Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh quảng ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.85 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước, phát triển KTTN
luôn đặt ra nhiều vấn đề tranh luận nhất cả về lý luận và thực tiễn,
đụng chạm đến nhiều vấn đề chính trị - xã hội. Hơn 30 năm đổi mới
của đất nước, đã có nhiều vấn đề lý luận bước đầu được giải quyết.
KTTN từ vị trí bị coi là đối tượng cải tạo và nhanh chóng xóa bỏ trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thì đến nay đã được Đảng ta
khẳng định là một động lực quan trọng của nền KTTT định hướng
XHCN. Phát triển KTTN trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá
trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở
nước ta, góp phần quan trọng để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt
Nam, có rất nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Trong
những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao,
trong đó có sự đóng góp đáng kể của KTTN. Tuy vậy, cũng như
nhiều địa phương trên cả nước, KTTN trên địa bàn Tỉnh phát triển
còn chậm, quy mô nhỏ, năng suất thấp, sức cạnh tranh yếu, khó có
thể trở thành một động lực quan trọng của sự phát triển KT - XH tỉnh
Quảng Ninh. Để thúc đẩy KTTN phát triển nhanh, mạnh, đảm bảo
định hướng XHCN, cần có sự nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát
trển KTTN ở Tỉnh Quảng Ninh, làm rõ những hạn chế cùng nguyên
nhân, từ đó, xác định hệ thống các quan điểm, giải pháp triển khai
thực hiện. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phát triển
kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh” làm công trình nghiên cứu luận
án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu


Giải pháp thúc đẩy phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận cho phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh.


2

- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KTTN ở một số địa
phương trong nước và quốc tế, rút ra bài học cho phát triển KTTN
ở tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân thành tựu, hạn chế
phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định những vấn đề đặt ra trong phát triển KTTN ở tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp đẩy mạnh phát triển
KTTN ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về phát triển KTTN.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu sự phát triển KTTN về số lượng,
quy mô, cơ cấu, chất lượng.
Về không gian: Nghiên cứu phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển KTTN ở
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2016.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
Về cơ sở lý luận
Đề tài luận án dựa trên quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về sở hữu tư nhân, KTTN;
văn kiện của Đảng, Nhà nước về KTTN; Nghị quyết của Tỉnh ủy
Quảng Ninh về phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh.
Về cơ sở thực tiễn
Nghiên cứu dựa trên số liệu, tài liệu trong báo cáo của
UBND và các Sở của tỉnh Quảng Ninh, niên giám thống kê tỉnh
Quảng Ninh năm 2013, 2016. Số liệu về số lượng doanh nghiệp
KTTN sử dụng trong luận án được lấy từ niên giám thống kê tỉnh
Quảng Ninh thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước (đã loại
trừ các cơ sở kinh tế tập thể).


3

Đề tài luận án nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KTTN
ở một số địa phương trong nước, nước ngoài, từ đó, rút ra bài
học kinh nghiệm cho phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu của khoa học
xã hội nói chung và phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị nói
riêng phù hợp với từng nội dung của luận án: Phương pháp nghiên cứu
trừu tượng hóa khoa học, phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê,
đối chiếu, so sánh, phương pháp diễn dịch và quy nạp.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, làm rõ quan niệm, nội hàm phát triển KTTN ở
tỉnh Quảng Ninh;
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KTTN ở
một số địa phương trong nước và quốc tế, rút ra bài học cho
phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh;
Thứ ba, đánh giá thành tựu, hạn chế phát triển KTTN ở

tỉnh Quảng Ninh và xác định các vấn đề cần giải quyết; đề xuất
quan điểm và giải pháp đẩy mạnh phát triển KTTN ở tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Luận án góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực
tiễn về phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, đề xuất các
quan điểm và giải pháp phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu luận án gồm: Mở đầu, tổng quan tình hình nghiên
cứu, 04 chương, 10 tiết, kết luận, danh mục các công trình của tác
giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan
đến đề tài
China’s emerging private enterprises. Prospects for the
new century [88] (DNTN mới nổi ở Trung Quốc. Viễn cảnh trong
thế kỷ mới) của tổ chức Tài chính quốc tế IFC thuộc Ngân hàng
thế giới World Bank (2000); Private sector assessment people’s
republic of China [87] (Đánh giá khu vực tư nhân ở Trung Quốc)
của Ngân hàng châu Á ADB (2003); Private entreprenuers in
China and Vietnam: social and political functioning of strategic
groups [93] (Doanh nhân tư nhân Trung Quốc và Việt Nam: chức
năng xã hội và chính trị) của Thomas Heberer, Nhà xuất bản Brill

