Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch MICE tại khách sạn sheraton hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 98 trang )

Sinh Viên: Võ Quang Hòa

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH

Võ Quang Hịa – A2K20

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHỐ LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch
MICE tại khách sạn Sheraton Hà Nội

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

:

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN

52340101

K20QT: 2012 - 2016


HÀ NỘI, 5 – 2016


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH

Họ và tên SV: Võ Quang Hịa – A2K20

KHỐ LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài :
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch
MICE tại khách sạn Sheraton Hà Nội

NGÀNH
MÃ NGÀNH
CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)
:
52340101
: QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh

Hà Nội, 5 – 2016


LỜI CAM ĐOAN


Luận văn tốt nghiệp với đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh du lịch MICE tại khách sạn Sheraton Hà Nội” là cơng trình do chính
bản thân sinh viên nghiên cứu với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh
Sinh viênhoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực cho
Đề tài nghiên cứu này.

Sinh viên tốt nghiệp

Võ Quang Hòa


Lời cảm ơn
Khóa luận được hồn thành trước tiên là nhờ sự quan tâm và chỉ bảo
trong quá trình học tập dưới sự hướng dẫn các thầy cô trong Khoa Du lịch –
Viện Đại học Mở Hà Nội, em xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô và Ban
chủ nhiệm Khoa.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Văn Thanh –
người thầy tận tình và chu đáo, ln định hướng và đưa ra những lời khuyên
xác thực nhất để em có thể hồn thành tốt đề tài khóa luận của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị tại khách sạn
Sheraton Hà Nội đã tận tình cung cấp các nguồn thơng tin hữu ích cho em,
tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại khách sạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên tốt nghiệp
Võ Quang Hòa


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA DU LỊCH

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Võ Quang Hịa

ĐT: 0167 3840780

Lớp – Khóa: A2K20

Ngành học: Quản trị du lịch, khách sạn

1. Tên đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch MICE tại
khách sạn Sheraton Hà Nội”
2. Các số liệu ban đầu (Lý thuyết đã học và tư liệu thu thập tại cơ sở nơi thực
hiện Khóa luận): Giáo trình, sách, tạp chí, cơng trình khoa học… và
thơng tin thu thập tại cơ sở thực tập.
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Chương 1:Cơ sở lý thuyết về MICE và hoạt động du lịch MICE
Chương 2:Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh du lịch MICE tại
khách sạn Sheraton Hà Nội giai đoạn 2013 -2015
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch MICE tại khách
sạn Sheraton Hà Nội
4. Các slides máy chiếu, PC.
5. Giáo viên hướng dẫn (toàn phần hoặc từng phần): Toàn phần
6. Ngày giao nhiệm vụ Khóa luận tốt nghiệp:


06/01/2016

7. Ngày nộp Khóa luận cho VP Khoa (hạn cuối):

09/05/2016

Hà Nội, ngày… /… /2016
Trưởng khoa

Giáo viên Hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(của Giáo viên Hướng dẫn)
Tên đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch MICE tại khách sạn
Sheraton Hà Nội”
Sinh viên thực hiện: Võ Quang Hịa

Lớp, Khóa: A2K20

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tinh thần làm việc:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
2. Nội dung chính Khóa luận tốt nghiệp (ưu nhược điểm chính các chương
trình Khóa luận)
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
3. Đánh giá chung Khóa luận và điểm số (thang điểm 10):……………………
Ngày… / … / năm 2016
Giáo viên Hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên, chức danh)


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài. ......................................................................... 1
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài .................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Những giải pháp của đề tài ..................................................................................... 3
6. Kết cấu của khóa luận ............................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 4

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về MICE và hoạt động du lịch MICE ........................... 4
1.1.

Cơ sở lý thuyết về du lịch MICE......................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về du lịch MICE .............................................................................. 4
1.1.2.

Đặc điểm của du lịch MICE ...................................................................... 8

1.1.3.

Vai trị và lợi ích của du lịch MICE ........................................................ 11

1.2.

Cơ sở lý thuyết về các yếu tố góp phần phát triển du lịch MICE ....................... 12

1.2.1.

Chất lượng dịch vụ.................................................................................. 12

1.2.2.

Nguồn nhân lực ...................................................................................... 13

1.2.3.

Liên kết phát triển du lịch ....................................................................... 13


1.2.4.

Kế hoạch Marketing xúc tiến quảng bá ................................................... 14

1.3.

Tiểu kết chương 1 và nhiệm vụ chương 2 ......................................................... 15

Chương 2: Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh du lịch MICE tại khách
sạn Sheraton Hà Nội ................................................................................................. 16
2.1. Giới thiệu chung về khách sạn Sheraton Hà Nội .................................................. 16
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 16
2.1.2. Giới thiệu về khách sạn Sheraton Hà Nội........................................................ 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý khách sạn ................................................................... 18
2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh du lịch MICE của khách sạn
Sheraton Hà Nội giai đoạn 2013 -2015 ....................................................................... 18
2.2.1 Khái quát chung tình hình kinh doanh của khách sạn ....................................... 18


2.2.2 Hoạt động kinh doanh du lịch MICE tại khách sạn Sheraton Hà Nội ............... 23
2.3. Những hoạt động phát triển du lịch MICE của khách sạn Sheraton Hà Nội.......... 32
2.3.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ và nguồn nhân lực phục vụ du lịch MICE .......... 32
2.3.2 Hoạt động liên kết phát triển du lịch MICE...................................................... 35
2.3.2 Xây dựng kế hoạch Marketing xúc tiến quảng bá............................................. 37
2.3.4 Phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của khách sạn Sheraton Hà Nội ...... 40
2.4.Tiểu kết chương 2 và nhiệm vụ chương 3 ............................................................. 41
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch MICE tại khách
sạn Sheraton Hà Nội ................................................................................................. 43
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp......................................................................................... 43
3.1.1 Định hướng chung về phát triển du lịch thành phố Hà Nội............................... 43

