Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách cấp xã, phường ở thành phố ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH

ĐINH MẠNH TRƯỜNG

Hà Nội – 2016

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH

ĐINH MẠNH TRƯỜNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN KIM TRUY

Hà Nội - Năm 2016



2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
Tác giả Luận văn

Đinh Mạnh Trường

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại
học – Viện Đại học mở Hà Nội; đặc biệt là sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
thầy giáo GS.TS NGUYỄN KIM TRUY – Nguyên Viện trưởng viện Đại học
Mở Hà Nội trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên phòng Tài
chính – Kế hoạch thành phố Ninh Binh và chi cục Thống kê thành phố Ninh
Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ cho đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,

động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
Tác giả Luận văn

Đinh Mạnh Trường

4


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ 8
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 9
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH CẤP
XÃ, PHƯỜNG ............................................................................................ 16
1.1. Ngân sách và thu – chi ngân sách ....................................................... 16
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ......................................................................... 16
1.1.2. Vai trò của thu - chi ngân sách xã, phường ..................................... 21
1.1.3. Nội dung của thu - chi ngân sách xã, phường .................................. 24
1.2 Quản lý thu - chi ngân sách cấp xã, phường tại các thành phố trực
thuộc tỉnh .................................................................................................... 27
1.2.1 Nguyên tắc và mục tiêu ..................................................................... 27
1.2.2. Phân cấp quản lý thu - chi ngân sách xã, phường............................ 27
1.2.3. Nội dung quản lý thu - chi ngân sách xã, phường ............................ 29
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới thu - chi ngân sách xã, phường: ................ 36
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thu – chi ngân sách cấp xã,
phường ở một số thành phố ...................................................................... 38
1.3.1. Hoạt động quản lý thu - chi đối với ngân sách cấp xã, phường ở một số
thành phố ..................................................................................................... 38

1.3.2. Bài học kinh nghiệm ......................................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH CẤP
XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH ........................................ 43
2.1. Tổng quan về thành phố Ninh Bình ................................................... 43
2.1.1 Lịch sử hình thành ............................................................................. 43
2.1.2 Đặc điểm thành phố Ninh Bình ......................................................... 43
2.2. Thực trạng quản lý thu - chi ngân sách cấp xã, phường ở Thành phố
Ninh Bình giai đoạn 2007 - 2015 ................................................................ 50
2.2.1 Tình hình ngân sách xã, phường ở Thành phố Ninh Bình ............... 50
2.2.2 Tình hình phân cấp quản lý thu – chi ngân sách xã, phường ........... 55
2.2.3. Tình hình quản lý thu – chi ngân sách xã, phường: ........................ 62
2.3. Đánh giá chung về quản lý thu – chi nhà nước đối với ngân sách cấp
xã, phường ở Thành phố Ninh Bình .......................................................... 79
2.3.1. Những kết quả đạt được: ................................................................... 79
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 83

5


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU - CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ NINH
BÌNH ........................................................................................................... 95
3.1. Bối cảnh mới và định hướng tăng cường quản lý thu - chi ngân sách
cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình .................................................. 95
3.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng tới quản lý thu - chi ngân sách xã, phường
..................................................................................................................... 95
3.1.2. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu - chi ngân sách xã,
phường ........................................................................................................ 96
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu - chi ngân sách cấp xã, phường ở
Thành phố Ninh Bình................................................................................. 98

3.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý thu – chi; phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia giữa các cấp ngân sách ......... 98
3.2.2. Xây dựng định mức tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách........................... 99
3.2.3 .Tăng cường quản lý chu trình ngân sách xã, phường: ................. 101
3.2.4.Nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu: ............................................. 106
3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành thu – chi ngân sách........... 109
3.2.6. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát
................................................................................................................... 111
3.2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công khai minh bạch
trong quản lý thu - chi ngân sách ............................................................. 114
3.2.8. Nâng cao nhận thức, ý thức của đối tượng chấp hành và quản lý thu
- chi ngân sách. ......................................................................................... 117
3.3. Một số khuyến nghị với cấp trên và các ban ngành liên quan ........ 117
3.3.1. Khuyến nghị với nhà nước .............................................................. 117
3.3.2. Khuyến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ........................ 118
3.3.3. Khuyến nghị với các ban ngành liên quan...................................... 119
KẾT LUẬN ............................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 122
PHỤ LỤC ................................................................................................. 126