Leiden Bosto (2003); China’s third economic transformation: The
rise of the private economy [92] (Sự chuyển đổi thứ ba của nền
kinh tế Trung Quốc: Sự lớn mạnh của KTTN) của Ross Garnut
and Ligang Song, Nhà xuất bản Routledge Cuzon (2004); Privatesector development in a transition economy : The case of Vietnam
[94] (Phát triển khu vực tư nhân trong nền kinh tế chuyển đổi:
Trường hợp của Việt Nam) của Schaumburg-Müller, Henrik, Tạp
chí Development in Practice, Vol. 15, No. 3-4, 2005; Jiangsu Zhejiang model and the nationwide development of the private
sector in China [95] (Giang Tô - Chiết Giang mô hình và sự phát
triển của khu vực tư nhân ở Trung Quốc) của Wang, Z., Tạp chí
Higher ducation Press and Springer-Verlag, Vol.4, No.2, 2009;
“The Impact of Public and Private Investment on Economic
Growth: Evidence from Developing Asian Countries”[91] (Tác
động của đầu tư công và tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế: Bằng
chứng từ các nước đang phát triển Châu Á) của hai tác giả
Kongphet Phetsavong và Masaru Ichihashi đăng trong hội thảo
của Trường nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế, Đại học
Hiroshima, năm 2012; “Private sector development and industrial


5

policy: Why, how and for whom?”[89] (Phát triển khu vực tư nhân
và chính sách công nghiệp: Tại sao, như thế nào và cho ai?) của
hai tác giả Christian Reiner và Cornelia Starit đăng trong cuốn
sách “Private Sector Development - Ein neuer Businessplan für
Entwicklung?” do Quỹ Nghiên cứu Áo vì sự phát triển quốc tế
phát hành năm 2013.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên
quan đến đề tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận

về kinh tế tư nhân, phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến quan niệm,
vai trò KTTN; quan niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng, xu thế
phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN như:
Tác giả Nguyễn Đình Kháng (2002) với bài viết KTTN và
xu hướng của nó trong nền KTTT định hướng XHCN [50]; Viện
Thông tin khoa học xã hội (2003) với công trình nghiên cứu Kinh
tế tư nhân trong giai đoạn toàn cầu hóa [85]; Tác giả Trịnh Thị
Hoa Mai (2005) với công trình nghiên cứu KTTN Việt Nam trong
tiến trình hội nhập [53]; Tác giả Nguyễn Thanh Tuyền chủ biên
(2006) với công trình nghiên cứu Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam [80];
Tác giả Tạ Minh Thảo làm chủ nhiệm (2006) với công trình nghiên
cứu Các nhân tố tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp khu
vực KTTN ở một số tỉnh phía Bắc và phía Nam [64]; Tác giả Vũ
Văn Gàu (2007) với bài viết Phát triển kinh tế tư nhân và vấn đề
đảng viên làm kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa [40]; Tác giả Đinh Đào Ánh Thủy (2007)
với công trình nghiên cứu Phát triển doanh nghiệp tư nhân ở Trung
Quốc và một số gợi ý đối với Việt Nam[67]; Tác giả Phạm Văn
Sơn (2008) với công trình nghiên cứu Phát triển KTTN trong nền
KTTT định hướng XHCN và tác động của nó đến củng cố quốc
phòng ở nước ta hiện nay [63]; Tác giả Nguyễn Kế Tuấn (2010) với


6

công trình nghiên cứu Vấn đề sở hữu trong nền KTTT định hướng
XHCN của Việt Nam [74]; Trung tâm Thông tin - Tư liệu, Viện nghiên

cứu quản lý kinh tế trung ương CIEM (2010) với công trình nghiên
cứu Phát triển kinh tế tư nhân [73]; Tác giả Lương Minh Cừ - Vũ
Văn Thư (2011) với công trình nghiên cứu Sở hữu tư nhân và kinh tế
tư nhân ở Việt Nam hiện nay - Một số nhận thức về lý luận và thực
tiễn [12]; Tác giả Nguyễn Đức Học (2011) với bài viết Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế tư nhân trong công cuộc
đổi mới hiện nay [45]. Tác giả Phạm Thị Lương Diệu (2012), với
công trình nghiên cứu Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển
kinh tế tư nhân từ năm 1986 đến năm 2005[14]; Tác giả Nguyễn Thị
Thanh Huyền (2014) với bài viết Tư tưởng của LêNin về biện
pháp kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ý nghĩa đối
với Việt Nam [49]; Tác giả Nguyễn Đình Luận (2015) với bài viết
Vai trò của kinh tế tư nhân với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
[51]; Tác giả Vũ Hùng Cường (chủ biên, 2016) với công trình
nghiên cứu Kinh tế tư nhân - Một động lực cơ bản cho phát triển
[13]; Tác giả Đỗ Thế Tùng (2017) với bài viết Một số điểm chủ yếu
trong lý luận về phát triển kinh tế tư nhân [79].
1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực
trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến thực trạng,
quan điểm và giải pháp phát triển KTTN trong nền KTTT định
hướng XHCN như:
Nhóm tác giả gồm: Hồ Văn Vĩnh, Nguyễn Đình Kháng,
Võ Văn Đức (2001), với đề tài nghiên cứu Kinh tế tư nhân và
quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân nước ta hiện nay của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [86]; Tác giả Nguyễn
Thanh Hóa (2002), với công trình nghiên cứu Đổi mới và hoàn
thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay [27]; Tác giả

