Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại chi cục thuế huyện đông anh – TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN ĐÔNG ANH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐINH XUÂN THÀNH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH KIỆM

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi.
Các số liệu tổng hợp, phân tích, kết quả nếu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đinh Xuân Thành


LỜI CẢM ƠN


Với lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn
thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, thầy trực tiếp hướng
dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn những góp ý,
phê bình mang tính phản biện của thầy về từng nội dung chi tiết từ khi lập đề cương
cho đến phương pháp nghiên cứu, nội dung được thể hiện trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô Khoa sau đại học - Viện ĐHM Hà
Nội. Các thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên của mình trong suốt
thời gian của khoá học và quá trình nghiên cứu viết luận văn. Cảm ơn các thầy cô
đã trực tiếp giảng dậy, truyền đạt những kiến thức khoa học cho các học viên khoá
CHQT- QT52(2014-2016).
Xin cảm ơn Chi cục thuế huyện Đông Anh, bạn bè và các đồng nghiệp đã
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tác giả nghiên cứu và hoàn thành đề
tài theo quy định của Viện Đại học mở Hà Nội.
Tác giả luận văn

Đinh Xuân Thành


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ SDĐPNN VÀ
QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN .................................................................................. 5
1.1.CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ THUẾ SDĐPNN ......................................................... 5
1.1.1 Khái niệm đất phi nông nghiệp ................................................................ 5
1.1.2. Vị trí, vai trò của đất phi nông nghiệp ..................................................... 6

1.1.3 Khái niệm quản lý thuế SDĐPNN ............................................................ 7
1.1.4 Vai trò của thuế SDĐPNN ....................................................................... 8
1.1.5 Nội dung quản lý thuế SDĐPNN ........................................................... 10
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN ...... 14
1.2.1 Nhân tố khách quan ............................................................................... 14
1.2.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................... 17
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN ................................ 18
1.3.1 Nội dung cơ bản của chính sách thuế SDĐPNN hiện hành ..................... 18
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý thuế SDĐPNN của một số địa phương và bài học rút
ra cho Chi cục thuế huyện Đông Anh.............................................................. 23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH – TP HÀ NỘI .................................... 27
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐÔNG ANH VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH ................................ 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 29
2.1.3 Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Đông Anh ............................... 32
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH............................................................. 36


2.2.1 Công tác quản lý NNT ........................................................................... 37
2.2.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế .......................................................... 44
2.2.3. Công tác quản lý thu nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .......... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH............................................................. 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 64
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 69

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
SDĐPNN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH .................................... 74
3.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH NHỮNG
NĂM TỚI ........................................................................................................... 74
3.2. CÁC QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH ....... 77
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH............................................................. 78
3.3.1. Tăng cường quản lý NNT...................................................................... 78
3.3.2. Quản lý chặt chẽ hơn căn cứ tính thuế ................................................... 79
3.3.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ đội ngũ cán
bộ thuế ........................................................................................................... 80
3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và hỗ trợ NNT ..... 81
3.3.5. Tăng cường công tác đôn đốc thu nộp, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. .... 82
3.3.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế ............................................. 84
3.4. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN .................................................................... 85
3.4.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý về thuế SDĐPNN .................................... 85
3.4.3. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong quản lý thuế ..... 87
3.4.4. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính ................................................ 88
3.4.5. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành Thuế phục vụ quản lý thuế ................ 89
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 92


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt


Giải nghĩa

1

CMT

Chứng minh thư

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

GCNQSDĐ

4

MST

Mã số thuế

5

NNT

Người nộp thuế


6

NSNN

7

SDĐPNN

8

TMS

9

TNMT

Tài nguyên môi trường

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

UNT

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


Ngân sách nhà nước
Sử dụng đất phi nông nghiệp
Ứng dụng quản lý thuế tập trung

Ủy nhiệm thu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1.

Thuế suất lũy tiến theo hạn mức của thuế SDĐPNN ..................... 20

Bảng 2.1.

Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Đông Anh 2013-2015 ..... 36

Bảng 2.2:

Tình hình thu nộp tờ khai thuế SDĐPNN tại chi cục thuế huyện
Đông Anh cho thời kỳ 5 năm đầu áp dụng Luật ............................ 41

Bảng 2.3.

Hạn mức giao đất ở mới theo Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND
trên địa bàn TP Hà Nội ................................................................. 46

Bảng 2.4.