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

KBNN

Kho bạc nhà nước

3

KTXH

Kinh tế - Xã hội

4

NS

Ngân sách

5

NSĐP

Ngân sách Địa phương


6

NSTW

Ngân sách Trung ương

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

QLNN

Quản lý Nhà nước

9

QLNS

Quản lý Ngân sách

10

TCKH

Tài chính - Kế hoạch


11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

XDCB

Xây dựng cơ bản

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình thu ngân sách xã, phường ở thành phố Ninh Bình giai đoạn
2007-2015………………………………………………………………………50
Bảng 2.2. Tình hình chi ngân sách xã, phường ở thành phố Ninh Bình giai đoạn
2007-2015………………………………………………………………………52
Bảng 2.3. Tổng hợp các khoản thu có tỷ lệ phân chia ổn định trong 2 thời kỳ ổn
định ngân sách (2007 – 2015)………………………………………………….54
Bảng 2.4. Tổng hợp các khoản thu có sự thay đổi tỷ lệ phân chia tại 2 thời kỳ ổn
định ngân sách ( 2007-2015)...............................................................................55
Bảng 2.5. Tổng hợp dự toán thu NS xã, phường của Thành phố Ninh Bình giai đoạn
2007- 2015………………………………………………………………………..61
Bảng 2.6. Tổng hợp dự toán chi NS xã, phường của Thành phố Ninh Bình giai đoạn
2007- 2015………………………………………………………………………..64
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện dự toán thu NS xã, phường ở thành phố Ninh

Bình giai đoạn 2007-2015……………………………………………………...68
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện dự toán chi NS xã, phường ở Thành phố Ninh
Bình giai đoạn 2007- 2015……………………………………………………..70
Bảng số 2.9. Tổng hợp kết quả thẩm định quyết toán các công trình, dự án do xã,
phường làm chủ đầu tư giai đoạn 2007-2015......................................................72
Bảng 2.10. Tổng hợp nợ XDCB các công trình do xã, phường làm chủ đầu tư
đến 31/12/2015…………………………………………………………………98

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường là một cấp chính quyền cơ sở và có vị trí đặc biệt quan trọng
trong hệ thống hành chính nhà nước ở nước ta. Là cấp trực tiếp triển khai mọi
chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với
người dân, giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với người
dân.
Đề đáp ứng với vai trò và nhiệm vụ quan trọng của chính quyền cấp xã,
phường, đòi hỏi NS xã, phường phải là công cụ thực sự và phương tiện vật chất
bằng tiền tương xứng với nhiệm vụ đó.
Là một cấp NS trong hệ thống NSNN, trong những năm qua, NS xã,
phường đã có những biển chuyển tích cực và có sự thay đổi, cơ bản đã tập trung
và thu đúng, thu đủ, kịp thời các nguồn thu trên địa bàn xã, phường, chi ngân
sách theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, công tác quản lý, điều hành NS xã, phường
từng bước được nâng cao, NS sách xã, phường đã có những đóng góp quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo tình
hình an ninh trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt đươc, NS xã, phường còn những bất cập như:
Quy mô NS xã, phường còn nhỏ bé, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển; Quản

lý thu NS ở nhiều địa phương chưa tốt, còn để thất thu, nợ đọng nhiều, chưa
quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu; Công tác quản lý chi NS chưa thực sự tiết kiệm
và hiệu quả, nhất là công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó,
ngân sách xã chưa phát huy hết vai trò là công cụ sắc bén của cấp uỷ chính
quyền cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở địa phương.
Điều đó đòi hỏi cần phải tập trung khắc phục những bất cập của NS xã, phường,
đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, đóng góp vào sự
ổn định, phát triển của NSNN và nền tài chính Quốc gia.
Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của
tỉnh Ninh Bình, là một đô thị trẻ (Thành phố Ninh Bình được công nhận Thành
phố vào năm 2007) với định hướng cơ cấu kinh tế lấy thương mại - du lịch làm
nòng cốt. Do có vị trí giao thông đắc địa, sở hữu nhiều danh lam thắng cảnh, có
nền văn hóa đặc sắc mang đậm dấu ấn văn minh châu thổ sông Hồng và nền văn

