BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THÔNG QUA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở TỈNH BẮC NINH-THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NGUYỄN VIẾT LÂM
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THÔNG QUA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở TỈNH BẮC NINH-THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NGUYỄN VIẾT LÂM
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HOÀNG THẾ LIÊN
HÀ NỘI-2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết luận,
số liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo độ tin cậy. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội ngày
tháng
Nguyễn Viết Lâm
năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, Viện đại học Mở Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Thế
Liên người đã định hướng đề tài và nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thiện luận văn
Cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên
tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình
Hà Nội, ngày
tháng
Nguyễn Viết Lâm
năm 2016
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………….…………………………………v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
3.Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
5.Tính mới của đề tài ........................................................................................ 4
6.Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÔNG QUA THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ................................................................................................ 6
1.1.Khái quát về tranh chấp quyền sử dụng đất .................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất.............................. 6
1.1.2. Nguyên nhân tranh chấp quyền sử dụng đất ................................................. 10
1.2.Khái quát về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành
chính
12
1.2.1.Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính .................................................... 12
1.2.2.Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ..................................... 14
1.2.3.Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất .................................... 16
1.3.Những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông
qua thủ tục hành chính ............................................................................................................... 16
1.3.1. Hòa giải tranh chấp đất đai........................................................................... 16
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành
chính
20
1.3.3. Căn cứ để giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành
chính………………………………………………………………………………..25
1.3.4. Trình tự giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành
chính tại UBND, Bộ tài nguyên môi trường ........................................................... 27
1.3.5. So sánh giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính
và thủ tục tố tụng ................................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT THÔNG QUA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở BẮC NINH ......................... 33
2.1.Khái quát về tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................... 33
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .................................................... 33
2.1.2.Tình hình kinh tế, xã hội ............................................................................... 35
2.2.Khái quát tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............. 37
2.2.1.Đặc điểm đất đai ........................................................................................... 37
2.2.2.Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh................. 39
2.3.Khái quát về tình hình tranh chấp đất đai ở Bắc Ninh ............................................... 41
2.4.Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo thủ tục hành chính ở
Bắc Ninh ........................................................................................................................................ 42
2.4.1.Thành tựu đạt được ....................................................................................... 42
2.4.2.Những tồn tại, vướng mắc ............................................................................. 48
2.5.Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc trong giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất tại Bắc Ninh ........................................................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................60
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT THÔNG QUA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .....................................61
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính................................................................ 61
3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính................................................................ 62
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
thông qua thủ tục hành chính ................................................................................................... 65
3.3.1. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất................. 65
3.3.2 Hoàn thiện cơ chế tổ chức giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua
thủ tục hành chính . ………………………………………………………………...67
3.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông
qua thủ tục hành chính ........................................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................78
KẾT LUẬN ....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
STT
Ký hiệu
1.
Hội đồng nhân dân
:
HĐND
2.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
:
GCNQSĐ
3.
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
:
GQTCQSDĐ
4.
Giấy chứng nhận
:
GCN
5.
Ủy ban nhân dân
:
UBND
6.
Uỷ ban mặt trận tổ quốc
:
UBMTTQ
7.
Tòa án nhân dân
:
TAND
8.
Tranh chấp quyền sử dụng đất
:
TCQSDĐ
9.
Sở tài nguyên và môi trường
:
STN&MT
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng,
là nền tảng để xây dựng cơ sở kinh tế, khu dân cư, công trình văn hóa – xã hội, an
ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong suốt quá trình lịch sử, đất đai còn là điều
kiện sinh tồn của con người, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bổ của khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng an ninh.
