Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
ĐINH XUÂN THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2014 - 2016

ĐẶNG TRẦN QUYẾT

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ĐẶNG TRẦN QUYẾT



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã ngành
: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ TUẤN ANH

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng Trần Quyết


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự

động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Ngô Tuấn Anh. Người đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Viện Đại học Mở Hà Nội đặc
biệt là quý Thầy Cô giáo, Khoa sau đại học-Viện đại học mở Hà Nội đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đặng Trần Quyết


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ...................................................... 5
1.1 Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN) ............................................... 5

1.1.1 Doanh nghiệp............................................................................... 5
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của Thuế TNDN ..................................... 8
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN ................................................................ 9
1.2 Thất thu thuế và chống thất thu thuế TNDN ..................................... 12
1.2.1 Thất thu thuế TNDN .................................................................... 12
1.2.2 Hậu quả của thất thu thuế ............................................................. 17
1.2.3 Chống thất thu thuế Thu nhập DN ................................................ 20
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế thất thu thuế TNDN ... 28
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan................................................................ 28
1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan ............................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ THU NHẬP DN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM............ 32
2.1 Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam .......... Error!
Bookmark not defined.
2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy thu thuế của Quận Hoàn Kiếm .. 32
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 32
2.2.2 Sơ lược về quá trình hình thành phát triển và bộ máy quản lý của
Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm .............................................................. 35


2.3 Công tác thu thuế tại Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm ....................... 46
2.3.1 Thực trạng thu thuế tại Chi cục thuế Hoàn Kiếm giai đoạn 2013-2015 .. 46
2.3.2 Thực trạng thất thu thuế và chống thất thu thuế Thu nhập DN tại chi
cục thuế Quận Hoàn Kiếm .................................................................... 48
2.4. Đánh giá chung về công tác chống thất thu thuế Thu nhập DN tại Chi
cục Thuế quận Hoàn Kiếm. ...................................................................... 81
2.4.1 Ưu điểm ....................................................................................... 81
2.4.2 Hạn chế ........................................................................................ 83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ TNDN TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM ............................................................... 91

3.1 Mục tiêu của công tác tăng cường chống thất thu thuế ..................... 91
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác chống thất thu thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm ............................. 93
3.2.1 Quản lý chặt chẽ ĐTNT ............................................................... 93
3.2.2 Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế ................................................. 95
3.2.3 Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............... 102
3.2.4 Tăng cường vai trò của đội cưỡng chế nợ thuế ........................... 104
3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế .... 106
3.2.6 Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ của chi cục.......................... 109
3.3 Kiến nghị ............................................................................................ 110
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan .... 110
3.3.2 Kiến nghị đối với Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm ...................... 118
KẾT LUẬN .............................................................................................. 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1

DN

DN


2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

4

DTPL

Dự toán pháp lệnh

5

DTPĐ

Dự toán phấn đấu

6

KK&KKT

Kê khai và Kế toán thuế


7

KKT

Kiểm tra thuế

8

MST

Mã số thuế

9

NQD

Ngoài quốc doanh

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

GTGT

Giá trị gia tăng


12

TNCT

Thu nhập chịu thuế

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

TLTC

Tiền lương, tiền công


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:

Tỷ trọng một số khoản thuế trong tổng thu NSNN ....................... 26

Bảng 2.1

Tình hình các công ty trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm giai đoạn
2013 – 2015 .................................................................................... 34


Bảng 2.2

Thực hiện thu Ngân sách Nhà nước của Chi cục Thuế quận Hoàn
Kiếm qua các năm từ năm 2013 – 2015 ........................................ 46

Bảng 2.3

Tình hình thu nộp thuế của Chi cục thuế Hoàn Kiếm giai đoạn
2013 - 2015 ..................................................................................... 48

Bảng 2.4:

Tình hình ghi thu, thực thu thuế TNDN giai đoạn 2013 - 2015 .. 49

Bảng 2.5:

Bảng số liệu nghỉ kinh doanh tại Chi cục thuế Q. Hoàn Kiếm .... 51

Bảng 2.6:

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở DN giai đoạn 2013 - 2015 .......... 73

Bảng 2.7

Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các công ty năm
2014, 2015 ...................................................................................... 75

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:


Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục ...................................... 44