Hạn mức đất ở áp dụng trên địa bàn huyện Đông Anh .................. 47

Bảng 2.5:

Tổng hợp tình hình miễn, giảm thuế SDĐPNN từ 2013-2015 ....... 52

Bảng 2.6:

Tình hình nộp thuế SDĐPNN giai đoạn 2013-2015 ...................... 56

Bảng 2.7.

Tình hình chấp hành thu nộp thuế SDĐPNN từ 2013-2015 .......... 59

Bảng 2.8:

Số thu trên biên lai và số nộp NSNN thuế SDĐPNN từ 2013 – 2015 .. 60

Bảng 2.9:

Tình hình nợ thuế SDĐPNN trong giai đoạn 2013-2015 tính đến
thời điểm 31/12 hàng năm ............................................................ 62

Bảng 2.10:

Kết quả đôn đốc nợ thuế SDĐPNN năm 2014-2015 ..................... 63

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:


So sánh số thuế SDĐPNN phải nộp và đã nộp 2013- 2015 ................ 58

Biểu đồ 2.2:

So sánh tỷ lệ hoàn thành số thu thuế SDĐPNN từ 2013 – 2015 .... 58

Biểu đồ 2.3:

So sánh số thuế đã thu và số thuế đã nộp NSNN từ 2013-2015 ..... 60

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Chi cục thuế Đông Anh.......... 35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay đất nước ta đã có
nhiều sự thay đổi, đắc biệt là thay đổi về tư duy kinh tế là yếu tố cốt lõi trong công
cuộc đổi mới. Sự thay đổi về tư duy quản lý, điều hành nền kinh tế đã đưa đất nước
ta vượt qua khó khăn, nền kinh tế đã có sự phát triển mạnh mẽ thu được nhiều
thành tựu vượt bậc. Chính phủ đã có những chính sách, quy định nhằm điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, quản lý có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đất đai là nguồn lực tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia, việc sử dụng
nguồn tài nguyên đó như thế nào cho hiệu quả trong hoạt động kinh tế phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố tác động quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh
tế đó chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) và quản lý thuế
SDĐPNN. Luật thuế SDĐPNN được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khoá
XII ngày 17/6/2010, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 thay thế pháp lệnh thuế nhà

đất năm 1992.
Thuế SDĐPNN là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế nước ta. Đây là
sắc thuế mới, có số đối tượng nộp thuế rộng, liên quan hầu hết đến các tổ chức và cá
nhân trong xã hội. Triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN có tác động rất lớn đến
đời sống xã hội, vì vậy đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều đơn vị (Tài
nguyên môi trường (TNMT), Tài chính, Lao động thương binh xã hội..) trong quản
lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu
nộp, quyết toán thuế.
Tăng cường quản lý thuế SDĐPNN sẽ tạo điều kiện tăng thu Ngân sách, đồng
thời quản lý tốt diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn, đảm bảo công bằng giữa
các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản
lý thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Đông Anh – TP Hà Nội vẫn còn một số bất
cập, hạn chế trong quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn
giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế…. Vì vậy, đã làm giảm hiệu lực quản lý

1


và gây thất thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). Nghiên cứu, tìm giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên là
nhu cầu cấp thiết đặt ra.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn “Hoàn thiện quản lý thuế SDĐPNN tại
Chi cục thuế huyện Đông Anh – TP Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tác giả được biết ở Việt Nam đã có nhiều
đề tài nghiên cứu đến công tác quản lý thuế SDĐPNN ở nhiều địa phương khác
nhau như:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Hồng Loan với đề tài “Cơ sở
hợp lý của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Việt Nam” bảo vệ năm 2012 trình
bày nghiên cứu phân tích tính phù hợp của Luật thuế SDĐPNN từ cơ sở lý luận kiến

nghị cơ quan ban hành chính sách và công chúng có cái nhìn thống nhất về cơ sở
hợp lý của thuế SDĐPNN ở Việt Nam, giúp Chính phủ có cơ sở tạo nguồn thu ổn
định, bền vững và công bằng.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Quang Vụ về “Nâng cao chất
lượng quản lý thu thuế SDĐPNN ở tỉnh Thái Nguyên” bảo vệ năm 2013 đã trình
bày khái quát về thực trạng chất lượng quản lý thuế SDĐPNN ở tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2010- 2012 và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thuế SDĐPNN ở
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015.
- Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Anh với đề tài
“Quản lý thuế SDĐPNN quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội” bảo vệ năm 2014 đã
làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý và đưa ra các kiến nghị giải pháp để quản
lý có hiệu quả thuế SDĐPNN tại quận Thanh Xuân.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Thanh Thảo trường Đại học
kinh tế TP Hồ Chí Minh với đề tài “Giải pháp nâng cao số thu thuế từ thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp ” bảo vệ năm 2011, luận văn nghiên cứu xoay quanh và tập
trung vào việc phân tích các yếu tố quyết định số thu của thuế SDĐPNN là cơ sở
thuế, thuế suất và công tác hành thu.