3.1.2 Định hướng phát triển du lịch MICE của khách sạn Sheraton Hà Nội giai
đoạn 2017 – 2020 ..................................................................................................... 44
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch MICE tại khách sạn Sheraton
Hà Nội ........................................................................................................................ 46
3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng dịch vụ, đào tạo đội ngũ nhân viên, phát
triển nguồn nhân lực trong du lịch MICE của khách sạn ........................................... 46
3.2.2 Giải pháp 2: Liên kết với các nhà cung ứng vận tải, khách sạn ,trung tâmhội
nghị để đưa ra sản phẩm tốt với giá hợp lý chodu lịch MICE.................................... 61
3.2.3 Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch Marketing xúc tiến quảng bá Du lịch MICE . 75
3.3 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 81
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ CỦA KHÓA LUẬN............................................... 83
4.1 Kết luận khóa luận ................................................................................................ 83
4.2 Những ưu điểm, hạn chế của khóa luận ................................................................ 83
4.3 Những khuyến nghị thực hiện các giải pháp đề xuất ............................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU SỬ DỤNG
Hình/Bảng

Nội dung

Hình 2.1

Khách sạn Sheraton Hà Nội nhìn từ Hồ Tây

Bảng 2.1


Thị trường khách của khách sạn Sheraton Hà Nội chia theo khu vực

Bảng 2.2

Tổng lượt khách của khách sạn Sheraton Hà Nội từ năm 2013-2015

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu nguồn khách của khách sạn Sheraton Hà Nội 2013-2015

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu khách của khách sạn phân chia theo mục đích chuyến đi

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn Sheraton Hà Nội

Biểu đồ 2.3

Doanh thu theo từng nghiệp vụ giai đoạn từ năm 2013 – 2015

Bảng 2.4

Sức chứa các phòng tổ chức tiệc – hội nghị tại Sheraton Hà Nội

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu khách du lịch MICE so với tổng lượng khách đến với khách
sạn Sheraton Hà Nội


Biểu đồ 2.5

So sánh doanh thu du lịch MICE với tổng doanh thu

Bảng 2.5

Doanh thu du lịch MICE so với tổng doanh thu tại khách sạn

Bảng 2.6

Cơng suất sử dụng phịng họp tại khách sạn Sheraton Hà Nội

Bảng 2.7

Lịch khóa học đào tạo bộ phận Front office khách sạn Sheraton
Hà Nội

Bảng 2.8

Hoạt động liên kết của khách sạn Sheraton Hà Nội

Biểu đồ 2.6

Ngân sách quảng cáo của khách sạn Sheraton từ năm 2013- 2015

Hình 3.1

Sheraton Signature Bed


Sơ đồ 3.1

Sơ đồ lợi ích giải pháp 1

Hình 3.2

Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp 1

Bảng 3.1

Dự tốn chi phí thực hiện giải pháp 1

Bảng 3.2

Chức năng của các bên đối tác

Hình 3.3

Mơ hình liên kết du lịch MICE

Hình 3.4

Quy trình thực hiện liên kết du lịch MICE

Hình 3.5

Dự tốn kế hoạch thực hiện giải pháp 2

Bảng 3.3


Dự tốn chi phí thực hiện giải pháp 2

Bảng 3.4

Chi phí thực hiện tour du lịch MICE: Khởi nguồn tình u

Hình 3.6

Sơ đồ lợi ích giải pháp 2

Bảng 3.5

Bảng dự tốn chi phí thực hiện giải pháp 3

Hình 3.7

Sơ đồ lợi ích giải pháp 3


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.
Du lịch ngày càng đóng vai trị quan trọng trong sự lớn mạnh của nền kinh tế đất
nước. Sự hội nhập với khu vực, với quốc tế đã mang lại cho Việt Nam những cơ hội tốt
đẹp chưa từng có và những thách thức khơng hề nhỏ.
Với nước ta, phát triển du lịch đã trở thành chính sách quan trọng của Đảng và
Nhà nước. Ngành cơng nghiệp khơng khói du lịch được Đảng và Nhà nước coi là một

trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trên chặng đường xây dựng nền kinh
tế đất nước tiến lên Xã hội Chủ nghĩa. Vì ngành Du lịch khơng chỉ đem lại lợi ích kinh
tế mà cịn góp phần tăng cường mối quan hệ quốc tế, củng cố hịa bình, thúc đẩy giao
lưu văn hóa với các nước trên thế giới, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
Trên đà phát triển đó, ngành Du lịch Hà Nội sau hơn 20 năm đổi mới, đặc biệt là 5 năm
trở lại đây đã phát triển nhanh chóng và đạt được những thành tựu đáng kể trên nhiều
chỉ tiêu. Đặc biệt phải kể đến sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trong đó
khơng thể khơng kể đến sự đóng góp của các khách sạn có chất lượng cao, đạt tiêu
chuẩn khách sạn quốc tế từ 4 đến 5 sao trên cả nước.
Hệ thống khách sạn hiện nay có thể đáp ứng mọi yêu cầu của mọi đối tượng
khách du lịch như nhu cầu ăn ở, đi lại, vui chơi giải trí…Đây là một bước phát triển
đáng phấn khởi. Mặc dù vậy sự phát triển và những thành tựu trên vẫn chưa đủ điều
kiện để ngành Du lịch thủ đơ khởi sắc. Số lượng buồng phịng tăng lên q nhanh trong
khi số lượng khách lại tăng chậm. Sự cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng khốc
liệt: phá giá, tranh giành khách, lôi kéo cán bộ nhân viên lành nghề…
Để khắc phục được tính mùa vụ của du lịch là một việc làm vơ cùng khó khăn
bởi tính đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên, việc xuất hiện loại hình du lịch
MICE, loại hình du lịch khen thưởng – hội thảo là một trong những biện pháp hữu hiệu
để khắc phục nhược điểm đó. Do loại hình du lịch MICE thường được tổ chức vào cuối
năm, thời gian được coi là mùa thấp điểm của du lịch Việt Nam.
Điều kiện để Việt Nam tận dụng cơ hội, đánh thức tiềm năng, phát triển du lịch
nói chung và du lich MICE nói riêng đang đến và rất cần những con người biết nắm
Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