Trong thời gian qua, tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất diễn ra ngày
càng gia tăng về số lượng cũng như phức tạp về tính chất. Các tranh chấp đất đai
phổ biến trên thực tế là: tranh chấp do lấn, chiếm đất, tranh chấp quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất, tranh chấp đất đai trong các vụ ly hôn,…Nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này do: việc quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót, sơ hở trong việc
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất., việc lấn chiếm đất đai ngày
càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn kịp thời,… Từ những bất đồng, mâu
thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ đất đai có thể gây ra
nhiều hệ lụy xấu cho xã hội. Do đó, từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm tới
vấn đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, điều đó được thể hiện qua việc
trong Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 và gần
đây nhất là Luật đất đai năm 2013 đều có những quy định cụ thể về giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất. Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp quyền sử dụng đất tự hòa giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai ở cơ sở, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chỉ khi hòa giải ở cơ sở
không thực hiện được, thì tùy từng trường hợp Luật quy định Tòa án nhân dân hoặc
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề giải
1
quyết tranh chấp đất đai thông qua thủ tục hành chính có ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Từ trước đến nay, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứ về vấn đề này, tuy
nhiên mới chỉ dừng lại ở việc phân tích vấn đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất ở mức độ khái quát chung, mà chưa nghiên cứu, phân tích chi tiết ở một địa
phương cụ thể. Với mong muốn, từ việc nghiên cứu thực trạng ở một địa phương cụ
thể, bài viết sẽ mang lại cái nhìn chi tiết, khách quan hơn từ đó đưa ra được các giải
pháp để nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua
thủ tục hành chính nói chung. Trong bài viết này, tác giả lựa chọn Bắc Ninh là địa
phương để nghiên cứu, bởi Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ - khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh của cả nước,
tạo cho Bắc Ninh nhiều lợi thế về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cùng
với đó là sự xuất hiện của nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế, lợi ích kinh tế từ
quyền sử dụng đất cao, dẫn đến nhiều tranh chấp về quyền sử dụng đất. Với những
ý nghĩa trên, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
thông qua thủ tục hành chính ở tỉnh Bắc Ninh- thực trạng và giải pháp” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực thi pháp luật về giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính tại Bắc Ninh.
Đề tài nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông
qua thủ tục hành chính tại Bắc Ninh để làm rõ những kết quả đạt được và đưa ra
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Nghiên cứu để tìm ra những
nguyên nhân, khó khăn tồn tại và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành
chính tại Bắc Ninh.
2.2.
Phạm vi nghiên cứu
2
Trong khuôn khổ có hạn của luận văn thạc sĩ Luật học, đề tài tập trung nghiên
cứu hệ thống pháp luật thực định, các nguyên tắc pháp lý cũng như các quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành
chính.
Luận văn đã tiếp cận và phân tích, bình luận các quy định của Luật đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định số 43/NĐ-CP ngày
15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai,… Qua việc
nghiên cứu những quy định của pháp luật, tác giả mong muốn làm rõ, cụ thể các
vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục
hành chính để làm rõ những kết quả đạt được trong công tác thực thi pháp luật tại
Bắc Ninh. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những đánh giá, nêu ra những khó khăn,
nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả trong giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính tại Bắc Ninh.
3. Mục đích nghiên cứu
Trong bài viết này, tác giả làm rõ một số vấn đề lí luận về tranh chấp quyền sử
dụng đất, thủ tục hành chính trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó bài viết đi sâu nghiên cứu về thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất thông qua thủ tục hành chính ở tỉnh Bắc Ninh từ đó đề ra các giải pháp để
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ở
Bắc Ninh nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn dựa trên: Phương pháp luận về duy
vật biện chứng, lịch sử chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối chính sách của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Trên cơ sở đó, với mục tiêu tìm hiểu và đánh giá thực tiễn thực hiện Luật đất
đai 2013 về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính
tại Bắc Ninh, luận văn còn sử dụng các phương pháp sau:
3
• Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và đánh giá: Phân tích, tổng hợp
số liệu, dữ liệu thu thập được tại Bắc Ninh để đánh giá, phân tích thực trạng giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính.
• Phương pháp so sánh: Phương pháp này sử dụng để đối chiếu với các quy
định của pháp luật, tìm ra những bất cập, chưa phù hợp, chưa thống nhất trong Luật
đất đai 2013 về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành
chính, điểm chưa phù hợp của quy định pháp luật với thực tiễn thi hành.