2


Các đề tài nghiên cứu ở trên đã đề cập tới các vấn đề nâng cao chất lượng
công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp nói riêng nhưng chủ yếu tập trung vào quản lý ở tầm vĩ mô của Đảng và
Nhà nước trong công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà chưa đề
tài nghiên cứu nào đề cập đến công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế là
các hộ dân và doanh nghiệp có sử dụng đất phi nông nghiệp. Vì vậy, việc
nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Thành phố Hà
Nội là đề tài mang tính thời sự và cấp thiết đối với sự phát triển của Việt Nam

hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu : Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN
tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.
Nhiệm vụ :
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế SDĐPNN và quản lý thuế
SDĐPNN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế huyện
Đông Anh.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Chi cục
thuế huyện Đông Anh, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản
lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế SDĐPNN đối với cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, tổ chức
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu về công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Chi
cục thuế huyện Đông Anh – TP Hà Nội.
- Thời gian: Quản lý thuế SDĐPNN trong giai đoạn 2013 - 2015.

3


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung: Áp dụng phương pháp luận nghiên cứu
khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng số liệu về quản lý thuế của Chi
cục thuế Đông Anh
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để

hệ thống hóa và phân tích số liệu theo dãy thời gian.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở các hộ, các doanh nghiệp
kê khai và chấp hành nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc Chi cục thuế
huyện Đông Anh quản lý.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Chi cục
thuế huyện Đông Anh; Niên giám thống kê huyện Đông Anh; các báo cáo tài liệu
của các ban ngành huyện Đông Anh.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ SDĐPNN VÀ
QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN
1.1.CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ THUẾ SDĐPNN
1.1.1 Khái niệm đất phi nông nghiệp
Theo Điều 10 của Luật đất đai năm 2013 quy định nhóm đất phi nông nghiệp
bao gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng

không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ
thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng;
đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi
thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao

5


động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây
dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà
công trình đó không gắn liền với đất ở;[9, tr.7]
1.1.2. Vị trí, vai trò của đất phi nông nghiệp
Đất đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là điều kiện tiên quyết cho sự sống của con người và các loài động thực vật trên
Trái đất. "Đất là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng" [9,
tr.1]. Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực, và là yếu tố
hàng đầu rất quan trọng không thể thiếu.
Ngoài vai trò là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp, đất giữ vai
trò chiến lược trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế giới. Nếu không
có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có bất kỳ một ngành sản
xuất nào, một quá trình lao động nào và không thể có sự tồn tại của loài người.
Trong đời sống con người, đất phi nông nghiệp có những vai trò sau:

- Là nơi cư trú của con người. Trên mặt đất, con người xây dựng nhà ở, thành
phố, làng mạc, khu dân cư và sinh sống trên đó.
- Là nơi con người xây dựng các công trình trên mặt đất, trong lòng đất để
phục vụ cho cuộc sống của con người. Hiện nay, mọi hoạt động của con người đều
dựa vào đất và đều tiến hành trên mặt đất. Nếu không có đất, con người sẽ không
thể tồn tại.
- Là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá đối với cho con người, cung cấp các
loại quặng, than, kim loại và phi kim, đất để sản xuất vật liệu xây dựng (cát, sỏi, đá,
gạch, làm đồ gốm)…
Như vậy, đất phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất
của đời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người. Đất phi nông nghiệp và cùng với
các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng nhất để hình thành

6


các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, là nguồn lực cơ bản để tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, đưa nước ta trở thành nước có nền công
nghiệp phát triển. [8, tr.4]
1.1.3 Khái niệm quản lý thuế SDĐPNN
Khái niệm thuế SDĐPNN: "Thuế SDĐPNN là loại thuế thu hàng năm (bằng
tiền hay hiện vật) mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải
nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật".[8, tr.7]
Từ khái niệm trên cho thấy, thuế SDĐPNN có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Thuế SDĐPNN là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu, do các chủ thể có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp theo quy định
pháp luật về thuế SDĐPNN.
- Thuế SDĐPNN có tính chất động viên thu nhập của chủ thể có quyền sử
dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp. Thông qua việc thu thuế nhằm
khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng có hiệu quả bằng việc đầu

tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thuế tuyệt đối cho mỗi
đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng đất. Chủ thể sử
dụng đất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi lớn, mang lại lợi
nhuận cao cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn những chủ sử dụng đất ở
những vị trí kém sinh lợi.
Thuật ngữ "Quản lý" thường được hiểu là quá trình mà chủ thể quản lý sử
dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối
tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Tùy
theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và
đối tượng bị quản lý ở những chừng mực nhất định.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì chủ thể quản lý đó là bộ
máy quản lý nhà nước, thống nhất từ trung ương đến địa phương, thực hiện quản lý
trên mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,... Đối tượng bị quản lý (đối