9


hóa hợp lưu, thành phố Ninh Bình có nhiều tiềm năng phát triển đồng bộ KTXH.
Theo quy hoạch mở rộng thành phố Ninh Bình đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050, thành phố Ninh Bình sẽ trở thành thành phố Hoa Lư với tổng
diện tích rộng gấp 4 lần hiện tại, một đầu mối giao thông quan trọng với các
tuyến đường quốc lộ 1A, quốc lộ 10, quốc lộ 38B, đường bộ cao tốc và đường
sắt Bắc - Nam và là đô thị du lịch quốc gia với các khu du lịch lớn như: khu du
lịch Tràng An, khu văn hóa tâm linh núi chùa Bái Đính, quần thể di tích Cố đô
Hoa Lư, khu du lịch Tam Cốc - Bích Động và các tuyến điểm du lịch khác.
Trong bối cảnh chung của cả nước, tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh
Bình, NS thành phố, trong đó có NS xã, phường đã có những cải thiện tích cực,
cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính tri, kinh tế xã hội tại địa phường,
đặc biệt là yêu cầu phát triển, nâng cấp đô thị. Tuy nhiên, NS xã, phường ở
thành phố Ninh Bình hiện nay vẫn còn những bất cập như: tính ổn định và khả

năng cân đối của NS xã, phường, vấn đề quản lý, khai thác, nuôi dưỡng nguồn
thu trên địa bàn xã, phường, đặc biệt là các khoản thu do xã, phường tổ chức
thu; công tác quản lý, điều hành NS xã, phường, quản lý chi đầu tư XDCB, chi
thường xuyên, chi dự phòng ... còn để sảy ra tình trạng lạm nguồn, sai mục đích.
Để góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ KT-XH trong giai đoạn 20152020 và những năm tiếp theo, đặc biệt là mục tiêu xây dựng và phát triển thành
phố Ninh Bình theo tiêu chí đô thị loại I, hướng tới thành phố du lịch văn minh,
hiện đại, một trong những yếu tố quan trọng là đảm bảo NSNN, trong đó có NS
xã, phường, góp phần tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ cho thành phố, xứng
đáng với vị trí trung tâm của tỉnh Ninh Bình.
Điều đó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, phân tích và đánh giá về hoạt động
quản lý thu, chi đối với NS xã, phường để tìm ra những giải pháp hữu hiệu để góp
phần tăng nguồn thu cho NS và đảm bảo chi NS công khai, minh bạch, nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN tại các xã, phường của Thành phố.
Vì những vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu - chi
với ngân sách cấp: xã, phường ở Thành phố Ninh Bình” làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu

10


Các luận án, luận văn nghiên cứu về NSNN và NS xã, phường tại các khu
vực, các địa phương khác nhau:
- Luận án tiến sỹ “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh đồng
bằng Sông Hồng“ của tác giả Trần Quốc Vinh, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, năm 2009.
Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản liên quan đến NSNN,
NSĐP, vai trò của NSNN, NSĐP, các căn cứ và nội dung quản lý NSĐP, các
nhân tố ảnh hưởng tới NSĐP. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý NSĐP các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (trong đó có tỉnh Ninh

Bình), những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân, từ đó đã đề xuất những giải pháp cụ thể để đổi mới quản lý ngân sách địa
phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng và đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống
pháp luật và các chính sách vĩ mô để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải
pháp đó.
Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, phường ở
thành phố Việt Trì“ của tác giả Nguyễn Hà Phương ,Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, năm 2011.
Luận văn đã nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, phường ở thành
phố Việt Trì, bao gồm các khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân
sách, công tác kiểm tra, kiểm toán NSX và ảnh hưởng của NSX đến đời sống
kinh tế -xã hội địa phương, từ đó đánh giá thực trạng , xác định những vấn đề còn
tồn tại, khó khăn và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân
sách xã, phường ở thành phố Việt Tri, trong đó chủ yếu tập trung vào nhóm giải
pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ, về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
ngân sách và hệ thống kế toán ngân sách xã, phường.
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thành Nam, Học viện tài chính,
năm 2008
Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách
xã, để đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm nâng cao
hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu
cực trong thu - chi ngân sách xã ở địa phương, trong đó tập trung nghiên về
thực trạng và sự cần thiết phải đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh
11