• Phương pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn dịch: được sử dụng khi
nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Luận văn đã tiếp
cận, thu thập, thừa kế những thông tin, tài liệu tổng kết thi hành Luật đất đai 2013
của Bộ tài nguyên và môi trường, các số liệu thực tế tại Bắc Ninh đã công bố để
trên cơ sở đó phân tích, đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất thông qua thủ tục hành chính, đồng thời nhận diện những tồn tại, bất cập của
pháp luật về vấn đề này, đề xuất giải pháp phù hợp theo mục tiêu đề ra.
5. Tính mới của đề tài
Tiếp tục kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình đi trước, Luận
văn đi tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện và tập trung về pháp luật giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Trong đó tập trung đi sâu vào nghiên cứu quá trình thực hiện Luật
đất đai 2013 và Nghị định hướng dẫn về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
thông qua thủ tục hành chính tại tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh đó, luận văn nêu ra thực
trạng và nêu ra những thành tựu, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính tại Bắc Ninh và
đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế tồn tại.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm các phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phần nội dung chính bao gồm 3 chương cơ bản sau:
4
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí về tranh chấp và giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ
tục hành chính ở Bắc Ninh
Chương3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính
5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÍ VỀ TRANH CHẤP VÀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÔNG QUA THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
1.1.
Khái quát về tranh chấp quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất
• Khái niệm
Trong bất kì xã hội nào, đất đai luôn có vai trò, vị trí quan trọng đối với con
người, góp phần quyết định sự phát triển phồn vinh của đất nước. Cùng với sự phát
triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng phong
phú và đa dạng hơn. Xuất phát từ lợi ích của các tầng lớp trong xã hội, và dựa trên
đòi hỏi của việc xây dựng và phát triển đất nước, Nhà nước sử dụng pháp luật để
điều chỉnh các tranh chấp đất đai nhằm tạo lập một môi trường pháp lý lành mạnh
cho hoạt động khai thác và sử dụng đất có hiệu quả. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý
vững chắc, để giải quyết dứt điểm và có hiệu quả những tranh chấp đất đai nảy sinh.
Để hiểu được tranh chấp quyền sử dụng đất là gì trước tiên cần phải hiểu thế
nào là tranh chấp đất đai?
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng; “Tranh chấp
đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai
về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lí và sử dụng đất” [15, tr.74], cũng có
quan điểm cho rằng: “tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn về lợi ích, về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”[14,
tr.455].
Trong khi đó, theo quy định tại khoản 24, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì
quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Luật đất đai năm 2013 xác định
tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ; quyền ở đây có thể được hiểu
là quyền quản lý, quyền sử dụng đất đai giữa các bên trong quan hệ đất đai. Sở dĩ
tranh chấp đất đai chỉ là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ bởi vì sau Hiến Pháp năm
6
1980 ra đời, Nhà nước trở thành đại diện chủ sở hữu duy nhất, đối với toàn bộ đất
đai trong cả nước. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý được ghi nhận tại Điều 53, 54 Hiến pháp 2013;
Điều 4 Luật đất đai năm 2013. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Đất đai là một bộ phận quan
trọng của lãnh thổ quốc gia Việt Nam, được hình thành, tồn tại và phát triển cùng
với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta
đã bỏ ra biết bao công sức khai phá, cải tạo đất, cũng như xương máu để gìn giữ
từng tấc đất của quốc gia. Vì vậy, đất đai phải thuộc sở hữu chung của toàn dân,
không thể thuộc về bất cứ một cá nhân, tổ chức nào. Nhà nước với những đặc trưng
vốn có của mình, là thiết chế trung tâm của hệ thống chính trị, là công cụ để nhân
dân thực hiện quyền lực nhân dân dưới hình thức dân chủ đại diện. Vì vậy, Nhà
nước là thiết chế đại diện cho nhân dân (chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai ở nhà
nước ta) thực hiện quyền chủ sở hữu đối với đất đai. Nhà nước có chức năng thống
nhất quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Như vậy, tranh chấp đất đai hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn,
bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối
với đất đai phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất.
Trong thực tế tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền
sử dụng một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do
pháp luật quy định và bảo hộ [22]. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các
tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Xuất phát từ yếu tố đất đai là một loại tài sản đặc biệt, không thuộc quyền sở
hữu của các bên tranh chấp và căn cứ vào tính chất pháp lý của tranh chấp đất đai
thì tranh chấp đất đai bao gồm: Tranh chấp quyền sử dụng đất; Tranh chấp quyền
và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất; Tranh chấp về mục đích sử dụng
đất [23, tr.15].