7


tượng quản lý) là con người và cộng đồng người đang và sẽ tham gia vào các quan
hệ xã hội, mà trong đó quan hệ kinh tế được nổi lên như là một vấn đề chủ yếu của
quản lý.
Quan hệ quản lý không những mang tính chất kinh tế mà còn có tính tổ chức,
tính chất tâm lý xã hội... Tính đa diện đó của quản lý kinh tế quy định tính tổng hợp,
tính liên ngành, liên bộ phận của bất kỳ cơ cấu tổ chức nào.
Quản lý thuế SDĐPNN là hoạt động quản lý nhà nước của của cơ quan thuế tác
động đến người nộp thuế (NNT) SDĐPNN để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế
SDĐPNN với mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế SDĐPNN cho NSNN.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế SDĐPNN được áp dụng ở các
quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế

SDĐPNN ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện ở nước đó.
Ngay cả công tác quản lý thuế SDĐPNN trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau
cũng có sự khác nhau tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cấp,
mỗi bộ phận.
Trong công tác quản lý thuế SDĐPNN, cơ quan thuế phải phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan hữu quan như Kho bạc, Sở TNMT, Ủy ban nhân dân (UBND)
huyện... để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu.
1.1.4 Vai trò của thuế SDĐPNN
Thuế là công cụ chủ yếu để tạo nguồn thu cho NSNN và là công cụ điều tiết vĩ
mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, ngoài ra thuế còn là công cụ điều hoà thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội và thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Thuế SDĐPNN có những vai trò cơ bản sau:
- Đóng góp vào nguồn thu NSNN, góp phần đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, thực hiện chính sách
an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy hành chính nhà nước…
- Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường bất
động sản. Trên thực tế cho thấy, để tránh tình trạng đầu cơ bất động sản và tăng giá
bất động sản để kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế SDĐPNN là biện pháp tối

8


ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có quyền sử dụng một diện tích lớn đất phi nông nghiệp
thì gần như người đó có quyền ấn định giá cả thị trường bất động sản trong vùng.
Chính vì vậy, thuế SDĐPNN sẽ làm hạn chế việc đầu cơ quá nhiều đất đai, bởi với
người tích trữ càng nhiều đất thì càng phải đóng nhiều thuế và nếu đất đó khó có thể
sinh lợi như đầu tư vào lĩnh vực khác thì chủ thể có quyền sử dụng đất sẽ không đầu
cơ đất (vì phải đóng thuế) và chuyển sang đầu tư vào lĩnh vực khác có khả năng
sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.
- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động

sản. Việc đánh thuế SDĐPNN cũng là một cách điều tiết thu nhập, tránh tình
trạng một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hiệu quả.
- Góp phần chống tham nhũng. Cùng với các đạo luật khác, thuế SDĐPNN
góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm cho Nhà nước có thể quản lý
được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức, tránh được các giao dịch bất động sản
“ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng quyền sử dụng đất ở những địa điểm đẹp...).
Pháp luật về thuế SDĐPNN quy định mức thuế mà chủ sử dụng đất phải nộp hàng
năm, nếu không nộp thì phải chịu chế tài hành chính hoặc hình sự.
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm bảo thị
trường bất động sản phát triển lành mạnh. Thuế SDĐPNN góp phần làm cho các
giao dịch bất động sản cũng trở nên minh bạch hơn, hợp đồng thực hiện nhanh hơn
và hạn chế được các giao dịch ngầm, bởi lẽ, nếu không đăng ký sang tên quyền sử
dụng đất kịp thời thì người chuyển nhượng phải chịu thuế đối với cả đất đã chuyển
nhượng.
- Là công cụ quan trọng để điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản. Giá đất tính thuế ở những khu vực
khác nhau, vị trí khác nhau, trục đường giao thông khác nhau thì có số thuế phải
nộp khác nhau. Tức là, mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi của đất,
đất có vị trí sinh lợi cao, giao thông thuận tiện thì phải đóng thuế cao hơn đất ở
vị trí không có khả năng sinh lợi, mức độ tiện ích thấp. Đồng thời, pháp luật có