Trần Đình Thiên và Lê Văn Hùng (2006) với bài viết Khu vực KTTN


7

động lực phát triển kinh tế mạnh của Việt Nam [65]; Tác giả Ngô Văn
Giang (2006) với bài viết Khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam: xu
hướng phát triển trong cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần[42];
Tác giả Tăng Văn Nghĩa (2006) với bài viết Chính sách cạnh tranh công cụ vĩ mô nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dân
doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế [52]; Tác giả Trần Anh
Phương (2009) với bài viết Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và thực tiễn vận dụng ở Việt Nam hiện nay [59]; Tác giả
Phan Minh Tuấn (2013) với bài viết Phát triển kinh tế tư nhân:
Những vấn đề đặt ra [77]; Tác giả Phạm Thị Thu Hằng (2014) với
bài viết Một số vấn đề về phát triển khu vực tư nhân đăng trong
Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế mùa Thu 2014 do Ủy ban Kinh tế của
Quốc hội, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đồng tổ chức năm 2014 [43].
1.2. 3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển
kinh tế tư nhân ở một số quốc gia, địa phương và tỉnh Quảng Ninh
* Các công trình nghiên cứu về KTTN ở Trung Quốc và
một số quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, nền kinh tế phát triển
Tác giả Nguyễn Thái Bá Liên (2003) với bài viết 24
năm kinh tế tư nhân Trung Quốc [56]; Tác giả Đinh Thị Thơm
(2004) với bài viết Kinh tế tư nhân ở một số nền kinh tế chuyển
đổi trong những năm qua [66]; Tác giả Nguyễn Kim Bảo
(2006) với bài viết Những chính sách khuyến khích phát triển
KTTN ở Trung Quốc hiện nay [4]; Tác giả Đào Thị Thu Giang và
Nguyễn Thu Thủy (2014) với công trình nghiên cứu Khu vực kinh tế
tư nhân của Ôxtrâylia và kinh nghiệm cho Việt Nam [41].

* Các công trình nghiên cứu về phát triển KTTN ở địa phương
Tác giả Hà Văn Ánh (2002) Kinh tế tư nhân thành phố Hồ
Chí Minh[1]; Tác giả Hoàng Văn Hoa (2006) với bài viết Phát
triển KTTN ở Hà Nội thời kỳ đổi mới [44]; Tác giả Nguyễn Đức
Chính (2011), với công trình nghiên cứu Phát triển kinh tế tư
nhân tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh hội nhập quốc tế [8]; Tác giả
Huỳnh Huy Hòa và Lê Thị Hồng Cẩm (2014) với bài viết Định


8

hướng hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân tại thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2020 [26]; Tác giả Lê Hồ Hiếu (2017)
với bài viết Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở Quảng Ninh [25].
Nhóm tác giả Nguyễn Phú Thái - Nguyễn Quốc Việt - Hà Mai Linh
Phùng (2017) với bài viết Vai trò động lực của kinh tế tư nhân trong
sự phát triển của thành phố Đà Nẵng [63].
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình khoa học đã
công bố liên quan đến luận án
Với những công trình khoa học trên đây về phát triển
KTTN nói chung, phát triển KTTN trong nền KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam nói riêng, các tác giả đã đạt được
những kết quả nghiên cứu sau:
Thứ nhất, công trình nghiên cứu của các tác giả trong
nước đã làm sáng tỏ quan điểm của Chủ nghĩa Mác - LêNin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về KTTN và sự vận dụng của sáng tạo của Đảng
ta vào đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhất là đối
với thành phần KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN

Thứ hai, các công trình đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về KTTN, phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN;
Thứ ba, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra những thành
tựu và tồn tại trong phát triển KTTN, nguyên nhân của thành tựu
và hạn chế trong phát triển KTTN ở nước ta nói chung và một số
địa phương nói riêng, từ đó, đề xuất quan điểm, phương hướng,
giải pháp phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN
Tóm lại, những kết quả chủ yếu trong các công trình
nghiên cứu đã được công bố của các tác giả ở nước ngoài và
trong nước được tổng quan trên đây là những tư liệu quan trọng
giúp nghiên cứu sinh xác định được tổng quan tình hình nghiên
cứu. Trên cơ sở đó, tìm ra khoảng trống về lý luận và thực tiễn
cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án “Phát triển KTTN ở
tỉnh Quảng Ninh”.


9

1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KTTN ở tỉnh Quảng
Ninh gồm: quan niệm, nội hàm phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh; nội
dung phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh; các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh;
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KTTN ở một
số địa phương trong nước, quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm
cho phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh;
Thứ ba, đánh giá thành tựu, hạn chế phát triển KTTN ở tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2016 và xác định những vấn đề đặt
ra cho phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới;
Thứ tư, đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KTTN ở tỉnh

Quảng Ninh trong thời gian tới nhằm đưa KTTN trở thành một động
lực quan trọng trong phát triển KT - XH của tỉnh Quảng Ninh.
Như vậy, có thể thấy, đề tài luận án là một công trình
nghiên cứu đề cập đến lý luận và thực tiễn phát triển KTTN ở
tỉnh Quảng Ninh. Kết quả của công trình nghiên cứu không chỉ
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với phát triển KTTN ở tỉnh
Quảng Ninh nói riêng mà còn góp phần làm phong phú thêm lý
luận và thực tiễn phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng
XHCN ở nước ta nói chung.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở
TỈNH QUẢNG NINH VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC
2.1. Quan niệm, đặc điểm và vai trò của
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
2.1.1. Quan niệm, đặc điểm kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Cho đến nay, quan niệm về KTTN trong nền KTTT định
hướng XHCN của Đảng ta cũng như của các nhà khoa học đều có