1


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội


giữ, phát huy nó, cần những kế hoạch, chính sách cụ thể và dài lâu. Hơn nữa trong tình
hình kinh tế đang trên đà phát triển như hiện nay thì thực tế cho thấy du lịch MICE là
loại hình du lịch phát triển nhất do tính chất cơng việc để giải quyết các khó khăn trước
mắt của doanh nghiệp cũng như tìm các cơ hội làm ăn mới, tìm các hướng đi mới phát
triển doanh nghiệp trong thời đại mới.
Mặt khác, sự liên kết toàn cầu hiện nay là rất lớn nên ngày càng có nhiều các
cuộc họp, hội thảo quy mơ tồn cầu. Do đó mục đích của đề tài này là phân tích các lợi
thế trong kinh doanh du lịch MICE để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả du lịch MICE tại khách sạn Sheraton Hà Nội. Trên cơ sở các thế mạnh có sẵn
của du lịch Việt Nam và thế mạnh về thương hiệu cũng như dựa trên việc khai thác
hiệu quả các nguồn lực có sẵn của khách sạn. Đề tài phân tích hoạt động của du lịch
MICE tại khách sạn, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả loại hình du lịch này.
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài
• Mục đích của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và du
lịch MICE nói riêng của khách sạn Sheraton Hà Nội, sinh viên thực hiện khóa luận
muốn đưa ra giải pháp tăng cường liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch, nâng
cao chất lượng dịch vụ, đào tạo đội ngũ nhân viên và xây dựng kế hoạch Marketing
xúc tiến quảng bá du lịch MICE nhằm thu hút khách, tăng doanh thu và phát triển bền
vững du lịch MICE của khách sạn.
• Giới hạn của đề tài
Hoạt động kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn Sheraton Hà Nội cùng với
các hoạt động có liên quan trong và ngồi khách sạn.
• Nhiệm vụ của đề tài
Phân tích tình hình kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là hoạt động du lịch
MICE từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thu hút khách du lịch MICE, tăng doanh thu và
phát triển bền vũng loại hình du lịch này của khách sạn.

Sv: Võ Quang Hòa – A2K20


2


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

3. Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: Từ 2/2016 đến 4/2016
Không gian: Khách sạn Sheraton Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh du lịch MICE tại khách sạn
Sheraton Hà Nội. Các số liệu trong khóa luận được phân tích trong giai đoạn 2013
đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong khóa luận bao gồm:
Phương pháp phân tích tổng hợp: thống kê và thu thập số liệu qua sách, vở, các
bài báo có liên quan, các luận văn tốt nghiệp, tạp chí du lịch, điều tra phỏng vấn, phân
tích, đánh giá, nhận xét và kết luận.
Phương pháp khảo sát thực tế: khảo sát hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động du lịch MICE nói riêng, có các đánh giá và kết luận, so sánh.
5. Những giải pháp của đề tài
Các giải pháp được trình bày trong khóa luận là:
Giải pháp 1:

Nâng cao chất lượng dịch vụ, đào tạo đội ngũ nhân viên, phát
triển nguồn nhân lực của khách sạn Sheraton Hà Nội.

Giải pháp 2:


Liên kết với các nhà cung ứng vận tải, khách sạn, trung tâm hội
nghị để đưa ra sản phẩm tốt với giá hợp lý cho du lịch MICE.

Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch Marketing xúc tiến quảng bá Du lịch MICE.
6. Kết cấu của khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung:
Chương 1:

Cơ sở lý thuyết về MICE và hoạt động du lịch MICE

Chương 2:

Phân tích và đánh giá thực trạng hoat động kinh doanh du lịch
MICE của khách sạn Sheraton Hà Nội

Chương 3:

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch MICE tại
khách sạn Sheraton Hà Nội.
Kết luận và Khuyến nghị.

Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

3


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về MICE và hoạt động du lịch MICE
1.1.

Cơ sở lý thuyết về du lịch MICE

1.1.1. Khái niệm về du lịch MICE
1.1.1.1 MICE là gì? [3,8]
MICE là cụm từ viết tắt theo chữ cái đầu của những từ tiếng Anh: Meeting (gặp
gỡ, hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention/Conference (hội thảo, hội nghị) và
Exhibition/Event (triển lãm, sự kiện). Theo hiệp hội các Cục phụ trách khách thăm
quan và hội nghị Châu Á (AACBV – The Asian Association of Conventice and Visitor
Burean), thì MICE bao gồm các loại hình sau:
• Meetting (gặp gỡ, họp mặt) [9]
Meeting là hoạt động gặp gỡ giữa các cá nhân hoặc tổ chức nhằm trao đổi thông
tin về sản phẩm mới hoặc tìm ra những phương pháp đổi mới những vấn đề đang tồn
tại, hay sáng tạo ra sản phẩm mới. Các cuộc họp này được chia làm 2 loại:
Cuộc họp giữa các công ty với nhau (Association Meeting): Đây là hoạt động
gặp gỡ , trao đổi thông tin giữa các nhóm người có cùng sự quan tâm hoặc cùng nghề
nghiệp (khoa học, y tế, kĩ thuật, thương mại) nhằm đạt được những mục tiêu của địa
phương, quốc gia, khu vực và quốc tế. Đối tượng tham gia thường là các thành viên
của các tổ chức quốc tế, các nhà cung ứng, các nhà thiết kế sản phẩm. Quy mô của loại
hình này thường nhỏ khoảng 50 đến 200 người và địi hỏi thời gian chuẩn bị ít nhất 1 năm
Corporate meeting: Là hoạt động gặp gỡ, họp mặt được tổ chức cho các cá nhân
làm việc trong cùng một tổ chức hoặc các tổ chức liên quan ở các vùng lãnh thổ và
quốc gia khác nhau. Hoạt động này bao gồm hai loại là Internal meeting và External
meeting. Trong đó:Internal meeting là hoạt động gặp gỡ, họp mặt của những thành viên
thuộc cùng một tổ chức hay cùng một nhóm của tổ chức nhằm trao đổi thơng tin hoặc
khen thưởng nội bộ. External meeting là hoạt động gặp gỡ, tổ chức họp nhặt giữa tổ

chức này với tổ chức khác nhằm trao đổi với nhau về hợp tác, đầu tư kinh doanh, trao
đổi về những phát minh, sản phẩm mới…

Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

4


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

• Incentive(khuyến thưởng) [9]
Incentive có nghĩa là khen thưởng, khích lệ. Các cơng ty, tổ chức, doanh nghiệp
có nhu cầu khen thưởng, khích lệ nhân viên, củng cố lịng trung thành, tận tụy của nhân
viên hơn nữa dành cho công ty. Các công ty tổ chức hội nghị khen thưởng, kết hợp
hình thức khen thưởng là chuyến du lịch. Loại hình này ngày càng được ưu chuộng vì
đem lại lợi ích cho cả 2 bên, tổ chức và sử dụng dịch vụ.
Mục đích của Incentive là tạo điều kiện để Ban giám đốc công ty, những người
lãnh đạo, nhân viên và những người lao động có một mơi trường làm việc gắn kết, tạo
bầu khơng khí dễ chịu, thân thiện, hịa đồng, hiểu nhau hơn. Du lịch khen thưởng là
hình thức ghi nhận sự đóng góp của nhân viên, khích lệ nhân viên làm việc hăng say
hơn, gắn bó với tổ chức hơn, làm cho nhân viên nhận thức được sự quan trọng của
mình trong tổ chức và từ đó có tinh thần trách nghiệm, tự giác hơn trong cơng việc.
Phần lớn chi phí của hoạt động này do tổ chức chi trả, số lượng người tham dự thường
từ 100 đến 200 khách, với những hoạt động mang tính tập thể được tổ chức ở trong nhà
hoặc ngoài trời tùy điều kiện thời tiết.
• Convention/Conference (hội thảo, hội nghị) [9]
Đây là hoạt động gặp gỡ giữa những người trong cùng lĩnh vực, giữa những
chun gia có trình độ ngang hàng nhằm trao đổi thông tin, ý kiến, quan điểm riêng của

mỗi người với nhau; hoặc có thể là các diễn đàn quốc tế. Số lượng người tham dự
thường rất lớn, khoảng 300 đến 500 người, có khi tới gần 1000 người. Thời gian chuẩn
bị không dưới 2 năm. Hoạt động này thường được tổ chức định kì, trước thềm các sự
kiện quốc gia, quốc tế và bao gồm 2 loại:
+ Convention Organized by members (hội nghị hội thảo được tổ chức bởi các
thành viên luân phiên): Là loại hình hội thảo, hội nghị được tổ chức lần lượt ở các nước
theo thứ tự chữ cái ABC theo tên nước và được tổ chức trong khu vực.
+ Bid to host a convention (hội nghị, hội thảo mà nước chủ nhà do các thành
viên xin đăng cai tổ chức và được lựa chọn): Hội nghị, hội thảo này do 1 nước tổ chức,
các thành viên cử các đại diện tham dự. Loại hội thảo, hội nghị này địi hỏi chi phí lớn,
cần có sự hỗ trợ tổ chức từ phía tư nhân và cần có thời gian chuẩn bị khá dài.
Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

5


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

Đặc điểm của Convention tour thường diễn ra ở một địa điểm cố định, số lượng
người tham gia rất lớn, có thể lên đến hàng nghìn người, hoạt động diễn ra trên phạm
vi rộng. Khách thường tham gia lựa chọn các tour du lịch tự chọn như Page tour, city
tour hoặc Shopping tour. Bên cạnh đó cịn có chương trình dành cho người đi cùng/phu
quân/phu nhân mua sắm, tham quan các điểm du lịch nổi tiếng.
• Exhibition/Event [9]
Exhibition (triển lãm): Là hoạt động được tổ chức nhằm giới thiệu dịch vụ và
hàng hóa cho thị trường mục tiêu và những đối tượng có quan tâm, qua đó quảng bá
rộng rãi các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đến với cơng chúng. Các đối tượng tham gia
vào loại hình này thường là các doanh nhân, các nhà khoa học, các nhà hoạt động

chính trị- xã hội và tập thể người lao động các cơ quan, đoàn thể. Exhibition gồm 2 loại:
+ Trade Show (triển lãm thương mại): Là triển lãm được tổ chức dành cho các
tổ chức kinh doanh nhằm buôn bán và thu lợi nhuận. Bên cạnh đó, các tổ chức kinh
doanh, nhân viên, khách hàng cũng có cơ hội trao đổi với nhau về sản phẩm mới, đồng
thời các tổ chức kinh doanh cũng tán thành ủng hộ một quỹ tài trợ.
+ Customer Show (triển lãm dành cho người tiêu dùng): Là triển lãm nhằm giới
thiệu cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa cũng như lợi ích khi sử dụng các sản
phẩm, hàng hóa đó. Một số Customer Show có thể tổ chức seminar hoặc meeting nhỏ
trong đó.
Event (sự kiện): Là hoạt động tổ chức các chương trình có quy mơ, tầm cỡ
khơng cố định và thu hút sự quan tâm chú ý của mọi lực lượng lớn, các đối tượng khác
nhau nhằm đạt được các mục đích cụ thể như xúc tiến, quảng bá hay tôn vinh một giá
trị nào đó, thơng qua đó cũng đạt được mục tiêu về phát triển du lịch. Đó có thể là các
sự kiện văn hóa, chính trị, thể thao, các ngày lễ kỉ niệm danh nhân thế giới, khánh
thành hoặc khai trương cơng ty, các hội thi, các chương trình liên hoan, chương trình
năm du lịch…
Với Exhibition, ngồi mục đích tổ chức du lịch để tri ân các nhân viên, khách
hàng và đối tác, Exhibition cịn nhằm quảng bá hình ảnh cơng ty, sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ trực tiếp hơn thơng qua các hình ảnh và các sản phẩm mà triển lãm trưng bày
Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

6


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

cho đơng đảo những đối tượng có liên quan mà trước hết là các đối tác của các công ty,
sau đó là người tiêu dùng.