Theo đó, tranh chấp quyền sử dụng đất là một dạng của tranh chấp đất đai.
Như vậy, tranh chấp quyền sử dụng đất có thể hiểu là: Loại tranh chấp do một bên
7
tự ý thay đổi hoặc do hai bên không thống nhất xác định với nhau về ranh giới sử
dụng đất.
• Phân loại tranh chấp quyền sử dụng đất
Tranh chấp quyền sử dụng đất là loại tranh chấp xảy ra trong quá trình các bên
thực hiện việc quản lý và sử dụng đất, nó bao gồm các loại sau [23, tr.12 -13]:
Thứ nhất, tranh chấp về ranh giới giữa những vùng đất được phép quản lý và
sử dụng. Loại tranh chấp này thường là do các bên sử dụng đất không thỏa thuận
được với nhau hoặc là do một bên tự ý thay đổi ranh giới sử dụng trong quá trình
đất đai được chuyển nhượng qua tay nhiều người, cho thuê, cho thuê lại, cũng có
thể là do sai sót từ phía cơ quan nhà nước trong quá trình đo đạc, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, tranh chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ thừa kế. Loại tranh chấp
này phát sinh trong trường hợp người chết có quyền sử dụng đất đai nhưng khi chết
không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp một phần
hay toàn bộ mà các đồng thừa kế lại không tự thỏa thuận được với nhau nên khởi
kiện ra tòa. Loại tranh chấp này thường có tài sản gắn liền với đất.
Thứ ba, tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. Quyền sử dụng đất
có được trong thời kỳ hôn nhân do nhận chuyển nhượng, được Nhà nước giao đất,
được tặng cho, hoặc được thừa kế. Khi ly hôn hai người không tự thỏa thuận được
với nhau nên phát sinh tranh chấp. Loại tranh chấp này cũng thường có tài sản gắn
liền với đất.
Thứ tư, tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này phát sinh
trong trương hợp trước đây họ có quyền sử dụng đất nhưng do cho mượn, cho thuê,
cho ở nhờ nay không chịu trả hoặc do chính sách pháp luật của Nhà nước thời kỳ
trước đã chia, cấp cho người khác nên nay họ khởi kiện để đòi lại. Đây cũng là loại
tranh chấp thường gắn với tài sản trên đất.
Thứ năm, tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền trên đất của
dòng họ, nhà thờ, thánh thất, chùa chiền. Do hoàn cảnh đất nước, do yếu tố lịch sử
8
để lại, các cơ sở này được nhà nước mượn, trưng dụng vào các mục đích khác nhau
không trả nay họ đòi lại.
Thứ sáu, tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành
chính cấp tỉnh, huyện, xã với nhau. Đây thường là những tranh chấp diễn ra ở các
khu vực có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phương nhưng tại đây sự phân
chia ranh giới hành chính chưa rõ ràng dẫn đến tranh chấp phát sinh.
• Đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất
Tranh chấp quyền sử dụng là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa các bên trong quan hệ đất đai. Quan hệ đất đai lại là một dạng đặc
biệt của quan hệ dân sự [23, tr.10], nên bên cạnh những đặc điểm chung của tranh
chấp dân sự nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng, thì tranh chấp quyền sử dụng
đất có những đặc điểm sau:
• Về chủ thể: Chủ thể của quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất là các cá
nhân, tổ chức, hộ gia đình tham gia quan hệ đất đai với tư cách là chủ thể quản lý
hoặc sử dụng đất đai mà không phải là chủ thể quyền sở hữu đất đai. Bởi như phân
tích ở trên, Nhà nước là thiết chế đại diện cho nhân dân thực hiện quyền chủ sở hữu
đối với đất đai. Các chủ thể khác chỉ có quyền quản lý, sử dụng đất đai, quyền này
được xác lập trên quyết định giao đất, cho thuê đất, được Nhà nước cho phép
chuyển nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng
đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng.