10

điểm chung thống nhất khi cho rằng cơ sở để xác định một TPKT,
một hình thức tổ chức SX, KD có thuộc KTTN hay không là do
quan hệ sở hữu tư nhân quyết định. Mặc dù KTTN gồm nhiều
hình thức tổ chức SX, KD với nhiều trình độ, quy mô nhưng giống
nhau đều dựa trên sở hữu tư nhân. Các ý kiến cho rằng việc gộp

kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, gọi chung là
KTTN vừa thể hiện sự kế thừa, nhất quán với lý luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin về phân chia TPKT, vừa thể hiện sự vận dụng
sáng tạo, phù hợp với thực tiễn. Từ đó giúp giải phóng sức sản
xuất, khai thác mọi tiềm năng của người dân để phát triển KTTN
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Từ những luận giải trên đây, tác giả luận án quan niệm
KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN là TPKT dựa trên chế
độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, tồn tại dưới hình thức hộ
SX, KD cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân, tiến
hành SX, KD tự chủ, vì lợi ích kinh tế của chủ thể KTTN, qua đó,
thực hiện mục tiêu KT - XH của nền KTTT định hướng XHCN.
KTTN ra đời, tồn tại và phát triển trong nền KTTT nói
chung nên dù là KTTN dưới chủ nghĩa tư bản hay KTTN trong
nền KTTT định hướng XHCN đều có những đặc điểm chung. Đó
là các chủ thể KTTN tiến hành SX, KD độc lập, tự chủ vì lợi ích
kinh tế, hoạt động dưới sự điều tiết của các quy luật KTTT trong
môi trường tự do cạnh tranh. Do đó, KTTN không ngừng đổi mới,
sáng tạo, cải tiến công nghệ, tổ chức quản lý hợp lý nhằm tạo ra
nhiều hàng hóa, dịch vụ, giảm chi phí sản xuất để thu được lợi
nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, KTTN trong nền KTTT định hướng
XHCN còn có những đặc điểm riêng.
Một là, trong nền KTTT định hướng XHCN, KTTN không
giữ địa vị thống trị trong nền kinh tế nhưng là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là một động lực quan trọng
để phát triển nền kinh tế. KTTN cùng với kinh tế tập thể, kinh tế
nhà nước là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ.


11


Hai là, trong nền KTTT định hướng XHCN, KTTN cạnh
tranh bình đẳng, lành mạnh và hợp tác, phát triển lâu dài với các
TPKT trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Theo đó,
KTTN được phát triển trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề SX,
KD mà pháp luật không cấm.
Ba là, trong nền KTTT định hướng XHCN, KTTN cũng
như các TPKT khác chịu sự quản lý, định hướng, điều tiết của
Nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, đảm bảo định hướng XHCN phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước.
2.1.2. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thứ nhất, KTTN là một động lực quan trọng của nền
KTTT định hướng XHCN;
Thứ hai, KTTN góp phần giải phóng sức sản xuất, huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế;
Thứ ba, KTTN góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội
nhập quốc tế;
Thứ tư, KTTN góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ;
Thứ năm, KTTN góp phần quan trọng giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân, tăng nguồn thu ngân sách;
Thứ sáu, KTTN góp phần thực hiện quyền dân chủ về
kinh tế của người dân.
2.2. Quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Quan niệm về phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh
Quảng Ninh

Phát triển KTTN ở mỗi địa phương nước ta mặc dù có sự khác
nhau về số lượng, quy mô, chất lượng và cơ cấu kinh tế do
những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển KTTN ở mỗi địa
phương khác nhau, nhưng bản chất đều là phát triển KTTN trong


12

nền KTTT định hướng XHCN. Do vậy, từ quan niệm về phát
triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN, có thể hiểu:
Phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh là sự vận động, biến đổi của
các hình thức tổ chức SX, KD dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về
TLSX, dưới tác động của các quy luật KTTT và sự định hướng,
quản lý của Chính quyền tỉnh Quảng Ninh, do Đảng bộ lãnh
đạo, thể hiện ở sự gia tăng về số lượng, quy mô, chất lượng cùng
với chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại, hiệu quả nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh và các mục tiêu KT - XH của tỉnh Quảng Ninh.
Quan niệm trên xác định chủ thể trực tiếp phát triển KTTN
ở tỉnh Quảng Ninh là các đơn vị SX, KD của KTTN bao gồm hộ
kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp KTTN hoạt động
trong các lĩnh vực, ngành nghề, các vùng miền trên địa bàn Tỉnh.
Đồng thời, chủ thể lãnh đạo, quản lý phát triển KTTN là Đảng bộ,
Chính quyền tỉnh Quảng Ninh nhằm thúc đẩy KTTN phát triển
nhanh, mạnh, bền vững, hiện đại, hội nhập quốc tế, thực hiện các
mục tiêu KT - XH của Tỉnh và đảm bảo định hướng XHCN. Ngoài
ra, tham gia vào quá trình phát triển KTTN còn có các tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh Quảng Ninh giúp
đỡ, hỗ trợ cho KTTN phát triển.
Phương thức phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh dựa trên sự