Bắc Ninh, căn cứ vào quan điểm, chủ trường của Đảng về phát triển nông
nghiệp nông thôn, bối cảnh và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước và định
hướng phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã đề xuất một số giải pháp

đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng : tiếp tục
đổi mới quản lý thu, chi, nâng cao năng lực quản lý điều hành ngân sách, tăng
cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân sách,hoàn thiện phân cấp
quản lý ngân sách xã, tăng cường quản lý tài chính thôn, khu phố, đổi mới quản
lý ngân sách xã qua KBNN.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh,” của tác giả Phạm Chí Hiếu, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2010.
Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về quản lý NSNN và
NS cấp xã , quy trình quản lý ngân sách xã, phường , tổng hợp, phân tích ,đánh
giá thực trạng công tác quản lý NS xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý NS xã ở tỉnh Hà Tĩnh. Những vấn đề nghiên
cứu của luận văn về quản lý NS xã, phường được xem xét và đánh giá trên
pham vị và quy mô toàn tỉnh Hà Tĩnh, do vậy việc xem xét , đánh giá các yếu tố
đặc thù với với từng địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố chưa được nghiên
cứu và đề cấp một cách thấu đáo.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách cấp xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Thị Châm,
Học viện Tài chính, năm 2012.
Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về ngân sách xã, thị
trấn và đi sâu nghiên cứu về quản lý NS cấp xã, thị trấn. Phân tích , đánh giá
thực trạng công tác quản lý NS xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh Giang , tỉnh
Hải Dương. Trên cơ sở những vấn đề nghiên cứu về lý luận và thực tiến, luận
văn đã đưa ra những giải pháp cũng như một số đề xuất kiến nghi để hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò
của chính quyền địa phương về quản lý ngân sách cấp xã, phường tại các thành
phố trực thuộc tỉnh; Từ đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá thực trạng

12


quản lý ngân sách xã, phường tại một thành phố trực thuộc tỉnh, đó là UBND
Thành phố Ninh Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với NSNN và NS xã, phường của chính quyền địa phương.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với NS cấp xã, phường ở
Thành phố Ninh Bình từ năm 2007 đến nay; Đánh giá những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ, thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước đối với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với ngân sách xã,
phường của của các cấp chính quyền địa phương cấp tỉnh theo cách tiếp cận
khoa học kinh tế chính trị. Vấn đề nghiên cứu gắn với các công cụ, cơ chế, chính
sách của Nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến ngân sách xã, phường cũng
như ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với ngân sách địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối
với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình.
* Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đề tài giai đoạn từ năm 2007 đến nay và
tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp chủ yếu được sử
dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương pháp logic – lịch sử là

phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện, hiện tượng lịch sử, loại bỏ các
yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ bản chất, tính tất yếu và quy luật
vận động và phát triển khách quan của sự kiện, hiện tượng lịch sử đang “ẩn
mình” trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu nhiên phức tạp ấy; phương pháp phân
tích – tổng hợp là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực
13


tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học; phương
pháp thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và ra quyết định; phương pháp so sánh là phương pháp
làm rõ sự khác biệt hay đặc trưng riêng của rối tượng nghiên cứu … Cụ thể:
Phương pháp logic, tổng hợp được sử dụng để xây dựng khung khổ lý
thuyết về ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách xã, phường nói riêng và
công tác quản lý nhà nước đối với NS xã, phường. Phương pháp lịch sử được sử
dụng để nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý ngân sách
xã, phường. Sử dụng kết hợp phương pháp logic và phương pháp lịch sử được
thể hiện tập trung nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn, đặc biệt trong nghiên cứu
chương 1.
Để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với ngân sách xã,
phường của UBND Thành phố Ninh Bình trong chương 2, luận văn sử dụng
phương pháp thống kê các số liệu, tài liệu, tình hình thực tế tại UBND Thành phố
Ninh Bình. Phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh được sử
dụng trong việc đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của
tình hình quản lý NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình.
Ở chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp, phương
pháp logic được sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với việc
quản lý NS cấp xã, phường, cũng như đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước của UBND Thành phố Ninh Bình.