Đối với Event, các doanh nghiệp muốn tăng cao thanh thế và hình ảnh của mình,
tạo tiếng vang gây ấn tượng với công chúng qua các hoạt động như: gây quỹ hỗ trợ cho
các tổ chức xã hội, hội từ thiện, kỷ niệm ngày thành lập cơng ty, tổng kết các thành
thích quan trọng… Mục đích cuối cùng cũng là để khách hàng biết tới tên tuổi của
doanh nghiệp và biết tới các hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp.
1.1.1.2 Du lịch MICE
Đã có rất nhiều tác giả và nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm khác nhau về du
lịch MICE. Sau đây, sinh viên làm khóa luận xin được trích dẫn một số khái niệm:
“Du lịch MICE là loại hình du lịch tổng hợp, chuyên kinh doanh các chương
trình du lịch kết hợp với việc tham giac hoạt động hội họp, hội nghị, triển lãm… nhằm
mục đích ưu đãi, khen thưởng cho du khách” [1,50-51].
“Du lịch MICE là loại hình du lịch kinh doanh du lịch kết hợp với việc cá nhân
hay tổ chức tham dự các hội nghị (Meeting), tham gia các chương trình khen thưởng
(Incentives), dự hội thảo (Conferenes/Convention) và tham gia vào các cuộc triển lãm,
các sự kiện (Exhibitions/Events) về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội” [2, 49-50].
“Du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức
sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE – viết tắt
của Meeting (hội họp), Inventive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và
Exhibition (triển lãm) hoặc sự kiện (Event). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive
Convention Event”. [4, 39]
Du lịch MICE có thể được hiểu là một loại hình du lịch đặc biệt nhằm khai thác
những thế mạnh của một nhóm đối tượng khách du lịch có tiềm năng lớn đó là đối
tượng khách kinh doanh, khách tham gia vào các hội nghị, hội thảo, du lịch khen
thưởng, các triển lãm quốc tế trong khu vực, trong nước và trên toàn thế giới.Dựa trên
cơ sở phân tích một số khái niệm cơ bản về các yếu tố M,I,C,E có thể đưa ra kết luận
về du lịch MICE như sau:

Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

7



Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

Du lịch MICE là loại hình du lịch dựa chủ yếu vào các hoạt động MICE (bao
gồm meeting, incentive, convention, event): có sự tham gia của nhiều đối tượng khách
đi dự các hội nghị, hội thảo hoặc đi du lịch khen thưởng, tham dự các triển lãm, hội
chợ, sự kiện hoặc tất cả các hoạt động trên, có thể kết hợp với chuyến du lịch học hỏi,
thư giãn và người tham gia có nhu cầu cao sử dụng các dịch vụ chính tại điểm đến và
các dịch vụ bổ sung. [3, 11]
Theo Tổng Cục Du Lịch Việt Nam:
“Du lịch MICE là một loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ
chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE – viết
tắt của Meeting (hội họp), Inventive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và
Exhibition (triển lãm) hoặc sự kiện (Event). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive
Convention Event. Bởi vậy các đoàn khách du lịch MICE thường rất đông (vài trăm
lên đến hàng ngàn khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thường
(do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4
– 5sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu…) MICE
hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở các nước.”[5]
1.1.2. Đặc điểm của du lịch MICE
1.1.2.1 Đặc điểm về loại hình du lịch MICE [6], [10],[13]
Du lịch MICE được rất nhiều nước trên thế giới đẩy mạnh phát triển, vì giá trị
mang lại của du lịch MICE lớn hơn rất nhiều so với du lịch cá nhân hay du lịch nhóm.
Du lịch MICE khơng phải mới, nó được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn,
theo nhận thức khác nhau của những người làm du lịch. Ngày nay, du lịch MICE được
xem là tổng hợp của các sản phẩm dịch vụ đơn lẻ kết hợp với tổ chức và hạ tẩng cơ sở
nhất định.

Thị trường du lịch MICE được đánh giá tạo doanh thu lớn cho ngành du lịch của
một nước, nhờ số lượng khách nhiều, tập trung và chi tiêu cao. So với khách di lẻ,
khách du lịch MICE có mức chi tiêu cao gấp nhiều lần và được xem là khách hạng
sang, chủ yếu là các thương nhân, chính khách…sãn sàng chi tiêu để thưởng thức
những dịch vụ cao, tiện ích tốt nhất và sản phẩm đắt tiền. Theo báo cáo từ Hiệp hội du
Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

8


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

lịch Châu Á – Thái Bình Dương PATA cho thấy, nguồn thu từ 1 khách du lịch MICE
cao gấp từ 2 đến 5 lần khách đi du lịch thuần túy.
Theo số liệu từ Tổng cục Du lịch Việt Nam, 8 tháng đầu năm 2014, cả nước đã
đón trên 30 triệu lượt khách nội địa, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2013 và 5,5 triệu lượt
khách quốc tế, tăng trên 12%, trong đó, khách du lịch Mice chiếm 20-25% tổng lượng
khách du lịch. Tổng doanh thu du lịch đạt gần 160 nghìn tỷ đồng, trong đó ước tính thu
từ du lịch MICE chiếm 30%... Đây là một phân khúc đem lại lợi nhuận cao cho thị
trường du lịch Việt Nam. [10]
Du lịch MICE địi hỏi tính chun nghiệp và tính năng động rất cao, vì vậy đây
là loại hình du lịch đặc biệt với đối tượng khách là các công ty, các tập đoàn lớn, các
doanh nhân thành đạt trong nước và quốc tế. Việc tổ chức du lịch MICE nhất thiết địi
hỏi phải có phịng họp với sức chứa lớn, đầy đủ các trang thiết bị hội thảo, hội nghị đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
Du lịch MICE được khai thác vào nhiều khoảng thời gian khác nhau trong năm
ở mỗi vùng, địa phương và quốc gia khác nhau. Do đó một nét đặc trưng của du lịch
MICE là khơng có tính mùa vụ rõ rệt như các loại hình du lịch biển, lễ hội…