điều tiết của các quy luật KTTT để bố trí các nguồn lực cho SX, KD
nhằm đạt được hiệu quả SX, KD cao nhất. Đồng thời, KTTN chịu sự
quản lý của Chính quyền tỉnh Quảng Ninh thông qua các quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách của tỉnh Quảng Ninh, dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo
việc làm, nâng cao đời sống người lao động; tăng thu ngân sách;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại, hội nhập quốc tế; giữ vững quốc
phòng - an ninh, môi trường sinh thái, góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu dân giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu KT - XH của Tỉnh.
2.2.2. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh


13

Thứ nhất, gia tăng số lượng, mở rộng quy mô KTTN;
Thứ hai, nâng cao chất lượng của KTTN;
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu KTTN theo hướng hiện đại,
hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư
nhân ở tỉnh Quảng Ninh
Một là, nhóm các yếu tố thuộc về đường lối của Đảng, thể chế
kinh tế cho sự phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng
XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế;
Hai là, kết cấu hạ tầng KT - XH;
Ba là, nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, quốc phòng - an ninh;
Bốn là, khoa học công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế
Năm là, nội lực của KTTN.
2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân

ở một số địa phương trong nước, quốc tế và bài
học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh
Chiết Giang, Trung Quốc
Thứ nhất, giải phóng tư tưởng triệt để về phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, chỉ đạo đúng đắn phát triển kinh tế dân doanh;
Thứ hai, thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
SX, KD cho doanh nghiệp dân doanh;
Thứ ba, tinh thần khởi nghiệp và ý chí vươn lên là động lực
quan trọng thúc đẩy kinh tế dân doanh phát triển mạnh mẽ.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân ở một số
địa phương Việt Nam
2.3.2.1. Phát triển kinh tế tư nhân ở thành phố Đà Nẵng
Một là, nêu cao tinh thần đoàn kết, nỗ lực của toàn Đảng
bộ, Chính quyền và nhân dân quyết tâm phát triển KTTN trong
nền KTTT định hướng XHCN;


14

Hai là, xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh
bạch, thân thiện tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp KTTN
đầu tư SX, KD
Ba là, thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế
Bốn là, chú trọng giải quyết vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái, đảm bảo quốc phòng - an ninh trong phát triển KTTN.
2.3.2.2. Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Khánh Hòa
Một là, vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối của Đảng,
xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tích cực cải thiện môi

trường đầu tư kinh doanh cho phát triển KTTN;
Hai là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển kinh tế;
Ba là, chú trọng giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
với quốc phòng - an ninh, hạn chế ô nhiễm môi trường trong phát
triển KTTN.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh từ
sự phát triển kinh tế tư nhân của một số địa phương ở Trung
Quốc và Việt Nam
Thứ nhất, vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối của Đảng,
cùng với sự đoàn kết, nỗ lực của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
quyết tâm phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN;
Thứ hai, tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KTTN;
Thứ ba, tăng cường hỗ trợ cho KTTN, nhất là DNNVV,
doanh nghiệp khởi nghiệp;
Thứ tư, phát triển KTTN gắn với giải quyết các vấn đề xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ gìn môi trường sinh thái;
Thứ năm, chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ doanh nhân.
Kết luận chương 2
Kinh tế tư nhân có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế Việt Nam. Thực tế trong hơn 30 năm đổi mới và phát
triển đất nước, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam,


15

KTTN của Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, đóng góp to lớn vào
tăng trưởng GDP, tăng kim ngạch xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiên tiến, hiện đại, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao đời sống

của nhân dân. Vì vậy, Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định
KTTN là một động lực quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN.
Phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh là sự vận động, biến đổi
của các hình thức tổ chức SX, KD thuộc KTTN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, dưới tác động của các quy luật KTTT và sự định
hướng, quản lý của Chính quyền tỉnh Quảng Ninh, thể hiện ở sự gia
tăng về số lượng, quy mô, chất lượng cùng với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
và các mục tiêu KT - XH của tỉnh Quảng Ninh.
Phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh có các nội dung
chủ yếu gồm: Phát triển về số lượng, quy mô, chất lượng cùng
với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Có nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh, trong
đó, sự lãnh đạo của các cấp Ủy Đảng, cơ chế, chính sách là
nhân tố đóng vai trò quyết định sự phát triển KTTN đảm bảo
định hướng XHCN trên địa bàn Tỉnh. Các nhân tố khác giữ vai
trò quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của KTTN.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân một
số địa phương ở Trung Quốc và Việt Nam cho thấy, để thúc đẩy
phát triển KTTN, trước hết, Tỉnh cần vận dụng đúng đắn, sáng
tạo đường lối của Đảng và cùng với tinh thần đoàn kết, sự nỗ lực
của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quyết tâm phát triển
KTTN địa phương; tích cực cải thiện môi trường đầu tư sản xuất,
kinh doanh, tạo sự cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi và thân thiện
cho kinh tế tư nhân; chú trọng giải quyết các vấn đề xã hội, gắn
chặt lợi ích kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh trong phát
triển KTTN địa phương, giữ gìn môi trường sinh thái; đồng thời,
bản thân các doanh nghiệp, doanh nhân phải không ngừng nâng
cao trình độ công nghệ, quản lý, có ý thức tuân thủ nghiêm túc