Luận văn sử dụng các công cụ phân tích kinh tế như: dãy số liệu, mô hình
kinh tế, biểu đồ để minh họa và phân tích nội dung.
6. Những đóng góp của luận văn
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với ngân
sách xã, phường.
- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân trong công
tác quản lý nhà nước ngân sách xã, phường ở Thành phố Ninh Bình .
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình trong thời gian tới, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
14


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương và 9 tiết:
Chương 1: Lý luận về quản lý thu - chi NS cấp xã, phường của thành
phố trực thuộc tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý thu - chi NS cấp xã, phường ở Thành
phố Ninh Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu - chi ngân
sách cấp NS xã, phường ở Thành phố Ninh Bình

15


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ, PHƯỜNG
1.1. Ngân sách và thu – chi ngân sách
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm

1.1.1.1. Khái niệm:
* Ngân sách nhà nước
Trong lịch sử, thuật ngữ NSNN xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa ra đời, nghĩa là khi nền sản xuất xã hội đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Sự xuất hiện của phạm trù NSNN gắn liền với sự xuất hiện của nền
kinh tế hàng hóa và nhà nước. Chính vì vậy, NSNN vừa là một phạm trù kinh tế,
vừa mang bản chất chính trị.
Các nhà xã hội học quan niệm, NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình nhà nước thực hiện huy động và chi tiêu các khoản
bằng tiền.
Theo Điều 1, Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2002: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [1, tr.5].
Xét về biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng tiền
của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Xét về bản chất kinh tế: Bản chất kinh tế của NSNN là mối quan hệ về lợi
ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mối quan hệ
này được thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
NSNN. Để tạo lập được một NSNN bền vững, các chủ thể quản lý tài chính
công phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước và các chủ
thể trong nền kinh tế.
Có thể hiểu một cách khái quát: Xét về hình thức, biểu hiện bên ngoài của
NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời
gian nhất định. Xét về mặt bản chất, NSNN phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. NSNN là công cụ chủ đạo
được Nhà nước sử dụng để động viên, phân phối nguồn lực tài chính quốc gia,
nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo cho Nhà nước thực
16



hiện các chức năng, nhiệm vụ về KT-XH.
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND
(Tỉnh, huyện, xã).
* Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình nhà nước
dùng quyền lực chính trị ddeer thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao
gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ
NSNN đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Nét nổi bật của thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản thu
NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà
nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các
khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất không thể
thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
knih tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động knih tế và hình
thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng
xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chinh hệ thống thu NSNN lại là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như vận động của
phạm trù kinh tế.
Thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã
hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hang năm là tiền đề đồng
thời là yếu tố khách quanhinhf thành các khoản thu NSNN và quyết định mức
độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu NSNN ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững trong

phát triển của một quốc gia.. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất, không thể nói đến sự bền vững nếu thu từ nước ngoài
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn là nguồn
thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ những giá
17


trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét nguồn lực của nhà nước. nền kinh tế
quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế
chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm, các loại
thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của
các tổ chức cá nhâ, các khoản viện trợ và các khoản thu hợp pháp khác.
* Khái niệm chi NSNN:
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phânn
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy QLNN và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà nahf nước đảm nhận theo nguyên
tăccs nhất định. Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là qus trình cấp phát kinh phí từ NSNN
hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá
trình trực tiếp chi dung khoản tiền cấp phát không trải qua việc hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng; đảm bảo hoạt động của bộ
máy nahf nước; chi trả nợ nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo
pháp luật.
Mỗi chế dộ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song dều có những đặc trưng cơ bản như
sau:
Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế

chính trị xã hội mà nhà nước đó đảm nhiệm theo quy định hoặc phân cấp quản
lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
Các cấp của cơ uqan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của vùng miền, đất nước; thể hiện ý chí
nguyện vọng của nhân dân.
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các
vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện
nền kinh tế xã hội đất nước.
* Thu – chi NS cấp xã, phường:
Ngân sách xã, phường là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ
18


tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã,
phường với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã,
phường trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội
trên địa bàn theo phân cấp. Trong đó:
+ Thu ngân sách xã gồm: các khoản thu NS xã hưởng 100%; các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên; thu
bổ sung từ NS cấp trên; các khoản thu khác của NS xã theo quy quy định của
pháp luật và các khoản huy động, đóng góp tự nguyện hợp pháp.
+ Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự
phòng
Tóm lại: Thu - chi NS xã, phường là toàn bộ các khoản thu, chi được quy
định trong dự toán hàng năm do HĐND cấp xã, phường quyết định dựa trên số
liệu giao dự toán hàng năm của cấp trên (cấp trên trực tiếp là Hội đồng nhân dân
cấp huyện) và giao cho UBND cấp xã, phường thực hiện nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, phường.