• Về nội dung tranh chấp quyền sử dụng đất: trong nền kinh tế thị trường, đất
đai không còn là một tư liệu sản xuất mà còn là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá
trị thương mại lớn. Hoạt động quản lý, sử dụng đất trong nền kinh tế kinh tế thị
trường, diễn ra rất đa dạng, phức tạp. Điều đó dẫn đến những mâu thuẫn, bất đồng
xung quanh việc quản lý, sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt, phức tạp hơn. Tranh
chấp quyền sử dụng đất là việc các bên có tranh chấp xem ai là người có quyền sử
dụng và quản lý đối với diện tích đang có tranh chấp.
9
• Về đối tượng của tranh chấp quyền sử dụng đất: do đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, Nhà nước là đại diện cho nhân dân thực hiện quyền chủ sở hữu nên khách thể
của tranh chấp quyền sử dụng đất là quyền quản lý và sử dụng đất.
• Về hậu quả: tranh chấp quyền sử dụng đất gây ra nhiều hệ quả xấu. Tranh
chấp quyền sử dụng đất có thể lôi kéo nhiều người tham gia, gây mất ổn định về
chính trị, xã hội, gây mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất
đai. Tranh chấp quyền sử dụng đất không những ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của
bản thân các chủ thể tranh chấp, mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, xã
hội.
1.1.2. Nguyên nhân tranh chấp quyền sử dụng đất
Tranh chấp về quyền sử dụng đất đang diễn ra ngày càng nhiều về số lượng và
phức tạp về tính chất. Vấn đề đặt ra là cần phải xác định rõ có những nguyên nhân
nào dẫn đến tranh chấp quyền sử dụng đất, để từ đó đưa ra những giải pháp thích
hợp để hạn chế tranh chấp về quyền sử dụng đất.
• Về mặt khách quan:
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế
quản lý làm cho đất đai ngày càng trở nên có giá trị. Dưới góc độ kinh tế, đất đai
được coi như một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung cầu [34],
quy luật giá trị điều này đã tác động đến tâm lý của nhiều người dẫn đến tình trạng
tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho thuê, cho mượn, đã bị tịch thu
hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi thực hiện một số chính sách về đất đai ở
các giai đoạn trước đây mà không có các văn bản xác định việc sử dụng đất ổn định
của họ. Mặc khác, từ trước tới nay, nước ta đã trải qua nhiều cuộc cách mạng cải
cách ruộng đất, đặc biệt qua hai lần điều chỉnh ruộng đất vào các năm 1977-1978 và
1982-1983 với chính sách chia cấp đất theo kiểu bình quân, dẫn đến những xáo trộn
lớn về mặt ranh giới, số lượng, mục đích sử dụng đất.
• Về mặt chủ quan:
Thứ nhất về chính sách và pháp luật quản lý đất đai còn nhiều hạn chế. Chính
sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa đồng bộ, có mặt
10
không rõ ràng và đang còn biến động. Thực tế áp dụng các chính sách đất đai còn
tùy tiện dẫn đến tình trạng: Người có khả năng sản xuất nông nghiệp thì thiếu ruộng
đất, ngược lại, người có ruộng lại không có khả năng hoặc nhu cầu sản xuất, để đất
đai hoang hóa hoặc sử dụng đất kém hiệu quả. Bên cạnh đó, chính sách đất đai mới
chủ yếu điều chỉnh các quan hệ kinh tế – xã hội và ruộng đất trong nông nghiệp
nông thôn. Trong khi nền kinh tế thị trường hiện đại đòi hỏi chính sách đất đai bao
quát rộng và toàn diện trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đầu tư, du lịch, qui
hoạch, giao thông, kinh doanh bất động sản… chứ không bó hẹp trong nông nghiệp,
nông thôn. Vì vậy, trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường phát triển
mạnh, nhu cầu sử dụng, chuyển nhượng, kinh doanh đất đai ở các lĩnh vực, các
vùng ngày càng lớn đã phát sinh nhiều vấn đề mà chính sách đất đai khó giải quyết.