16

pháp luật trong hoạt động SX, KD, tăng cường trách nhiệm đối
với xã hội. Đây là những bài học kinh nghiệm đáng để tỉnh
Quảng Ninh nghiên cứu, vận dụng trong phát triển KTTN trên
địa bàn Tỉnh.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
Ở TỈNH QUẢNG NINH
3. 1. Thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế tư
nhân ở tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Thành tựu phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh
3.1.1.1. Gia tăng về số lượng và quy mô vốn đầu tư
Một là, gia tăng về số lượng doanh nghiệp KTTN và hộ
kinh doanh cá thể;
Hai là, gia tăng về quy mô vốn đầu tư của kinh tế tư nhân.
3.1.1.2. Chất lượng phát triển kinh tế tư nhân đã có sự
chuyển biến tích cực
Một là, nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa, dich vụ
ở một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể;
Hai là, đóng góp của KTTN cho phát triển KT - XH ngày
càng tăng.
3.1.1.3. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực
Một là, phát triển dịch vụ, công nghiệp
Hai là, phát triển chăn nuôi, thủy sản
Ba là, phát triển kinh tế biển
Bốn là, phát triển kết cấu hạ tầng
3.1.2. Hạn chế của phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng

Ninh
3.1.2.1. Số lượng và quy mô của KTTN còn hạn chế
Một là, số lượng doanh nghiệp KTTN gia tăng chậm;
Hai là, quy mô của KTTN nhỏ.
3.1.2.2. Chất lượng phát triển kinh tế tư nhân còn
chưa cao


17

Một là, khả năng cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ của KTTN
chưa cao;
Hai là, hiệu quả SX, KD của KTTN chưa cao;
Ba là, đóng góp của KTTN cho phát triển KT - XH chưa
tương xứng với tiềm năng.
3.1.2.3. Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch theo hướng hiện đại,
hội nhập quốc tế và chưa cân đối
Một là, cơ cấu ngành của KTTN chậm chuyển dịch theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế;
Hai là, cơ cấu vùng của KTTN chưa cân đối.
3.2 Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế
trong phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng
Ninh và những vấn đề đặt ra
3.2.1. Nguyên nhân của thành tựu
3.2.1.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, thể chế KTTT định hướng XHCN ngày càng hoàn
thiện tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển KTTN;
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng tạo ra
cơ hội lớn cho KTTN phát triển;
Ba là, tỉnh Quảng Ninh có nhiều lợi thế trong thu hút các

nhà đầu tư.
3.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, sự thay đổi trong nhận thức của các cấp Chính
quyền tỉnh Quảng Ninh về vai trò của KTTN trong nền KTTT
định hướng XHCN ngày càng rõ ràng, đúng đắn;
Hai là, xây dựng khung pháp lý, đổi mới cơ chế, chính
sách thúc đẩy phát triển KTTN;
Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, tích cực hỗ trợ cho KTTN;
Bốn là, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng;
Năm là, sự nỗ lực của các chủ thể KTTN.


18

3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp
luật cho phát triển KTTN còn thiếu đồng bộ;
Hai là, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 ảnh
hưởng đến sự phát triển của KTTN.
3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, môi trường đầu tư, kinh doanh còn chưa thực sự
bình đẳng, còn tồn tại rào cản đối với KTTN;
Hai là, cơ chế, chính sách hỗ trợ cho KTTN chưa đạt hiệu quả
cao;
Ba là, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với KTTN còn
nhiều hạn chế;
Bốn là, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa hoàn thiện;
Năm là, năng lực của KTTN còn yếu.
3.2.3. Những vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế tư

nhân ở tỉnh Quảng Ninh thời gian tới
Một là, thúc đẩy gia tăng số lượng, mở rộng quy mô
KTTN trong khi cơ chế, chính sách còn hạn hẹp, môi trường đầu
tư, kinh doanh còn rào cản, môi trường cạnh tranh chưa thực sự
bình đẳng, kết cấu hạ tầng chưa hoàn thiện
Hai là, nâng cao chất lượng phát triển KTTN, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế trong khi trình độ
công nghệ thấp, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp được yêu cầu,
liên kết thiếu chặt chẽ;
Ba là, đảm bảo phát triển kinh tế tư nhân bền vững trong khi
môi trường sinh thái ô nhiễm, khoảng cách giầu nghèo có xu hướng
gia tăng, tình hình an ninh xã hội phức tạp;
Bốn là, gắn lợi ích kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh
trong phát triển KTTN .
Kết luận chương 3
Những thành tựu đạt được đối với phát triển KTTN ở
tỉnh Quảng Ninh thời gian qua đánh dấu bước phát triển quan


19

trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế của Tỉnh. KTTN đang
dần vươn lên, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong phát
triển KT - XH trên địa bàn Tỉnh. Với sự phát triển của KTTN
trên khắp các vùng miền trên địa bàn Tỉnh, cùng với việc mở
rộng đầu tư SX, KD ở hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề,
KTTN đã đóng góp ngày càng quan trọng vào sự phát triển KT
- XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sự phát triển