Theo Th.S Lê Quỳnh Chi: “Tính thời vụ trong du lịch mang tính phổ biến ở tất
cả các nước và các vùng có hoạt động du lịch. Về mặt lý thuyết, nếu một vùng du lịch
kinh doanh nhiều loại hình du lịch và đảm bảo được cường độ hoạt động đều đặn trong
các tháng của năm thì tại vùng đó khơng tồn tại. Tuy nhiên,khả năng đó là rất khó thực
hiện vì có rất nhiều yếu tố tác động lên hoạt động kinh doanh du lịch làm cho hoạt
động đó khó có thể đảo bảo được cường độ hoạt động đều đặn và vì vậy tồn tại tính
thời vụ trong du lịch”. [13, 33] Điều đó có nghĩa du lịch khó tránh khỏi tính mùa vụ.
Tuy nhiên phát triển du lịch MICE khơng những giảm được tính mùa vụ mà cịn duy trì
đều đặn lượng khách du lịch đến với Việt Nam.Vì thế, phát triển du lịch MICE là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hạn chế tính mùa vụ của du lịch.
1.1.2.2 Đặc điểm khách du lịch MICE
Khách du lịch MICE có những đặc điểm khác biệt so với khách của các loại du
lịch khác. Họ là những người tham gia và các hoạt động du lịch MICE, đi tham gia các
Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

9


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, sự kiện. Nhìn chung, khách du lịch MICE có
những đặc điểm sau:
Về đặc điểm tâm lý: Khách du lịch MICE rất thoải mái về tâm lú vì họ được tài
trợ khi đi du lịch. Họ lại được kết hợp vừa đi làm việc, vừa đi du lịch, không phải tốn
thời gian riêng cho làm việc và nghỉ ngơi. Đây là đối tượng khách cao cấp, có tri thức,
có cá tính. Họ u cầu cao về mặt giờ giấc, lịch trình, chương trình làm việc, nghỉ ngơi.
Khách du lịch MICE thường đi cùng người thân, họ có nhu cầu tìm hiểu, giao
tiếp. Một cuộc họp khơng chỉ có mục đích thảo luận, mà cịn để giao lưu, phơ trương

thanh thế, gặp gỡ đối tượng, làm ăn. Vì vậy việc bố trí những cuộc giao lưu bên ngồi
cơng việc cho người tham gia cũng rất quan trọng, người tổ chức cần lưu tâm. [3]
Về đặc điểm tiêu dùng: Khách du lịch MICE có nhu cầu nhiều hơn, cả nhu cầu
tối thiểu có trong tour và cả nhu cầu bổ sung. Họ thoải mái dùng tiền của mình để sử
dụng các dịch vụ khác bởi tâm lý không phải trả tiền các dịch vụ đã được cơng ty bao
trọn gói. Hơn nữa, khách du lịch MICE thường đi với số lượng lớn và thường là khách
đoàn. Nhu cầu của họ rất đa dạng, mang đến cơ hội bán sản phẩm hàng loạt, số lượng
lớn, có thể dự tính trước để phục vụ.[3]
Đặc điểm của các đồn khách du lịch MICE thường rất đơng (từ vài trăm cho tới
hàng ngàn khách) và đặc biệt mức chi tiêu của đoàn khách du lịch MICE lớn hơn rất
nhiều lần so với các đoàn khách đi tour du lịch bình thường. Thơng thường, các đồn
khách du lịch MICE được Ban tổ chức đặt phòng ở khách sạn 4,5 sao và đặt tour sau
hội nghị với chất lượng dịch vụ và sản phẩm tốt. Khách du lịch MICE đa số là các
nhân vật có thành tích, có vị trí quan trọng trong tổ chức. Có thể phân khách du lịch
MICE thành 2 nhóm là: khách du lịch MICE quốc tế và khách du lịch MICE nội địa.
Tuy nhiên trong một số trường hợp rất khó để phân biệt 2 nhóm khách du lịch này khi
một số công ty đa quốc gia cùng họp mặt với nhau tại nước trụ sở chính hoặc tại các
nước thành viên.
Nhìn chung, khách du lịch MICE có mức chi trả cao do những chi phí cố định và
tốn kém nhất cho việc đi du lịch như chi phí ăn, ở, đi lại và giải trí đều được phía cơng
ty tổ chức đi du lịch bao trọn gói. Bởi vậy, khách du lịch MICE gồm cả những cơng
Sv: Võ Quang Hịa – A2K20