9


thể quy định người có quyền sử dụng diện tích đất phi nông nghiệp lớn (vượt hạn
mức quy định) thì phải đóng thuế nhiều hơn người có quyền sử dụng diện tích
nhỏ (trong hạn mức).
1.1.5 Nội dung quản lý thuế SDĐPNN
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà nội dung quản lý thuế SDĐPNN có thể

được nhìn nhận khác nhau. Dưới góc độ các công đoạn quản lý theo đối tượng thì
nội dung quản lý thuế SDĐPNN bao gồm: (1) Quản lý NNT; (2) Quản lý căn cứ
tính thuế; (3) Quản lý thu nộp thuế. Dưới góc độ thực hiện các chức năng của cơ
quan thuế để quản lý thuế thì nội dung quản lý thuế SDĐPNN bao gồm: (1) Tuyên
truyền, hỗ trợ NNT SDĐPNN; (2) Quản lý đăng ký và kê khai thuế SDĐPNN; (3)
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế SDĐPNN; (4) Đôn đốc thu nộp thuế
SDĐPNN; (5) Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế SDĐPNN; và
(6) Giải quyết tố cáo, khiếu nại về thuế SDĐPNN. Khi thực hiện mỗi chức năng
quản lý nêu trên có thể tác động đến từng yếu tố cụ thể của NNT hoặc tác động
đến nhiều yếu tố cụ thể của NNT SDĐPNN. Cụ thể được phân tích ở mục 1.1.5.1
và 1.1.5.2 dưới đây.
1.1.5.1 Nội dung của quản lý thuế SDĐPNN xét theo quy trình quản lý
- Quản lý NNT SDĐPNN
Quản lý NNT SDĐPNN là nắm bắt đầy đủ số lượng NNT SDĐPNN thuộc
phạm vi quản lý. Đồng thời, để quản lý NNT SDĐPNN, cơ quan thuế phải nắm
được hệ thống thông tin về NNT. Hệ thống thông tin về NNT bao gồm những thông
tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT. Như vậy, cơ quan thuế phải nắm
bắt đầy đủ thông tin định danh về NNT SDĐPNN trong phạm vi quản lý; nắm bắt
những thông tin cơ bản có liên quan đến hoạt động sử dụng, chuyển nhượng... của
NNT SDĐPNN.
Thông tin về NNT là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp
hành pháp luật của NNT, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
NNT có trách nhiệm cung cấp cung cấp thông tin theo quy định của pháp
luật. Cơ quan thuế phải tiếp nhận và lưu trữ thông tin do NNT cung cấp. Đồng

10


thời, cơ quan thuế phải tự mình thu thập, tìm hiểu thông tin về NNT để từ đó kiểm
chứng tính chính xác và đầy đủ của thông tin mà NNT cung cấp, làm cơ sở để

quản lý thuế.
- Quản lý căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là yếu tố để xác định nghĩa vụ thuế của NNT. Căn cứ tính
thuế SDĐPNN là giá tính thuế SDĐPNN và thuế suất thuế SDĐPNN. Trong đó, giá
tính thuế được xác định bằng (=) Diện tích đất tính thuế nhân với ( x) Giá của 1m2
đất ( Giá của 1m2 đất được quy định trong bảng giá đất hàng năm do uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành).
NNT đăng ký, khai, tính và nộp thuế SDĐPNN theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế. Nơi đăng ký, khai, tính thuế là tại cơ quan thuế huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp ở vùng sâu, vùng
xa, điều kiện đi lại khó khăn, NNT có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và
nộp thuế tại UBND xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để NNT thực hiện nghĩa vụ
của mình.
Đối với thuế SDĐPNN, NNT SDĐPNN có trách nhiệm tự kê khai diện tích
đất phi nông nghiệp sử dụng, bao gồm diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng trong
hạn mức, ngoài hạn mức, diện tích đất lấn chiếm... trên tờ khai thuế SDĐPNN và
cung cấp thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thu nhận tài liệu, hồ sơ khai thuế; hướng dẫn, hỗ
trợ NNT kê khai đúng căn cứ tính thuế. Đặc biệt đối với thuế SDĐPNN, cơ quan
thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xác định mức thuế suất, tính số
thuế phải nộp và thông báo cho NNT bằng thông báo thuế. NNT không phải tự tính
số thuế phải nộp như một số loại thuế khác. Cơ quan thuế cũng có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu nhằm ngăn ngừa tình trạng kê
khai không đúng căn cứ tính thuế nhằm mục đích gian lận của NNT.
- Quản lý thu nộp thuế
Trên cơ sở số thuế do cơ quan thuế xác định, NNT có trách nhiệm nộp thuế
thông qua Ủy nhiệm thu (UNT) hoặc nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước.