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là bộ phận quan trọng nhất của NSNN, góp phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Ở Việt Nam, theo thống kê của Tổng
cục thuế, 80% đến 90% ngân sách Nhà nước là thu từ thuế. Ngoài ra, thuế còn
là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, có hiệu lực để Nhà nước quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) đã thu
hút được một lực lượng lao động khá lớn, góp phần giải quyết vấn đề lao
động dư thừa hiện nay, đồng thời đáp ứng được một cách nhanh nhạy nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó đóng góp một phần không nhỏ
tổng số thu ngân sách nhà nước (NSNN).
Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm: Quận Hoàn Kiếm là quận trung tâm của
Thủ đô Hà Nội với thế mạnh là thương mại dịch vụ, dịch vụ du lịch. Chi cục
Thuế quận Hoàn Kiếm được thành lập theo quyết định số 315/TC-QĐ ngày
21/08/1990 của Bộ tài chính đã góp phần không nhỏ trong công tác thu thuế
vào NSNN. Những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần cộng với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì số lượng
DN trên địa bàn quận đã tăng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, trong thời
gian qua tại Hoàn Kiếm chưa có công trình nghiên cứu nhằm đổi mới, nâng
cao công tác quản lý thuế TNDN đối với DN NQD, bên cạnh đó chính sách
thuế TNDN cũng đã được sửa đổi, bổ sung nhưng trong thực tế áp dụng hiện
nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như thuế suất, khai thuế, nộp thuế, miễn,
giảm, gia hạn nộp thuế, hóa đơn chứng từ ... Công tác quản lý thuế cần được
nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện.

1



Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết được nêu ở trên chính
là lý do tác giả chọn đề tài: “Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội ” cho luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu

Như chúng ta đã biết, thuế là nguồn quan trọng đối với nguồn thu của
ngân sách Nhà nước. Bộ máy Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn tài
chính trang trài cho các chi phí hoạt động của nó và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà xã hội giao phó, để có được nguồn tài chính đó nguồn
quan trọng nhất và chủ yếu là thu từ thuế. Hiện nay nền kinh tế nước ta
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng và lĩnh vực
hoạt động. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kinh doanh trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau do vậy cũng đã góp phần
vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Để đóng góp vào
ngân sách Nhà nước các doanh nghiệp phải đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nguồn thu lớn trong nguồn
thu của thuế doanh thu. Thực trạng hiện nay, công tác quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp của Nhà nước cũng như việc chấp hành về luật thuế thu
nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp còn có nhiều bất cập. Mặc dù luật
thuế TNDN đã thực hiện được một thời gian khá dài nhưng công tác quản
lý chưa chặt chẽ vẫn còn nhiều kẽ hở vì vậy một số doanh nghiệp đã lợi
dụng để trốn, lậu thuế, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của
ngành thuế nói chung và chi cục thuế quận Hoàn Kiếm nói riêng là phải
tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp, tổ chức
có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nhằm tránh thất thoát cho ngân sách nhà nước và đảm bảo sự

2


công bằng cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà
nước. Hiện nay nước ta ngày càng hội nhập sâu với kinh tế thế giới do vậy
nhiều loại thuế đang được cắt giảm theo những hiệp định đã ký kết nhất là
các loại thuế xuất nhập khẩu, đồng nghĩa với việc cắt giảm các loại thuế
này là NSNN sẽ mất đi một khoản thu đáng kể do vậy mà việc chống thất
thu thuế ngày càng trở nên cấp thiết. Vì thế nghiên cứu đề tài về thuế thu
nhập doanh nghiệp là mong muốn của em nhằm hiểu thêm về thuế, tình
hình quản lý và chấp hành thuế ở nước ta hiện nay như thế nào.
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu như:
1. Vũ Văn Cương, Vũ Ngọc Hà (2009), "Pháp luật kiểm tra, thanh tra
thuế ở Việt Nam" đã hệ thống hoá hệ thống pháp luật về kiểm tra và thanh tra
thuế tại Việt Nam.
2. Mạnh Hà (2006), “Chống thất thu thuế những ngày cuối năm tại chi
cục thuế thị xã Phú Thọ”, Tạp chí thuế nhà nước. Nghiên cứu đã đánh giá
được hoạt động chống thất thu thuế tại chi cục thuế thị xã Phú Thọ, là bài học
kinh nghiệm cho các địa phương khác học tập; hoặc Cục Thuế Hà Nội (2015),
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2015 cũng
đánh giá được công tác thuế năm 2015 của Cục thuế Hà Nội, rút ra được
những hạn chế tồn tại làm cơ sở .
3. Lâm Thị Kiều Thanh (2008) với đề tài luận văn thạc sỹ: " Thực trạng
nguyên nhân và giải pháp khắc phục chống thất thu thuế ở Việt Nam, Đại học
KTQD Hà Nội, đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về chống thất thu thuế tại Việt
Nam, từ đó tác giả cũng đưa ra được hệ thống các giải pháp khắc phục chống
thât thu thuế ở Việt Nam.
Tuy có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, nhưng nghiên cứu đặc thù trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện chưa có, và đề tài này là cấp thiết.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài

3


Hệ thống hoá những vấn đề chung về thuế TNDN, thất thu thuế và công
tác chống thất thu thuế TNDN.
Làm rõ thực trạng công tác chống thất thu thuế Thu nhập doanh nghiệp,
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác chống thất
thu thuế TNDN trên địa bàn Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm thời gian qua.
Đồng thời, tập trung phân tích, đánh giá nguyên nhân của những hạn chế đó.
Góp phần hoàn thiện Luật thuế TNDN nói chung và công tác quản lý
thuế TNDN trên địa bàn quận Hoàn Kiếm nói riêng nhằm nâng cao công tác
chống thất thu thuế TNDN, đặc biệt đối với DN ngoài quốc doanh (NQD).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động chống thất thu thuế TNDN.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: địa bàn quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội, thời gian 2013 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp đọc và nghiên cứu tài liệu, so
sánh, tổng hợp và phân tích thông tin - dữ liệu kết hợp với sử dụng đồ thị,
mô hình nhằm giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Thuế thu nhập doanh nghiệp và thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng thất thu và chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm

4



CHƯƠNG 1
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN)
1.1.1

Doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
a. Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh té có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. (Theo Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014).
Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn
định, có tài sản,
- Đã được đăng ký kinh doanh.
b, Hoạt động kinh doanh.
“Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (Theo Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014).
c, Phân loại doanh nghiệp
Tùy theo những tiêu chí khác nhau có những phân loại doanh nghiệp
khác nhau.
* Nếu xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào sở hữu phần vốn thành
lập nên doanh nghiệp ta có những loại doanh nghiệp sau:

- Doanh nghiệp Nhà nước
5


- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tập thể
- Doanh nghiệp của các tổ c hức chính trị xã hội
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
* Nếu xét về số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn ta có:
- Doanh nghiệp một chủ
- Doanh nghiệp nhiều chủ
* Nếu căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các
chủ thể kinh doanh ta có thể chia thành:
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
- Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn
d, Vai trò của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của
doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển
sức sản xu ất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp
phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu,
tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như:
Tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo ...
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển
bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hóa
các vấn đề xã hội, thực tế đó đã được phản ánh qua kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.


6


1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp mà chủ sở hữu vốn
doanh nghiệp là các tổ chức ngoài Nhà nước và các cá nhân hoặc phần vốn
góp của Nhà nước trong doanh nghiệp nhỏ hơn 50%.
Ở nước ta hiện nay, các DN NQD gồm các loại hình sau: Công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Với các hiểu như trên, DN NQD có các đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Các DN NQD thuộc sở hữu tư nhân.
Do thuộc sở hữu tư nhân nên các DN NQD có tính độc lập, tự chủ cao
trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của mình. Tuy
nhiên, do mục tiêu lợi nhuận là tối thượng đối với các DN nên động cơ trốn
tránh thuế của các DN là rất lớn. Thực tế đã chỉ rõ các thủ đoạn DN sử dụng
để trốn thuế rất đa dạng, điều này đã gây không ít khó khăn phức tạp trong
công tác quản lý thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng.
Thứ hai: Ngành nghề hoạt động SXKD của các DN NQD rất phong phú,
đa dạng tồn tại dưới nhiều hình thức, chủ yếu tập trung vào kinh doanh
thương mại, dịch vụ, sản xuất ở quy mô vừa và nhỏ. Gần đây do sự phát triển
của nền kinh tế thì các DN NQD cũng bước đầu thâm nhập vào thị trường vốn
và thị trường tài chính.
Vì nguồn tài chính của DN do chủ DN hoặc những nhà sáng lập tự bỏ ra
nên việc sử dụng nguồn vốn trong quá trình SXKD cũng như tham gia góp
vốn liên doanh, liên kết hết sức phong phú và đa dạng. Đồng thời với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các DN nhiều “mảnh đất màu
mỡ” với sự phong phú, đa dạng về các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt để sinh tồn, bên cạnh những DN
kinh doanh chân chính còn không ít các DN sử dụng các đoạn như giả mạo sổ