KTTN ở tỉnh Quảng Ninh vẫn còn nhiều hạn chế. Tốc độ gia
tăng của KTTN còn chậm, quy mô nhỏ, trình độ kỹ thuật,
công nghệ lạc hậu, năng suất, hiệu quả SX, KD thấp, hiệu quả
KT - XH chưa cao. Cơ cấu ngành của KTTN chậm chuyển
dịch theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, cơ cấu vùng thiếu
cân đối nên chưa phát huy hết tiềm năng to lớn của tỉnh Quảng
Ninh.
Có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan hạn chế sự
phát triển KTTN, trong đó, chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan.
Đó là môi trường đầu tư, kinh doanh vẫn còn rào cản, chưa thông
thoáng, thuận lợi; cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập; công tác
quản lý nhà nước còn hạn chế; bản thân KTTN còn nhiều yếu kém.
Để thúc đẩy KTTN phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới,
tỉnh Quảng Ninh cần phải tích cực, chủ động giải quyết 04 vấn đề
chủ yếu. Đó là, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng
của KTTN trong khi thể chế kinh tế còn hạn hẹp, môi trường đầu
tư, kinh doanh còn nhiều rào cản, kết cấu hạ tầng chưa hoàn thiện;
nâng cao chất lượng phát triển KTTN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế trong khi trình độ công
nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu
cầu, liên kết thiếu chặt chẽ; đảm bảo phát triển KTTN bền vững
trong khi môi trường sinh thái còn nhiều ô nhiễm, khoảng cách
giầu nghèo có xu hướng gia tăng, tình hình an ninh, trật tự xã hội


20

phức tạp; đảm bảo gắn lợi ích kinh tế với đảm bảo quốc phòng an ninh trong khi phát triển KTTN còn tự phát.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ

NHÂN Ở TỈNH QUẢNG NINH THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh
Quảng Ninh thời gian tới
4.1.1. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của tỉnh Quảng Ninh
Một là, xóa bỏ mọi rào cản, định kiến kìm hãm sự phát triển của
KTTN, thúc đẩy phát triển KTTN lành mạnh, đúng định hướng;
Hai là, xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, thân
thiện, thông thoáng, thuận lợi cho phát triển KTTN;
Ba là, phát triển kinh tế tư nhân cả về số lượng, quy mô,
chất lượng;
Bốn là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, hội nhập kinh tế quốc tế.
4.1.2. Phát triển kinh tế tư nhân hội nhập quốc tế, tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
Một là, nâng cao nhận thức cho KTTN về hội nhập kinh tế quốc
tế;
Hai là, tích cực hỗ trợ KTTN tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
4.1.3. Phát triển kinh tế tư nhân bền vững
Một là, phát triển kinh tế tư nhân gắn với xóa đói, giảm
nghèo;
Hai là, phát triển kinh tế tư nhân gắn với giữ gìn môi
trường sinh thái;
Ba là, phát triển kinh tế tư nhân gắn với đảm bảo quốc
phòng - an ninh.
4.2. Những giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh
Quảng Ninh thời gian tới


21


4.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển
kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển
các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của kinh tế tư nhân;
Thứ hai, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy KTTN
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế,
thu hút KTTN đầu tư vào các địa bàn khó khăn, trọng yếu về quốc
phòng - an ninh.
Thứ ba, hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng KTTN.
4.2.2. Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân
Thứ nhất, đẩy mạnh cải cách hành chính;
Thứ hai, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng;
Thứ ba, phát triển đầy đủ, đồng bộ, hiện đại các loại thị trường;
Thứ tư, đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại.
4.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân
Thứ nhất, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với phát
triển KTTN;
Thứ hai, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Thứ ba, đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đối
với KTTN;
Thứ tư, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực phục
vụ phát triển KTTN.



22

4.2.4. Tăng cường hỗ trợ kinh tế tư nhân phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội
ngũ doanh nhân vững mạnh
Thứ nhất, khuyến khích, hỗ trợ KTTN đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới, sáng tạo và áp dụng hệ
thống quản lý năng suất, chất lượng sản phẩm tiên tiến, hiện đại;
Thứ hai, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp KTTN tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu;
Thứ ba, đáp ứng đủ số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn
nhân lực, xây dựng đội ngũ doanh nhân vững mạnh.
4.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
phát huy vai trò Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội của
Tỉnh trong phát triển kinh tế tư nhân
Thứ nhất, tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của cấp Ủy Đảng,
tạo sự chuyển biến và thống nhất cao trong nhận thức và hành động của
hệ thống chính trị đối với phát triển KTTN trên địa bàn Tỉnh;
Thứ hai, phát huy vai trò của các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp KTTN;
Thứ ba, tăng cường vai trò của hợp tác xã hỗ, hội nông dân hỗ
trợ cho hộ kinh doanh cá thể;
Thứ tư, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội trong phát triển KTTN.
Kết luận chương 4
Để thúc đẩy phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh nhanh,
mạnh, hiệu quả, đúng định hướng, trước hết, cần xác định các
quan điểm phát triển KTTN trong thời gian tới. Đó là: Phát triển