11



Trách nhiệm của cơ quan thuế trong công đoạn này là phải đôn đốc nhắc nhở
NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế SDĐPNN vào NSNN. Trường hợp NNT cố tình
dây dưa không nộp thuế thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
1.1.5.2. Nội dung quản lý thuế SDĐPNN xét theo việc thực hiện chức năng
quản lý thuế
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển tải thông tin về pháp luật thuế nói
chung và thuế SDĐPNN đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình
thức, biện pháp cụ thể. Bằng hoạt động, cơ quan thuế làm cho NNT hiểu nghĩa
vụ phải thực hiện, từ đó cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan thuế. Chức
năng này có tác động đến nhiều công đoạn thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT,
tác động đến việc đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, xác định căn cứ tính thuế và
nộp thuế vào NSNN.
- Hỗ trợ NNT
Cơ quan thuế tạo những điều kiện tốt nhất để NNT thực hiện nghĩa vụ thuế
như: hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng mắc… Chẳng hạn như, cơ quan thuế hướng
dẫn NNT cách thức khai tờ khai cá nhân, khai tờ khai tổng hợp, thủ tục xác nhận
đối tượng miễn thuế, giảm thuế... Chức năng quản lý này giúp NNT khai đúng về
hình thức và thực hiện đúng các thủ tục thuế theo quy định của pháp luật.
- Quản lý kê khai thuế, nộp thuế
Bằng việc thực hiện nội dung cụ thể của chức năng này, cơ quan thuế nắm bắt
toàn bộ tình trạng đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và nợ thuế của NNT. Đây là
cơ sở để cơ quan thuế nhắc nhở, đôn đốc NNT thực hiện các nghĩa vụ đăng ký thuế,
kê khai thuế và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra NNT và xử lý vi phạm về thuế SDĐPNN
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế kiểm soát, đối chiếu,
đánh giá tính đúng đắn, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực hiện nghĩa
vụ thuế của NNT. Cơ quan thuế thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên


12


quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối
với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so
sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định
của pháp luật về thuế.
Cơ quan thuế cũng thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của NNT. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của NNT cho phép công chức thuế tiếp cận đầy đủ hơn
các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến hoạt động sử dụng, chuyển nhượng đất của NNT
làm cơ sở xác định đúng đắn căn cứ tính thuế của NNT.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế giúp cơ quan thuế phát hiện những sai
phạm của NNT khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế với nhà nước như: sai phạm hoặc
sai sót trong đăng ký thuế, trong kê khai thuế, trong xác định căn cứ tính thuế. Từ
đó, truy thu thuế nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về thuế nói chung và thuế
SDĐPNN nói riêng. Thanh tra, kiểm tra thuế cũng có tác động cảnh báo, ngăn ngừa
các hành vi trốn thuế và gian lận thuế. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế, cơ quan thuế cũng hướng dẫn NNT thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện và xử lý các
vi phạm về thuế. Các vi phạm về thuế bao gồm: Vi phạm các thủ tục thuế; chậm
nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp; trốn thuế, gian lận thuế.
- Đôn đốc thu nộp thuế
Đây là hoạt động của cơ quan thuế nhắc nhở NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN. Đây chính là phần nội dung chủ yếu về quản lý thu nộp thuế của cơ
quan thuế đối với NNT.

- Cưỡng chế thuế
Đây là hoạt động mà cơ quan thuế dùng các cách thức, biện pháp buộc NNT
thực hiện nghĩa vụ thuế, thực hiện quyết định hành chính thuế. Các cách thức cưỡng

13


chế thuế thường được thực hiện là: Trích tiền từ tài khoản ngân hàng; khấu trừ vào
tiền lương, thu nhập; thu tiền từ bên thứ ba; đình chỉ sử dụng hóa đơn; đình chỉ làm
thủ tục hải quan; kê biên tài sản.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về
thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế
có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu
nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem
xét giải quyết khiếu nại.
Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng
cho NNT, bên thứ ba theo thời hạn do pháp luật quy định.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế SDĐPNN, mỗi nhân tố
có tác động khác nhau đối với công tác quản lý. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, xem
xét các nhân tố này sẽ giúp các nhà quản lý thấy được tác động cụ thể của từng nhân
tố qua đó có các biện pháp để hạn chế những ảnh hưởng xấu của các nhân tố này tới
công tác quản lý làm cho công tác quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.1 Nhân tố khách quan
Thứ nhất, chính sách và pháp luật thuế của nhà nước. Chính sách thuế là hệ
thống các quan điểm, phương hướng và biện pháp cơ bản để nhà nước thực hiện
điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư vào NSNN qua các sắc thuế. Như vậy,