Đặc biệt, thị trường bất động sản trong thời gian qua biến động khó lường gây lúng
túng nhiều phía từ các tầng lớp dân cư, nhà đầu tư và cả những người làm chính
sách. Pháp luật về quản lý đất đai mặc dù đã ban hành nhiều hệ thống văn bản pháp
luật và chính sách đất đai tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập, việc thay đổi thường
xuyên, thiếu thống nhất, còn chồng chéo văn bản pháp luật do nhiều cấp khác nhau
ban hành (từ trung ương đến địa phương) làm cho việc quản lý đất đai gặp nhiều
khó khăn; hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý đất đai thiếu tính thống nhất từ
trên xuống dưới.
Thứ hai về công tác quản lý đất đai: Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà
nước về đất đai còn bị buông lỏng, nhiều sơ hở, nhiều địa phương giải quyết còn tùy
tiện, vi phạm quy định của pháp luật. Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa
cao độ, Nhà nước phân công, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý
đất đai thiếu chặt chẽ, chưa có sự đồng bộ. Trong cơ chế thị trường, mặc dù Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, có sự phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý đất đai khá rõ. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều sai
phạm, non kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai.
Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh chấp đất đai phức tạp, khó giải quyết.
Hệ thống hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và
11
thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân, đặc biệt
là ở những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động. Trong nhiều
trường hợp, việc tranh chấp đất đai lại bắt nguồn từ những tài liệu lịch sử của chế độ
cũ để lại [24, tr.8]. Hơn nữa, việc giao đất lại không được tiến hành theo một quy
trình chặt chẽ, nên hồ sơ đất đai không đồng bộ và bị thất lạc. Quy hoạch sử dụng
đất đai chưa đi vào nề nếp, nên nhiều trường hợp sử dụng đất không hợp lý khó bị
phát hiện. Khi phát hiện thì lại không được xử lý kịp thời. Nhiều địa phương còn có
những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản lý đất đai còn nặng về biện
pháp mệnh lệnh hành chính mà chưa chú ý đến biện pháp quản lý về mặt kinh tế.
1.2.
Khái quát về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục
hành chính
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính
1.2.1.1.
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “giải quyết” được hiểu là “làm cho không
còn vấn đề nữa”.
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất được hiểu là tổng hợp những cách
thức, biện pháp được áp dụng để loại bỏ các mâu thuẫn, bất đồng về quyền sử dụng
đất giữa các chủ thể trong quá trình tham gia vào các quan hệ đất đai.
Như vậy, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là việc phân xử quyền sử
dụng đất đang tranh chấp thuộc về chủ thể nào. Hoạt động giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất mang những đặc điểm sau:
• Về chủ thể của họat động giải quyết tranh chấp QSDĐ: là các bên tranh chấp
và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Tùy từng trường hợp mà chủ thể
trong quan hệ giải quyết tranh chấp QSDĐ lại khác nhau. Nếu khi tranh chấp phát
sinh, các bên tranh chấp có thể tự thỏa thuận với nhau hoặc thông qua hòa giải cơ sở
để hòa giải, loại bỏ mâu thuẫn giữa họ thì trong trường hợp này hoàn toàn không có
12
bên thứ ba hoặc có sự tham gia của người thứ ba với tư cách là tổ hòa giải cơ sở
[23.tr15].
Trường hợp các bên không tự hòa giải được với nhau thì họ có thể gửi đơn đến
UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) nơi có tranh chấp để yêu cầu UBND
làm trung gian hòa giải giữa các bên. Trong trường hợp này thì chủ thể là các bên
tranh chấp và UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức xã hội là trung gian hòa
giải tranh chấp.
Trường hợp tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc
các bên không nhất trí có thể yêu cầu TAND hoặc UBND cấp huyện hoặc UBND
cấp tỉnh giải quyết. Theo đó, chủ thể trong trường hợp này là các bên tranh chấp và
TAND hoặc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh.
• Về khách thể của hoạt động GQTCQSDĐ: là các quan hệ trong tranh chấp
quyền sử dụng đất. Đối tượng của hoạt động này là bản thân tranh chấp đã phát sinh
giữa các bên. Hoạt động GQTCQSDĐ là hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và các bên tranh chấp thông qua hình thức và thủ tục thích hợp tiến
hành giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng về QSDĐ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của họ.