1.1.1.2. Đặc điểm của xã, phường và thu - chi NS xã, phường tại các
thành phố trực thuộc tỉnh
Cấp xã, phường tại thành phố trực thuộc tỉnh có một số đặc điểm sau:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư, tốc độ đô thị hóa nhanh,
trình độ dân trí cao, các hoạt động văn hóa phong phú.
- Kinh tế ở các xã, phường chủ yếu phát triển các loại hình dịch vụ, trồng
rau, hoa và các ngành nghề thủ công.
- Đặc thù địa bàn đặt ra một số nhiệm vụ cần tập trung giải quyết như :
công tác quản lý đô thị, quản lý xã hội, vấn đề chuyển đổi ngành nghề, giải
quyết việc làm cho lao động thu hồi đất nông nghiệp, xây dựng nếp sống văn
minh đô thị….
Những đặc điểm trên khiến cho thu – chi NS cấp xã, phường tại thành phố
trực thuộc tỉnh có những đặc điểm sau :
Một là, Chịu ảnh hưởng lớn từ vấn đề đô thị hóa cũng như yêu cầu về văn
minh đô thị mà cần có yêu cầu cao hơn trong công tác quản lý, trong đó có vấn
đề về nguồn lực để thực thi nhiệm vụ.
19


Hai là, thu – chi NS cấp xã, phường gắn liền với chính quyền cấp xã,
phường - chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân,
là đầu mối quan trọng nối kết giữa người dân với chính quyền các cấp. Do vậy,
việc quản lý tốt công tác thu và nhiệm vụ chi cấp xã có tác động rất lớn đến việc
nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã.
Ba là, Xã, phường vừa là cấp NS hoàn chỉnh, vừa là đơn vị dự toán (dưới
xã, phường không có đơn vị dự toán độc lập), xã, phường phải đảm nhiệm đồng
thời nhiệm vụ thu, phân bổ ngân sách và sử dụng ngân sách đã phân bổ chi tiêu
cho xã, phường do đó hoạt động của công tác thu - chi NS xã, phường rất phức
tạp.
Bốn là, NS xã, phường có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không

lớn về quy mô nhưng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện
không có như thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu từ quỹ đất công ích và
quỹ đất công, các khoản huy động đóng góp .... Ngoài ra một số khoản chi tại
địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp như các chương trình mục tiêu Y
tế, Giáo dục
Năm là, Giữa các xã, phường có sự khác biệt về quy mô ngân sách dẫn
đến sự khác biệt trong phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý điều
hành thu – chi ngân sách
1.1.1.3. Phương pháp đánh giá tình hình thu - chi ngân sách xã,
phường
Việc quản lý, đánh giá tình hình thu – chi NS là vấn đề rất quan trọng
giúp đơn vị quản lý cấp trên kiểm tra giám sát công tác thu và nhiệm vụ chi của
đơn vị dự toán cấp dưới để đảm bảo không xảy ra tình trạng chi vượt nguồn thu,
chi sai nguyên tắc, chi sai mục đích.
Về căn bản có một số điều cần lưu ý khi đánh giá tình hình thu chi ngân
sách cấp xã phường như sau:
Một là đối với thu thường xuyên là các khoản thu bao gồm thuế, phí, lệ
phí để đảm bảo tốt NS xã, phường thì khi quyết toán vào cuối năm ngân sách
tổng thu thường xuyên phải vượt số giao thu thường xuyên do HĐND cấp xã,
phường quyết định.
Hai là để tránh xảy ra tình trạng lạm nguồn tổng chi đầu tư xây dựng cơ
bản phải cao hơn số giao chi hàng năm của HĐND cấp xã, phường.
20


Ba là các khoản chi đầu tư phát triển, chi dự phòng, chi có mục tiêu cần
phải được đảm bảo chi đủ và chi đúng mục đích.
Nguyên tắc quan trọng nhất đối với thu – chi NS là cân đối ngân sách xã
phải đảm bảo nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu quy định.
1.1.2. Vai trò của thu - chi ngân sách xã, phường