chính sách thuế đúng đắn sẽ điều tiết hợp lý thu nhập của các tổ chức và cá nhân
trong xã hội vào NSNN. Chính sách thuế không hợp lý có thể điều tiết quá mức tức là lạm thu hoặc bỏ sót nguồn thu - tức là tạo ra thất thu thuế tiềm năng về thuế
SDĐPNN. Pháp luật thuế là công cụ để nhà nước hiện thực hóa chính sách thuế.
Bởi vậy, pháp luật thuế không tốt có thể tạo ra tiền đề để xảy ra thất thu thuế thực,

14


chẳng hạn như nếu quy định pháp luật thuế SDĐPNN không chặt chẽ có thể dẫn
đến bị NNT lợi dụng để tránh thuế hoặc trốn thuế.
Hệ thống pháp luật về thuế là một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý
thuế. Các văn bản quy phạm pháp luật thuế là cơ sở pháp lý để hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ về thuế và là căn cứ để kiểm tra và xử phạt
những hành vi vi phạm. Chính vì vậy, hệ thống các văn bản về thuế có tính quyết
định đến hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và thuế SDĐPNN nói riêng.
Khi hệ thống văn bản pháp luật về thuế bao quát hết đối tượng nộp thuế thì khi
đó số thuế xác định của đối tượng nộp thuế sẽ chính xác khi đó sẽ nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế. Ngược lại, nếu sự bao quát của luật thuế kém thì sẽ
dẫn tới sự tranh chấp giữa NNT và cơ quan quản lý thuế do đó gây ra những tác
động tiêu cực tới tính tuân thủ của NNT. Bên cạnh đó một yếu tố quan trọng
trong hệ thống pháp luật về thuế không thể bỏ qua chính là tính phức tạp của các
quy định trong luật thuế cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành. Khi những
quy định trong các văn bản này phức tạp có nhiều cách hiểu, không thống nhất
trong các văn bản thì sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý thuế vì mỗi người
đều muốn hiểu theo cách có lợi nhất cho mình. Ví dụ như trong luật thuế
SDĐPNN với việc quy định nhiều mức thuế suất, cách tính thuế phức tạp… làm
cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra việc phân loại đất, xác định
hạn mức đất... của đối tượng nộp thuế cũng làm cho việc thu thập thông tin của
cơ quan quản lý gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai, ý thức tuân thủ pháp luật của người dân: Vì thuế SDĐPNN là loại

thuế có tác động đến hầu hết các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế trong nền kinh tế, chính vì vậy ý thức chấp hành luật pháp cao là một trong
những nhân tố quyết định tới hiệu quả của công tác quản lý. Khi người dân có ý
thức tuân thủ pháp luật thuế cao và thực hiện yêu cầu đã đặt ra thì họ sẽ tự giác kê
khai, nộp thuế, các hành vi gian lận sẽ ít xảy ra và do đó sẽ làm cho công tác quản
lý thuế của cơ quan thuế dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại thì sẽ gây khó khăn
cho công tác quản lý.

15


Ý thức tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có trình độ hiểu biết của người dân. Thực tế cho thấy ở những
nước phát triển, trình độ dân trí cao thì ý thức chấp hành các quy định của nhà nước
cũng cao, ngược lại ở những nước có trình độ dân trí thấp (những nước đang phát
triển và kém phát triển), ý thức chấp hành luật pháp thấp, tinh thần tự giác tuân thủ
pháp luật chưa cao, đặc biệt là ở những nước phát triển từ nền nông nghiệp mang
tính manh mún, tự do. Chính vì vậy, với cơ chế quản lý tự khai, tự tính và tự nộp
thuế được triển khai ở những nước này sẽ gặp rất nhiều khó khăn từ nền văn hóa
cũng như điều kiện xã hội của đất nước.
Một nhân tố nữa cũng có ảnh hưởng tới tính tuân thủ của NNT là thái độ của
người dân đối với hoạt động chi tiêu của chính phủ. Khi người dân thấy rằng nhà
nước sử dụng lãng phí tiền thuế mà NNT đóng góp, tình trạng tham nhũng của quan
chức rõ ràng, phổ biến thì tính tuân thủ của NNT sẽ giảm xuống. Do vậy, Chính phủ
phải cho dân chúng thấy rằng tiền thuế mà dân chúng đóng góp vào ngân sách được
sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Hơn nữa, các hoạt động của cơ quan quản lý
thuế đều bị giám sát bởi công chúng, nên việc cải thiện hình ảnh của cơ quan thuế
đối với công chúng thông qua đảm bảo đối xử công bằng và minh bạch đối với mọi
NNT sẽ làm tăng tính tuân thủ của NNT.
Do đó, để triển khai tốt công tác quản lý thuế SDĐPNN, cơ quan quản lý thuế