• Hình thức giải quyết: GQTCQSDĐ có ba hình thức giải quyết đó là hòa giải
tranh chấp, GQTCQSDĐ theo thủ tục hành chính và GQTCQSDĐ theo thủ tục tố
tụng dân sự.
1.2.1.2.
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua thủ tục hành chính
GQTCQSDĐ theo thủ tục hành chính là hình thức giải quyết tranh chấp với sự
tham gia của bên thứ ba là UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh – cơ quan đại
diện cho quyền lực nhà nước. Khi TCQSDĐ đã được hòa giải ở UBND cấp xã mà
một trong các bên không thống nhất thì có thể gửi đơn đến UBND cấp huyện, cấp
tỉnh để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. UBND cấp huyện, cấp
tỉnh căn cứ và pháp luật GQTCĐĐ và pháp luật có liên quan để ban hành quyết
định giải quyết tranh chấp cho các bên.
13
Hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của UBND là một nội
dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, là hoạt động giải quyết các bất
đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể sử dụng đất phát sinh trong quá trình quản lý của
UBND. Hai mặt hoạt động này có tác động qua lại, gắn bó hữu cơ với nhau trong
thể thống nhất của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hoạt động GQTCQSDĐ
đảm bảo pháp chế, kỷ cương và hiệu quả của hoạt động chấp hành và điều hành.
Theo Luật đất đai 2013 đã quy định UBND có chức năng giải quyết các tranh
chấp đất đai. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh GQTCQSDĐ bằng phương pháp
mệnh lệnh hành chính.
1.2.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế, quan hệ pháp luật đất đai đã trở nên đa dạng, phức tạp dẫn đến các tranh chấp
quyền sử dụng đất phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là
việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất phải đáp ứng được những yêu cầu nhất
định mà thực tế đã đặt ra. Để làm được điều này, việc giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất phải được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau:
1.2.2.1. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý
Theo ghi nhận tại Điều 54, Hiến pháp 2013 : “Đất đai là tài nguyên đặc biệt
của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp
luật”. Cũng theo quy định tại Điều này: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển
quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền
sử dụng đất được pháp luật bảo hộ”. Cụ thể hóa quy định của Hiến Pháp năm 2013,
Luật đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Như vậy, có thể khẳng định đất đai thuộc
quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân chỉ là những người được Nhà nước giao quyền sử dụng đất chứ không có
14
quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi tranh chấp đất đai phát sinh
chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu đối với
đất đai. Khi giải quyết các tranh chấp đất đai, bên cạnh việc bảo vệ quyền sử dụng
đất cho người dân, chúng ta cũng phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân
đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện.
1.2.2.2. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất; ổn định tình hình
chính trị, kinh tế, xã hội.
Từ trước đến nay, trong bất kì văn bản pháp luật nào cũng đều thừa nhận và
bảo vệ quyền của người sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai 2013 người
sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp
quyền sử dụng đất. Việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều
kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của Luật Đất đai.
Bởi nếu lợi ích của người sử dụng đất không được đảm bảo, thì việc sử dụng đất
không thể mang lại hiệu quả kinh tế cao; các vấn đề tranh chấp, khiếu nại quyền sử
dụng đất sẽ gây nhiều bất ổn, ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, xã hội của đất nước.
Việc tôn trọng, bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất còn thể hiện trong việc tôn
trọng quyền tự do thỏa thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp
luật. Do vậy, hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh
chấp đất đai quan trọng và đạt hiệu quả nhất, được Nhà nước khuyến khích áp dụng.
Bên cạnh đó, do tranh chấp quyền sử dụng đất phát sinh nhiều hệ quả tiêu cực, do
đó việc giải quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm vào mục đích bình ổn các quan
hệ xã hội. Hạn chế để mâu thuẫn, tranh chấp kéo dài gây bất ổn tình hình kinh tế,
chính trị ở địa phương.
1.2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa
Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc xuyên suốt mọi hoạt
động. Khi giải quyết tranh chấp đất đai các chủ thể có thẩm quyền phải chú ý và
tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định.
Đồng thời, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai, tránh
15
tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tới tâm lý và lợi ích của
người dân.