sách, số liệu ... để che đậy tình hình tài chính của mình nhằm trốn tránh nghĩa

7


vụ nộp thuế cho NSNN. Do vậy, công tác quản lý của các cơ quan Nhà nước
đối với các DN này gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ ba: Hình thức tổ chức bộ máy quản lý ở các DN NQD là do các DN
quyết đinh. Các DN NQD tiến hành đầu tư vốn, công sức để tìm kiếm lợi
nhuận nên có thể nhanh chóng chuyển hướng sang kinh doanh các lĩnh vực,
ngành nghề khác một cách linh hoạt, trên các địa bàn khác nhau nhằm mục
đích tạo ra được nhiều lợi nhuận nhất.
Các DN NQD với quy mô vừa và nhỏ có thể dễ dàng thay đổi địa bàn,
lĩnh vực hoạt động. Với số lượng DN NQD tăng nhanh như hiện nay thì việc
kiểm soát hoạt động kinh doanh của các DN này rất khó khăn.
Chính những đặc điểm cơ bản trên của các DN NQD tác động và chi phối
rất mạnh mẽ đến công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng.
1.1.2

Khái niệm và đặc điểm của Thuế TNDN

Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập
tính thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn
Văn Hiếu, 2008).
Đặc điểm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống
thuế của nước ta. Do đó thuế TNDN mang đầy đủ các đặc điểm chung của
Thuế Nhà nước. Tuy nhiên ngoài những đặc điểm chung của thuế thì thuế
TNDN còn có những đặc điểm riêng biệt. Cụ thể:
-Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ có thu

nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế TNDN, người nộp thuế đồng thời
cũng là người chịu thuế, không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp
thuế sang người chịu thuế.
-Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Khác với thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm

8


vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch
vụ là người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc
vào mức độ tiêu dùng hàng hóa thì thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế, mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất
lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. DN có thu nhập chịu thuế cao
sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những DN có thu nhập thấp hoặc gặp khó
khăn sẽ phải nộp thuế ít, thậm chí được miễn thuế, giảm thuế.
-Thứ ba, thuế TNDN là thuế tính trước thuế thu nhập cá nhân. Thu
nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi
cho vay vốn, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết…là phần thu nhập
được chia sau khi doanh nghiệp nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng
có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
-Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế Thu nhập doanh nghiệp không
gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế Thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với
người chịu thuế.
-Thứ năm, về nguyên tắc thuế có tính chất luỹ tiến. Tuy nhiên, do
những điều kiện cụ thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng thuế
suất thống nhất đối với thuế TNDN
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN
1.1.3.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Nó

chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước
ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày
càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng

9


mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân
sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Ở các nước phát triển thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
Ngân sách nhà nước. Ví dụ như Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản
là 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp
thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví
dụ như: Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia:
61%; Gana: 65%...Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong
tổng số thu Ngân sách Nhà nước (trừ dầu thô) năm 2013 là; năm 2014 là,
năm 2015 là .
Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt
động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ
tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
1.1.3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch,
chiến lược, phát triển toàn diện của Đảng và Nhà nước. Nói cách khác, thuế
phải góp phần khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển theo định hướng
của Nhà nước trong từng thời kỳ.

- Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như
nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng
hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát
triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.