cần phải tính đến yếu tố này trong xây dựng luật thuế SDĐPNN và luật quản lý thuế
nói chung.
Thứ ba, tính nghiêm minh của luật pháp. Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu
quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi.
Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn
các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi
những hình phạt khi bị phát hiện. Như vậy, công tác quản lý thuế SDĐPNN sẽ đạt
được hiệu quả.
Thứ tư, tình hình kinh tế và mức sống của dân cư. Khi người dân có mức sống
cao thì động cơ trốn thuế thường giảm đi. Ở một mức thu nhập cao, con người

16


không còn phải lo lắng cho những nhu cầu thiết yếu, người ta quan tâm nhiều hơn
đến các nhu cầu bậc cao cả về vật chất và tinh thần. Nhìn chung, khi thu nhập tăng
động cơ gian lận thuế giảm và mức độ thất thu các loại thuế nói chung và thất thu
thuế SDĐPNN cũng có xu hướng giảm bớt.
Thứ năm, trang bị kỹ thuật của cơ quan thuế. Mác đã nhận định rằng “Công cụ
lao động quyết định năng suất lao động”. Nhận định này đến nay vẫn còn nguyên
giá trị. Trang bị kỹ thuật của cơ quan thuế có tác động rất lớn đến hiệu quả quản lý
thuế SDĐPNN. Máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ giúp cơ quan
thuế thuận lợi hơn rất nhiều trong hoạt động quản lý thuế, đặc biệt là ở lĩnh vực mà
số lượng các giao dịch kinh tế rất nhiều và diễn ra trên địa bàn rộng.
1.2.2 Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, tính hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế.
Quản lý thuế là trách nhiệm của nhiều cơ quan nhà nước có liên quan nhưng trước
hết và chủ yếu là trách nhiệm của cơ quan thuế. Mục tiêu của quản lý thuế là phải
đảm bảo để NNT kê khai đúng số thuế phải nộp theo quy định pháp luật, tính thuế
đúng luật, nộp thuế đúng luật - chính xác, đầy đủ và kịp thời theo quy định pháp

luật. Nhân tố chủ quan tiên quyết ảnh hưởng đến quản lý thuế SDĐPNN chính là
tính hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế. Đó là các hoạt
động: tuyên truyền, hỗ trợ NNT, quản lý kê khai thuế, đôn đốc thu nộp thuế, thanh
tra thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế.
Thứ hai, năng lực chuyên môn và tính liêm chính của công chức thuế. Con
người luôn là yếu tố trung tâm của quản lý. Công chức thuế là người trực tiếp thực
hiện các nghiệp vụ quản lý thuế. Do vậy, năng lực chuyên môn và tính liêm chính
của công chức thuế là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác
quản lý thuế nói chung và quản lý thuế SDĐPNN nói riêng. Năng lực chuyên môn
và tính liêm chính của công chức thuế càng cao thì hiệu quả công tác quản lý thuế
SDĐPNN càng tốt và ngược lại.
Thứ ba, năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Quản lý thuế trước hết là trách nhiệm của cơ quan thuế, song quản lý thuế không

17


chỉ là trách nhiệm của cơ quan thuế mà còn là trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước khác có liên quan. Chẳng hạn như, thông tin của UBND xã, huyện, Phòng
TNMT về thửa đất, tình hình mua bán, chuyển nhượng,… đều rất có ý nghĩa trong
xác định chính xác căn cứ tính các khoản thuế đối với các tổ chức hoặc cá nhân.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN
1.3.1 Nội dung cơ bản của chính sách thuế SDĐPNN hiện hành
Nội dung cơ bản của thuế SDĐPNN được trình bày dưới đây dựa trên Luật
thuế SDĐPNN số 48/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 17/6/2010.
1.3.1.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế bao gồm:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công

nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế
biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. [12, tr.1]
1.3.1.2 Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế bao gồm:
Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất
xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi
ích công cộng; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng
công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh;

18


×