của cơ quan trong cư xử với một
người, đoàn kết và hợp tác trên những nguyên tắc chung, chống lại bệnh quan
liêu, hách dịch, cơ hội.
Và từ những thực trạng còn tồn đọng trên, Ban lãnh đạo UBND huyện
Tiên Du rất chú trọng vào công tác xây dựng quy chế văn hoá công sở và thực
hiện quy chế văn hoá công sở tại UBND huyện Tiên Du
21


Văn hóa công sở bao gồm:
 Văn hoá công sở là ăn mặc đẹp, gọn gàng, lịch sự;
 Văn hoá công sở là văn hoá ứng xử;
 Văn hoá công sở là sự tiết kiệm (Tiết kiệm trong công việc, có ý thức
tái sử dụng giấy in, phôto một mặt để tiết kiệm văn phòng phẩm. Tiết kiệm
những tài nguyên vô hình cũng thể hiện nét đẹp của văn hoá công sở).
 Văn hoá công sở là phong cách làm việc;
Ban lãnh đạo UBND huyện Tiên Du rất chú trọng đến các vấn đề về cử
chỉ, thái độ làm việc, cách thực giao tiếp, văn hóa ứng xử của cấp trên đối với

cấp dưới, cấp dưới đối với cấp trên và nhân viên cùng cấp.
Qua quá trình thực tế trưc tiếp tại UBND huyện Tiên Du em nhận thấy
trụ sở làm việc UBND huyện Tiên Du tiến hành triển khai và thực hiện nghi
thức nhà nước về văn hóa công sở về các mặt sau:
Quy định về ngày làm, giờ làm việc:
 Ngày làm việc: Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.
Giờ làm việc:
 Sáng: từ 7h00’ đến 11h30’
 Chiều: từ 1h30’ đến 17h00’
Các ngày Lễ, Tết của cơ quan được nghỉ lễ theo quy định chung của Nhà
nước.
Về trang phục:
cán bộ, nhân viên trong cơ quan thì cần đảm bảo tính trang trọng, lịch sự
gọn gàng và theo đúng quy định của Cơ quan
Mùa
Mùa hè

Màu đông

Nam
Nữ
- Áo sơ mi: Cổ đức (Không quy - Áo sơ mi: cổ đức (Không
định về màu)

quy định về màu)

- Quần: sẫm màu

- Quần hoặc váy: sẫm màu


- Cà vạt: màu vàng, kẻ chéo đen.
- Áo sơ mi: Cổ đức (Không quy - Áo sơ mi: cổ đức (Không
định về màu)

quy định về màu)
22


- Áo Vest và quần: Sẫm màu

- Áo Vest, quần hoặc váy:

- Cà vạt: màu vàng, kẻ chéo đen.

Sẫm màu

.
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức:
 Cán bộ, nhân viên phải đeo thẻ khi đến Công ty làm việc.
 Thẻ cán bộ, nhân viên phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh,
số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
Về văn hóa ứng xử, giao tiếp trong Cơ quan:
 Trong giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, đồng nghiệp, công
dân phải có một thái độ lịch sự, nhã nhặn, văn minh, tôn trọng, biết lắng nghe.
Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, không nói tục, nói tiếng lóng, quát
nạt, nói lớn tiếng.
 Luôn có thái độ chân thành, thẳng thắn góp ý trong công việc, giúp đỡ,
hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
 Cán bộ, nhân viên trong Công ty không được có thái độ hách dịch, cửa
quyền, gây khó khăn khi giải quyết công việc.

 Giao tiếp qua điện thoại: Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, nhân viên
phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội
dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Phòng làm việc:
 Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh
cán bộ, nhân viên.
 Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp,
khoa học, hợp lý.
Khu vực để phương tiện giao thông:
 Nhân viên của công ty để xe theo quy định của Ban quản lý UBND
huyện Tiên Du.
 Việc thực hiện văn hóa nơi công sở của cán bộ, nhân viên trong Cơ
quanđã thực hiện một cách nghiêm túc, đúng với quy định của Cơ quan. Việc
xây dựng nội quy, quy định của cơ quan rất phù hợp với môi trường làm việc
23


×