Trong hệ thống NSNN thì NS xã, phường được coi là NS cấp cơ sở, thể
hiện rất sống động các quan hệ của Nhà nước với dân. Mọi chủ trương, chính
sách của Nhà nước mang tính khả thi như thế nào, mọi hiệu lực quản lý của Nhà
nước đạt ở mức độ nào đều được thể hiện rất rõ ở cấp này. Chính vì vậy, có thể
nói NS xã, phường có một vai trò hết sức quan trọng.
Ngân sách xã, phường cung cấp các phương tiện, vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của bộ máy nhà nước ở cơ sở
Thực tế cho thấy nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ
máy nhà nước chỉ có thể được đảm bảo từ NSNN. Trong điều kiện hình thành
chính quyền cấp xã và ngân sách cấp xã thì chi phí cho hoạt động của bộ máy
nhà nước do ngân sách xã đảm bảo; nó có vai trò cung cấp các phương tiện vật
chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước cơ sở. Nhờ có nguồn ngân
sách này mà các khoản chi trả lương, sinh hoạt phí, phụ cấp của cán bộ, công chức,
viên chức, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua sắm các trang thiết
bị cho văn phòng mới có thể thực hiện được.
Thông qua nhiệm vụ chi thường xuyên của NS xã mà các hoạt động của
hệ thống chính trị cấp xã, phường được duy trì và phát triển một cách liên tục và
ổn định. Nhờ đó mà nâng cao được hiệu lực, hiệu quả QLNN ở cơ sở. Khi có
nguồn NS đầy đủ, phong phú, xã, phường bố trí các khoản chi tiêu hợp lý để
đảm bảo tăng cường hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền
phường về quản lý pháp luật giữ vững trật tự, trị an, bảo vệ tài sản công cộng,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, quản lý đô thị, quản lý mọi hoạt động
kinh tế, văn hoá, thực hiện các chính sách của xã, phường ... làm cho phúc lợi
công cộng của người dân được tăng lên, đảm bảo công bằng xã hội.
Vì vậy có thể nói, không có các khoản chi NS xã thì bộ máy Nhà nước
cấp cơ sở không thể tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt
động KT-XH trên địa bàn xã, phường.

21



Ngân sách xã, phường góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương và tài
chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã, phường thực hiện
quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương.
Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã
phải có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp phần
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Bởi vậy
NS xã phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết cấu chặt chẽ
và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của Nhà nước
Trung ương.
Thực tiễn phát triển KT-XH cho thấy với một thực lực kinh tế đủ mạnh sẽ
cho phép xã, phường hoàn thành tốt các kế hoạch, mục tiêu của mình. Ngược
lại, với một nguồn kinh phí ít ỏi, thụ động, trông chờ vào ngân sách cấp trên sẽ
làm một cản trở đối với chính quyền xã, phường trong việc đạt mục tiêu mong
muốn. Ngân sách xã, phường là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã,
phường thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương.
Vai trò này được biểu hiện qua hoạt động thu, chi NS xã, phường:
Thông qua hoạt động thu NS xã mà các nguồn thu được tập trung nhằm
tạo lập quỹ tiền tệ để sử dụng vào các mục đích mà xã, phường được phân cấp
quản lý KT-XH, đồng thời giúp chính quyền xã, phường thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
theo đúng quy định của pháp luật. Từ đó, có những điều tiết, kích thích hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển đúng mục tiêu và theo một hướng tích cực.
Thu NS xã, phường còn góp phần vào việc thực hiện đúng các chính
sách xã hội, như: đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp
cho NS hoặc miễn giảm cho các loại hình sản xuất-kinh doanh mới, chưa ai làm,
cần vốn lớn, nhất là những ngành nghề thu hút nhiều lao động của địa phương,
đặc biệt là lao động trẻ, giải quyết công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp
phần phát triển kinh tế chung của xã, phường, ổn định an ninh trật tự… Ngoài
ra, việc áp dụng đúng các hình thức và mức thu phạt đối với các tổ chức, cá