10


- Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước
thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải
nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển
của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
- Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành
nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến
khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong
nền kinh tế.
- Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất
hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp
khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà
nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về
vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp
khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.
1.1.3.3 Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết

thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì
doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược
lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ
nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược
điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết
thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các
chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý

11


Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công
bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất
kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập
chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một
ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì
đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức thuế suất thống nhất,
doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt
đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp.
Như vậy vai trò của thuế TNDN rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội.
1.2 Thất thu thuế và chống thất thu thuế TNDN
1.2.1 Thất thu thuế TNDN
1.2.1.1 Khái niệm thất thu thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công. Lịch sử đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn
liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các nhà kinh doanh là lợi
nhuận, chính vì vậy để đạt được lợi ích cục bộ tối đa, họ luôn tìm cách giảm
chi phí kinh doanh của mình, trong đó bao gồm cả khoản đóng góp cho nhà
nước. Như vậy trong bản chất của thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của
nhà nước và người kinh doanh chính vì thế tình trạng thất thu thuế là điều
không thể tránh khỏi.
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các
cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có
những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải

12


động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay
người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN (Nguyễn
Thị Liên, Nguyễn Văn Hiếu (2008).
Quan hệ pháp luật thuế là mối quan hệ lợi ích giữa một bên là Nhà nước
và một bên là đối tượng nộp thuế. Việc xử lý hài hòa mối quan hệ này là hết
sức khó khăn và phức tạp đối với các nhà hoạch định chính sách thuế. Về căn
bản một chính sách thuế hợp lý thì phải đảm bảo được lợi ích của Nhà nước,
vừa phải được sự đồng tình của quần chúng nhân dân. Thất thu thuế nảy sinh
từ việc giải quyết mối quan hệ này.
1.2.1.2 Các hình thức thất thu thuế và nguyên nhân
-Thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thuế tiềm năng và thất thu
thuế thực.
* Thất thu thuế tiềm năng
Có thể hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm tàng trong nền
kinh tế đáng lẽ ra phải được bồi dưỡng, khai thác, động viên kịp thời vào
NSNN những chưa được Nhà nước quy định trong luật thuế.
Có thể nhận thấy, hiện tượng thất thu thuế tiềm năng luôn tồn tại trong

nền kinh tế. Bởi vì, nền kinh tế luôn vận động và thay đổi, trong khi đó, chính
sách thuế lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà nước và tương
đối ổn định. Dó đó luôn có sự lệch pha nhau giữa chính sách thuế và các hoạt
động kinh tế.
* Thất thu thuế thực
Chính là những khoản phải thu vào NSNN đã được quy định trong luật
nhưng thực tế lại chưa được thực thi hoặc thực thi nhưng kết quả nhỏ hơn kết
quả phải đạt được.
Thất thu thuế thực lại chia ra làm hai dạng:
+ Thất thu thuế do nợ đọng: Như chúng ta đã biết, trong quá trình kinh
doanh của các doanh nghiệp thường diễn ra tình trạng chiếm dụng vốn. Bất kỳ
13


một nhà kinh doanh nào cũng muốn tiền vốn chiếm dụng lớn nhất, và chính vì
vậy họ chây ỳ, dây dưa trong quá trình nộp thuế. Khi họ càng chiếm dụng
được thời gian dài thì họ càng được sinh lãi lớn trên những khoản tiền đó. Vì
vậy mà sinh ra nợ đọng thuế. Thất thu từ nợ đọng thuế chính là số tiền thuế
mà ĐTNT phải nộp trong kỳ tính thuế nhưng hết hạn nộp thuế vẫn chưa nộp
cho cơ quan thuế hoặc số thuế nộp thiếu.
+ Thất thu do gian lận thuế: Gian lận thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp
luật, thực hiện các hành vi, thủ đoạn gian dối nhằm thu lợi bất chính bằng
cách chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
Các hành vi gian lận thuế gây nên tình trạng thất thu thuế như sau:
-Thất thu thuế do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh
doanh, không đăng ký mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra cũng có thể do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế
vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó còn có các cá
nhân lợi dụng sự dễ dãi trong việc thành lập công ty và các kẽ hở của Luật
thuế để thành lập “công ty ma”, mua bán hoá đơn.

-Thất thu thuế do các đối tượng cố tình kê khai ít hơn số thuế đáng lẽ
phải nộp theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh
doanh. Các doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai
thấp hơn nhiều so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí,
giảm doanh thu thậm chí khai sai thuế suất.
- Phần lớn các DN tìm mọi cách để trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ
sách kế toán để đối phó với cơ quan thuế, thực tế cho thấy nhiều kế toán của
các công ty “sở hữu” hàng trăm chữ ký khác nhau.
-Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không
những không giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.