KTTN trở thành một động lực quan trọng trong phát triển KT XH của Tỉnh; phát triển KTTN hội nhập quốc tế, tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển KTTN bền vững, đảm bảo quốc
phòng - an ninh. Thực hiện các quan điểm trên đây nhằm đảm bảo
sự phát triển KTTN trên địa bàn Tỉnh nhanh, mạnh, bền vững, hội


23

nhập quốc tế, giữ vững quốc phòng - an ninh, góp phần quan trọng
vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH, xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ trên địa bàn Tỉnh.
Bám sát các quan điểm phát triển KTTN, hệ thống giải pháp
chủ yếu cho phát triển KTTN trên địa bàn Tỉnh cần triển khai
trong thời gian tới bao gồm: Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc
đẩy phát triển KTTN trên địa bàn Tỉnh; tăng cường cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh cho phát triển KTTN; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường hỗ trợ KTTN phát
triển và ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát
triển nguồn nhân lực cho phát triển KTTN; tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng, phát huy vai trò Mặt trận tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế - xã hội của Tỉnh trong phát triển KTTN.
KẾT LUẬN
1. Phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN
ở Việt Nam là quan điểm đúng đắn và nhất quán của Đảng ta trên
cơ sở vận dụng sáng tạo quan điểm Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về sở hữu tư nhân, KTTN vào thực tiễn Việt Nam
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế; là kết quả tất yếu của sự vận dụng đúng đắn quy luật
phù hợp giữa trình độ của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế phát triển
KTTN trong hơn 30 năm đổi mới của đất nước đã và đang tiếp
tục chứng tỏ vai trò là một động lực quan trọng của nền KTTT
định hướng XHCN. Sự phát triển KTTN ở Việt Nam nhanh,
mạnh, hiệu quả, đúng định hướng XHCN chỉ có thể là kết quả
của một nền KTTT định hướng XHCN do Nhà nước pháp quyền
XHCN quản lý, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Phát triển KTTN ở tỉnh Quảng Ninh là sự vận động,
biến đổi của các hình thức tổ chức SX, KD dựa trên chế độ sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, dưới tác
động của các quy luật KTTT và sự định hướng, quản lý của Chính


24

quyền tỉnh Quảng Ninh, do Đảng bộ lãnh đạo, thể hiện ở sự gia
tăng về số lượng, quy mô, chất lượng cùng với chuyển dịch cơ cấu
theo hướng hiện đại, hiệu quả nhằm góp phần thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh và các mục
tiêu KT - XH của tỉnh Quảng Ninh.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Chính quyền tỉnh
Quảng Ninh, KTTN trên địa bàn Tỉnh đã phát triển mạnh mẽ
trong các lĩnh vực, ngành nghề, khắp các vùng miền, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tạo nhiều việc làm, nâng cao đời
sống người dân, đóng góp ngày càng lớn vào ngân sách, giữ gìn
quốc phòng - an ninh trên địa bàn Tỉnh.
3. Mặc dù tiềm năng của tỉnh còn rất lớn nhưng KTTN
phát triển còn chậm, hạn chế về số lượng, quy mô nhỏ, chất
lượng phát triển chưa cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa hiệu
quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó,

nguyên nhân quan trọng nhất là cơ chế, chính sách cho phát triển
KTTN còn nhiều bất cập, chưa phù hợp gây khó khăn cho việc
thực hiện. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư kinh doanh chưa
thông thoáng, thuận lợi, thiếu bình đẳng; hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với KTTN còn yếu. Bản thân đội ngũ doanh
nhân của KTTN còn hạn chế, bất cập. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, kinh tế - xã
hội còn chưa thường xuyên, kém hiệu quả; năng lực nội tại của
KTTN còn yếu kém.
4. Phát triển KTTN là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách,
vừa lâu dài trong quá trình xây dựng nền KTTT định hướng
XHCN trên địa bàn Tỉnh. Để thúc đẩy phát triển KTTN nhanh,
mạnh, bền vững, đúng định hướng, Tỉnh cần quán triệt các quan
điểm: Phát triển KTTN trở thành một động lực quan trọng trong
phát triển KT - XH của Tỉnh; phát triển KTTN hội nhập quốc tế,
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển KTTN bền vững,
đảm bảo quốc phòng - an ninh. Hệ thống các quan điểm phát triển
KTTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định hướng cho việc triển


25

khai 05 giải pháp gồm: Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy
phát triển KTTN trên địa bàn Tỉnh; tăng cường cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh phát triển KTTN; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước thúc đẩy phát triển KTTN; tăng cường
hỗ trợ KTTN phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới,
sáng tạo, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển nguồn nhân lực
cho phát triển KTTN; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, phát huy vai trò Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội của

Tỉnh trong phát triển KTTN.
Mặc dù các giải pháp trên là vô cùng cần thiết cho phát
triển KTTN trên địa bàn Tỉnh. Nhưng để đưa sự nghiệp phát triển
KTTN đi đến thành rất cần một tinh thần sắt đá không sợ gian
khổ, vượt qua mọi khó khăn và tầm nhìn toàn cầu của đội ngũ
doanh nhân tỉnh Quảng Ninh.


×