nhân vi phạm trật tự, an toàn xã hội đã được coi như là một công cụ pháp lý
buộc họ phải nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trước cộng đồng xã
hội. Như vậy, thu ngân sách có vị trí, vai trò quan trọng góp phần thực hiện mục
tiêu KT-XH tại địa bàn do chính quyền Nhà nước cấp cơ sở quản lý. Đồng thời,
22


xét trên phương diện quan hệ giữa hai mặt hoạt động (thu và chi) của NS xã,
phường thì thu NS xã, phường là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi
ngày càng tăng ở xã, phường, nó mang tính quyết định đến chi NS xã, phường
bởi vì trên cơ sở có nguồn thu mới có nguồn để bố trí cho nhiệm vụ chi. NS xã,
phường là một công cụ để điều chỉnh, điều tiết, kích thích mọi hoạt động của xã,
phường đi đúng định hướng, đúng chính sách chế độ và tăng cường mục tiêu
phát triển KT-XH, thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn, với các hình thức và
mức thu thích hợp, chế độ miễn giảm công bằng thu NS xã đã tác động trực tiếp
đến quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã,
phường.
Chi ngân sách xã có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông qua việc bố trí các
khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cường hiệu lực, hiệu quả các hoạt động
của chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội.
Thông qua chi NS mà hình thành nên các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập trong
phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội và kích thích sản
xuất phát triển.
Việc bố trí chi từ NS xã, phường cho phát triển văn hoá, thể dục thể
thao,y tế đã góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, góp
phần loại trừ các phong tục lạc hậu và từng bước xây dựng xã, phường văn
minh-hiện đại theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bằng
việc trợ cấp cho những gia đình khó khăn, chăm lo các gia đình đối tượng chính
sách, những công việc tình làng nghĩa xóm, NS xã, phường đã tạo điều kiện cho
chính quyền thực hiện các công việc xã hội có ý nghĩa sâu sắc và lớn lao để tạo

dựng và củng cố thêm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chính
quyền cơ sở.
Ngân sách xã, phường góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát
triển kết cấu hạ tầng ở cơ sở
Ngoài việc duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền và
hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội của xã, phường thì một phần
hết sức quan trọng trong chi NS xã, phường đó là chi đầu tư phát triển. Thông
qua chi đầu tư phát triển ở xã phường trong việc sửa chữa, bảo dưỡng; phối hợp
cùng thành phố xây dựng trụ sở làm việc, khu vui chơi, bê tông hoá đường ngõ,
xóm, xây mới hoặc sửa chữa hệ thống thoát nước....., với phương châm “Nhà
23


nước và nhân dân cùng làm” theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, từ khâu lập dự toán, quyết định đầu tư đến khi công trình bàn giao đưa
vào sử dụng, đã khai thác mọi nguồn lực, đa dạng hoá hình thức đóng góp của
nhân dân, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kết cấu hạ tầng ở địa
phương.
1.1.3. Nội dung của thu - chi ngân sách xã, phường
1.1.3.1. Nguồn thu ngân sách xã, phường:
a. Các khoản thu ngân sách xã, phường được hưởng 100%
Là các khoản thu dành cho xã, phường sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển.
Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên
tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên,
khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NS xã hưởng 100%
các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế
độ quy định.

- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NS
xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NS xã theo chế độ quy định.
- Thu kết dư NS xã năm trước.
- Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã, phường với
ngân sách cấp trên
Đây là các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận nhưng NS xã được
hưởng một phần điều tiết quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính quyền cấp
xã vào quá trình quản lý, thu nộp trên địa bàn xã, phấn đấu tăng thu đồng thời bổ
24


sung nguồn thu thường xuyên cho xã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng cao của xã.
Các khoản thu này bao gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế chuyển
quyền sử dụng đất, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế Nhà
đất), Tiền sử dụng đất, Lệ phí trước bạ, Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập và
các khoản thu phân chia khác.
c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã, phường
Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và
dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu
của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Tuỳ theo khả năng của NS và chủ trương

chung của tỉnh, của thành phố.
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường:
a. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển bao gồm:
Một là, Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
Hai là, Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án
nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã
quản lý.
Ba là, Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản chi thường xuyên
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã, bao gồm: Tiền lương, tiền
công cho cán bộ, công chức cấp xã; Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân; Các
khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí; Chi về hoạt động,
văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội
nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương
tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng ở xã, phường.

25


×