14


-Thất thu từ hoạt động xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho
thuê nhà nghỉ còn lớn do nhà nước chưa có các biện pháp quản lý các hoạt
động này có hiệu quả.Các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp
thường không khai báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ
thuế với nhà nước.
-Thất thu do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như
số lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lượng người lao
động hành nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao động ở nước
ta có từ nhiều nguồn thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương
nhưng nhà nước mới chỉ quản lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà
cá cơ quan, đơn vị chi trả, còn những khoản thu nhập từ các nguồn khác thì
chưa có biện pháp quản lý hiệu quả.
-Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có biện pháp quản lý có
hiệu quả ví dụ như tình trạng mua, bán vé cầu đường giả vẫn đang diễn ra mà
nhà nước chưa có biện pháp quản lý.
-Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm

giảm số thuế phải nộp vào NSNN để chia chác.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thất thu thuế, trong đó có các
nguyên nhân khách quan và chủ quan xuất phát từ đối tượng nộp thuế, từ cơ
quan thuế, từ bản thân chính sách của nhà nước. Việc tìm ra nguyên nhân của
tình trạng thất thu thuế là hết sức quan trọng và cần thiết để có căn cứ nghiên
cứu, đề ra các biện pháp hữu hiệu, thiết thực nhằm khắc phục tình trạng này.
* Do xuất phát từ người nộp thuế:
Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước ra đời là tất yếu khách quan
trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi của giai cấp thống trị,
nhà nước cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình.
Nguồn này được lấy bằng cách động viên một phần thu nhập của các tầng lớp

15


trong xã hội. Với quyền lực của mình nhà nước đặt ra các loại thuế buộc mọi
cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nước
càng nhiều thì mức động viên của thuế càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế
thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ
luôn tìm cách để làm tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà
nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của mình họ
luôn tìm cách làm giảm số thuế đáng lẽ phải nộp mà trốn được thuế không
phải nộp thì càng tốt. Như vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích
của nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế
là không thể tránh khỏi.
* Xuất phát từ bộ máy nhà nước
-

Hệ thống luật thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp tốc độ phát


triển của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam dẫn đến không bao quát hết các nguồn thu. Các cơ quan quản lý nhà
nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong công tác quản lý thuế.
Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
thuế làm việc.
-Nguyên nhân từ cơ quan thuế:
+Một phần là do trình độ quản lý còn yếu, bộ máy tổ chức kém hiệu quả,
hay có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao, chính sách
thuế thay đổi liên tục, diễn giải không rõ ràng, còn có những thiếu sót, sơ hở
dẫn đến việc hiểu sai luật thuế do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai. Trình độ 1 bộ
phận cán bộ còn yếu nên không phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các
hóa đơn, chứng từ, sổ sách do vậy người nộp thuế có thể trốn thuế.
+Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã được cải thiện nhiều song
vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nhiều quy trình

16


quản lý thuế chưa được rà soát, xem xét sửa đổi do vậy gây tâm lý sợ đến cơ
quan thuế của người nộp thuế.
+Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu
quả chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tượng
mà vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện được vi phạm
của các cơ sở. Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chưa
nghiêm, mức xử phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng
trốn thuế, buôn lậu vẫn tái phạm.
+Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và thể loại, nhiều loại
thuế có mức thuế suất còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế
suất lại quá thấp do vậy chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh

nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc thực hiện thuế còn gặp
nhiều khó khăn.
1.2.2 Hậu quả của thất thu thuế
Qua tìm hiểu nguyên nhân thất thu thuế chúng ta có thể thấy rằng thất
thu thuế có ảnh hưởng lớn tới mọi mặt tài chính, kinh tế, xã hội của đất nước.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thất thu thuế đối với những lĩnh vực trên sẽ cho
thấy được sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế.
a, Về mặt tài chính:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở nước ta thu từ thuế đóng góp
khoảng trung bình khoảng 80% - 90% vào ngân sách. Thông qua việc thu
thuế nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến hành
hoạt động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà
nước sẽ giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nước.
Đứng trước tình hình đó nhà nước buộc phải:
- Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó kế hoạch của nhà nước sẽ
phải thay đổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội có thể sẽ không đạt được
như kế hoạch đã đề ra.

17


×