10


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội


nhân viên bình thường, thu nhập khơng lớn thì so với các khách du lịch thuần túy mức
chi trả của họ cũng vẫn rất cao. [8,20]
1.1.3. Vai trò và lợi ích của du lịch MICE
Phát triển du lịch MICE làm tăng cơ hội cho du khách lựa chọn đến với Việt
Nam trong điều kiện và lợi thế của một điểm đến an toàn, thân thiện trong khu vực
ASEAN. Đây cũng là cơ hội tốt để kéo dài thời gian lưu trú của du khách, tăng chi tiêu
của du khách tại Việt Nam, nhờ đó góp phần làm tăng doanh thu của ngành, tăng thu
ngân sách qua các hoạt động du lịch MICE. Bên cạnh đó, du lịch MICE cịn tạo ra cơ
hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Điều này góp phần tích cực trong
việc đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là tạo cơ hội cho nguồn
lao động tương lai là các sinh viên theo học các chuyên ngành về du lịch, nhà hàng,
khách sạn.
Du lịch MICE thu hút được lượng lớn khách có khả năng thanh tốn cao, đem
lại nguồn lợi đáng kể về tài chính. Theo ước tính trung bình, doanh thu của thị trường
khách du lịch MICE cao gấp 10 lần so với đoàn khách du lịch thuần túy.
Theo số liệu điều tra của Tổ chức Hiệp hội, Hội nghị Thế giới ICCA thì:
o Chi tiêu trung bình trong các cuộc hội họp quốc tế là 343USD/ngày/người.
o Chi tiêu trung bình trong một năm của các hiệp hội, công ty lớn trên thế giới là
3 tỉ USD.
o Chi tiêu tổng cộng các cuộc hội họp quốc tế trên thế giới đạt 280 tỉ USD/năm.
(Nguồn : Hội nghị thế giới ICCA)
Một đặc điểm của du lịch nói chung khơng thể khơng kể đến là tính mùa vụ của
du lịch. Phát triển du lịch MICE chính là biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tính mùa
vụ của du lịch. Đây cũng chính là giải pháp mà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
du lịch cần chú ý tới nhằm khắc phục các hạn chế mà tính mùa vụ của du lịch mang lại.
Sự phát triển của du lịch MICE còn là động lực mạnh để kéo theo sự phát triển
của các ngành cung ứng dịch vụ liên quan như ăn uống, dịch vụ giải trí, mua sắm, nhà
hàng khách sạn, dịch vụ vận chuyển…Điều này góp phần tích cực đối với sự phát triển
ngành du lịch nói riêng và phát triển nền kinh tế của quốc gia nói chung. Du lịch MICE
Sv: Võ Quang Hòa – A2K20


11


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, thu lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia và
đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, địa điểm tổ chức.
Ngồi những lợi ích trực tiếp về kinh tế, du lịch MICE còn đem lại những lợi ích
gián tiếp cho du lịch Việt Nam. Các hội nghị quốc tế lớn được tổ chức thành công tại
Việt Nam sẽ góp phần tun truyền, quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt
Nam tới bạn bè quốc tế. Các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin về hội nghị, về
bản thân những người tham gia hội nghị, hội thảo vơ hình chung cũng là những kênh
quảng cáo rất đáng tin cậy và ý nghĩa cho điểm đến Việt Nam. Điều này thúc đẩy thu
hút số lượng khách du lịch lớn đến với Việt Nam.
1.2.

Cơ sở lý thuyết về các yếu tố góp phần phát triển du lịch MICE

1.2.1. Chất lượng dịch vụ
Theo tác giả Lê Quỳnh Chi, Quản trị chất lượng dịch vụ (2015) : Dịch vụ du lịch
là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những tổ chức cung ứng du lịch
và khách du lịch và thông qua các hoạt động tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng du lịch. [18,13]
Chất lượng dịch vụ bao gồm tất cả các yếu tố cộng lại : cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng, chương trình du lịch, chất lượng phục vụ…Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào đơn
vị tổ chức và các cơ sở nơi diễn ra du lịch MICE. Yêu cầu chất lượng cho du lịch
MICE luôn ở mức cao nhất. Trong quá trình tổ chức, nếu để xảy ra sơ xuất sẽ khó có

cơ hội cho các đơn vị tổ chức du lịch MICE tiếp tục được phục vụ đồn khách đó lần
kế tiếp. Để chương trình diễn ra suôn sẻ, đơn vị kinh doanh du lịch MICE phải làm
việc nghiêm túc trước ngày hoạt động du lịch MICE được diễn ra. [3,21]
Đối với khách du lịch MICE, yêu cầu về dịch vụ du lịch tại điểm đến lại càng
cao. Do tính chất cơng việc, khi tham dự các hội nghị, hội thảo, khách du lịch MICE
thường có tâm lý căng thẳng, mệt mỏi vì vậy mà những khách này phát sinh nhu cầu
vui chơi giải trí, thư giãn và du lịch khi rảnh dỗi sau khi kết thúc cơng việc. Chính vì
vậy, những nơi phát triển du lịch MICE thường là những nơi có hệ thống dịch vụ du
lịch đa dạng, phong phú như các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, các khách
sạn, resort lớn, trung tâm thương mại… Những nơi có hệ thống dịch vụ du lịch kém
Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

12


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

phát triển sẽ không phù hợp để phát triển du lịch MICE. Điều này lý giải vì sao hiện
nay, các trung tâm đô thị lớn như ở Singapore, Hồng Kong, Thái Lan, Malaysia…hoạt
động du lịch MICE phát triển mạnh và nhanh chóng.
1.2.2. Nguồn nhân lực [8]
Đối với du lịch MICE, để có thể khai thác và phát triển địi hỏi nguồn nhân lực
từ người tổ chức đến những người trực tiếp phục vụ phải được đào tạo một cách bài
bản về chuyên môn và nghiệp vụ trong thao tác nghiệp vụ và tác phong làm việc.
Những người làm công tác, tổ chức phục vụ phải là những người có kinh nghiệm,
chuyên nghiệp, sáng tạo, có khả năng tổ chức và phục vụ các hoạt động du lịch MICE
ở các cấp độ khác nhau, khơng được phép xảy ra sai sót trong quá trình tổ chức, đặc
biệt đối với các hoạt động mang tính chính trị, quốc tế. Họ có thể bao gồm những

người có khả năng quản lý có kĩ năng phối hợp đồng bộ các bộ phận dịch vụ trong suốt
quá trình diễn ra các hoạt động du lịch MICE; những người tổ chức quản lý ở từng bộ
phận cụ thể, những nhân viên chuyên môn, kỹ thuật trong các hoạt động du lịch MICE.
Nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch MICE không những cần được đào tạo bài
bản về mặt chun mơn, nghiệp vụ, yếu tố trình độ ngoại ngữ cũng là một yêu cầu
không thể thiếu bởi đối tượng khách của du lịch MICE đến từ nhiều vùng lãnh thổ,
quốc gia trên thế giới. Vì vậy, yêu cầu đối với đội ngũ lao động trong du lịch MICE
khơng những có thể sử dụng thành thạo một ngoại ngữ mà có thể nhiều ngoại ngữ khác
nhau càng được ưu tiên.
1.2.3. Liên kết phát triển du lịch[29, 969]
Trong thời buổi kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt và đây là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường. Để có thể nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đã và đang
xây dựng liên kết nhằm nâng cao vị thế để có thể cạnh tranh được với các doanh
nghiệp lớn mạnh ở các nước phát triển như Singapore, Thái Lan, Malaysia…
Hiểu một cách đơn giản nhất, liên kết phát triển du lịch là những hình thức phối
hợp hoạt động, do các đơn vị tự nguyện tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các
biện pháp có liên quan đến hoạt động của mình, nhằm thúc đẩy việc kinh doanh phát
Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