1.2.3. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Như đã phân tích ở trên, tranh chấp quyền sử dụng đất gây ra nhiều hệ quả
xấu, do đó việc giải quyết tranh chấp đất đai có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với các
bên tranh chấp quyền sử dụng đất mà còn có ý nghĩa đối với công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giúp các chủ thể sử dụng
đất biết rõ quyền và nghĩa vụ của họ ở đâu. Tránh tình trạng bất hòa, mâu thuấn kéo
dài gây hậu quả nghiêm trọng giữa các bên tranh chấp, góp phần đảm bảo ổn định
an ninh, trật tự xã hội.
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất còn là công cụ quan trọng trong việc
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua việc giải quyết các
tranh chấp quyền sử dụng đất mà quan hệ pháp luật đất đai được điều chỉnh phù hợp
với lợi ích Nhà nước, lợi ích xã hội, lợi ích nhân dân. Trên cơ sở quy đinh của pháp
luật, việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giúp phục hồi, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cho các bên bị xâm hại, đồng thời buộc bên có hành vi vi phạm phải chịu
trách nhiệm pháp lý do hành vi của họ gây ra. Từ đó, củng cố niềm tin của người
dân vào sự lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước; tăng cường pháp chế trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng đất đai. Quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
còn giúp các cơ quan chức năng rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý
đất đai nói chung. Bên cạnh đó, nâng cao pháp chế, pháp luật là công cụ để bảo vệ
nền pháp chế.
1.3. Những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất thông qua thủ tục hành chính
1.3.1. Hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải về tranh chấp đất đai là việc động viên, thuyết phục, hướng dẫn, giúp
đỡ các bên trong tranh chấp đất đai đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với
nhau nhằm tạo sự đoàn kết, giữ vững tình làng, nghĩa xóm, phòng ngừa hạn chế vi
phạm pháp luật, đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại địa phương, thông qua hòa giải
16
[23, tr.20]. Vì những ưu điểm của nó mà nhà nước khuyến khích các bên trong quan
hệ tranh chấp quyền sử dụng đất trước tiên tự hòa giải với nhau hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Cụ thể, khoản 1, Điều 202, Luật đất
đai năm 2013 quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa
giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”.
1.3.1.1 Tự hòa giải
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp quyền sử dụng đất tự hòa giải. Khi
tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra, việc đầu tiên các bên tranh chấp phải thực hiện
là tự hòa giải hay còn gọi là thương lượng. Thực chất đây là việc các bên tranh chấp
tiến hành gặp gỡ, trao đổi, thỏa thuận với nhau để giải quyết ổn thỏa tranh chấp, xóa
bỏ bất đồng, xung đột. Ở giai đoạn các bên tranh chấp tự hòa giải này chưa có sự
tham gia của người thứ ba, cơ quan nhà nước cũng chưa có bất kì sự can thiệp nào,
chính vì vậy kết quả của việc tự hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh
chấp. Tuy nhiên, trên thực tế có thể thấy rằng, kết quả của việc tự hòa giải thường là
không thành, bởi nếu các bên có thể tự thỏa thuận được từ những mâu thuẫn nhỏ
ban đầu trong quá trình sử dụng đất thì đã không phát sinh tranh chấp. Khi mâu
thuân đã trở nên gay gắt, thì việc hai bên tự hòa giải rất khó đạt kết quả khả quan.
1.3.1.2 Hòa giải ở cơ sở
Hòa giải ở cơ sở cũng là một biện pháp giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất mà Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp quyền sử dụng đất thực hiện.
Hòa giải ở cơ sở là việc cán bộ hòa giải, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các
bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết tranh chấp với nhau những
tranh chấp để giữ gìn sự đoàn kết, củng cố tình làng, nghĩa xóm, xóa bỏ bất đồng,
mâu thuẫn [22, tr34].
Chủ thể tiến hành hòa giải là một hoặc một số tổ viên tổ hòa giải tiến hành.
Trong trường hợp cần thiết, tổ viên Tổ hòa giải có thể mời người ngoài tổ hòa giải
tham gia hòa giải. Tổ hòa giải ở cơ sở được thành lập trên cơ sở quyết định của Ủy
ban nhân dân xã, hoạt động trên cơ sở phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân
17