13


Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

triển theo chiều hướng có lợi nhất. Việc liên kết phát triển du lịch cho phép khai thác
những lợi thế và tài nguyên du lịch, vị trí giao thương, về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật và các nguồn lực của các đơn vị tham gia liên kết. Không những vậy, liên kết

phát triển du lịch còn tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơnđối với các bên liên quan
nhằm thu hút đầu tư, thu hút khách du lịch. Đây là yếu tố quan trọng để phát triển du
lịch trong cơ chế thị trường khi yếu tố cạnh tranh ngày một trở nên gay gắt giữa các
lãnh thổ và giữa các doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh hội nhập.
Liên kết được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi
thơng qua hoặc thơng qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong
khuôn khổ pháp luật của các nhà nước. Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra mối quan
hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến
hành phân cơng sản xuất chun mơn hố và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm
năng của từng đơn vị tham gia liên kết; hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân
định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm
nhằm bảo vệ lợi ích của nhau, cùng giúp nhau để có khoản thu nhập cao nhất.
1.2.4. Kế hoạch Marketing xúc tiến quảng bá [8]
Xây dựng kế hoạchMarketing xúc tiến quảng bá là chìa khóa dẫn đến thành
cơng trong việc phát triển du lịch. Một kế hoạch phù hợp tạo điều kiện để ngành du
lịch phát huy những lợi thế về mặt tài nguyên, góp phần phát triển chung vào nền kinh
tế của đất nước. Đối với du lịch MICE, xây dựng kế hoạch, dự tốn khuyến khích phát
triển loại hình du lịch này có thể là những kế hoạch xúc tiến, quảng bá hình ảnh về
điểm đếncủa du lịch MICE; xây dựng kế hoạch đầu tư về cơ sở hạ tầng, đầu tư về cơ sở
vật chất kĩ thuật du lịch; đào tạo nguồn nhân lực; khai thác tài ngun và cảnh quan.
Khơng chỉ có những kế hoạch của ngành du lịch, các kế hoạch Marketing trong lĩnh
vực khác cũng có tác động gián tiếp thúc đẩy du lịch MICE như xây dựng kế
hoạchmiễn Visa giữa các quốc gia, mở cửa đối với nền kinh tế; xây dựng kế hoạch thúc
đẩy hoạt động giao lưu và hợp tác văn hóa. Đây là những yếu tố có sức thu hút lớn đối
với khách du lịch MICE quốc tế.

Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

14



Khóa luận TN

Khoa Du lịch – Viện ĐH Mở Hà Nội

1.3. Tiểu kết chương 1 và nhiệm vụ chương 2
Với những lý thuyết liên quan đến phát triển du lịch nói chung và du lịch MICE
nói riêng được trình bày ở chương 1, có thể thấy rằng phát triển du lịch MICE tại bất kì
quốc gia, vùng lãnh thổ nào đều không hề đơn giản. Du lịch MICE muốn được phát
triển địi hỏi phải có một hệ thống những cơ sở lý thuyết làm nền tảng để từ đó so sánh
với thực tế và thấy được vấn đề ở tầm bao quán hơn, cụ thể và có chiều sâu hơn.
Cũng giống như các loại hình khác, du lịch MICE cần sự quan tâm của Tổng Cụ
Du Lịch Việt Nam, các công ty lữ hành, các cơ sở kinh doanh du lịch...; cần điều tra thị
trường, lên kế hoạch lâu dài, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nguồn lực. Dưới góc độ vi mơ,
các cơ sở kinh doanh du lịch muốn phát triển được du lịch MICE cần phải đầu tư xứng
đáng về trí lực và vật lực, mối liên kết, sản phẩm đặc trưng, bộ phận chuyên phát triển
du lịch MICE, chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, chiến lược marketing.Có vậy doanh
nghiệp mới có thể tồn tại lâu dài.
Trong những khái niệm đã nêu trên, đáng chú ý nhất là những khái niệm về :
Những yếu tố góp phần phát triển du lịch MICE bao gồm các yếu tố chính : cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, chất lượng dịch vụ và tài nguyên du lịch, nguồn nhân lực
và các chiến lược, chính sách phát triển du lịch. Những lý luận, lý thuyết về du lịch
MICE là cơ sở để chương 2 đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du
lịch MICE tại khách sạn Sheraton Hà Nội dưới nhiều góc độ, chỉ ra được những lợi thế
để phát triển du lịch MICE, tìm ra được những bất cập trong việc phát triển du lịch
MICE, đánh giá được đúng khả năng phát triển du lịch MICE tại khách sạn. Nội dung
đã trình bày ở chương 1 dựa vào các tài liệu, giáo trình của Viện Đại Học Mở Hà Nội,
các cơ quan du lịch và nhận thức, đúc kết của cá nhân sinh viên nghiên cứu. Nhiệm vụ
của chương 2 là :
• Phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Sheraton Hà Nội

trong 3 năm từ 2013 – 2015.
• Đánh giá khả năng, lợi thế và khó khăn của khách sạn trong việc phát triển du
lịch MICE để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển.

Sv: Võ Quang Hòa – A2K20

15


×