Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại chi cục thuế huyện cẩm giàng hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

PHẠM VĂN ĐỨC

QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CẨM GIÀNG
HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------


PHẠM VĂN ĐỨC

QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CẨM GIÀNG
HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng và
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê
Hữu Ảnh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm và
động viên của các thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam; các cán bộ, nhân viên tại Chi cục Thuế huyện
Cẩm Giàng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm,
giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các đồng nghiệp trong Chi cục
Thuế huyện Cẩm Giàng luôn mạnh khỏe và đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!
Ngày tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Văn Đức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình, sơ đồ

viii

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2

Mục tiêu của nghiên cứu

2

1.3

Phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

4

2.1

Các vấn đề cơ bản về thuế và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

4

2.1.1

Khái niệm, vai trò, các yếu tố cấu thành thuế


4

2.1.2

Giới thiệu chung về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

7

2.2

Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

18

2.2.1

Đăng ký, kê khai nộp thuế

18

2.2.2

Tính thuế, lập bộ thuế

20

2.2.3

Miễn, giảm thuế


23

2.2.4

Tổ chức thu nộp, quyết toán thuế

27

2.3

Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

28

2.3.1

Chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở một số nước trên
thế giới

28

2.3.2

Chính sách thuế và quản lý thuế ở Việt Nam

35

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


36

3.1

Đặc điểm Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng

36

3.1.1

Giới thiệu khái quát về Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

36

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.2

Tình hình nhân lực của Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng

40

3.1.3

Cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng


41

3.1.4

Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách được giao của Chi cục
Thuế Cẩm Giàng trong những năm qua

43

3.2

Phương pháp nghiên cứu

47

3.2.1

Thu thập số liệu

47

3.2.2

Phương pháp phân tích số liệu

48

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


49

4.1

Nguồn lực phục vụ cho việc quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp tại Chi cục thuế huyện Cẩm giàng

49

4.1.1

Mạng lưới máy tính

49

4.1.2

Phần mềm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

49

4.1.3

Nhân lực quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Cẩm Giàng

4.2

51


Thực trạng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Cẩm Giàng

4.2.1

52

Quy trình tổ chức quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

52

4.2.2

Kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

54

4.2.3

Tính thuế và lập bộ thuế

57

4.2.4

Xét miễn, giảm thuế

65


4.2.5

Công tác thu nộp thuế và quyết toán thuế

67

4.3

Đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

75

4.3.1

Kết quả đạt được

75

4.3.2

Những bất cập, tồn tại, hạn chế và vấn đề đặt ra

76

4.3.3

Đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng qua số liệu điều tra


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

79
Page iv


4.4

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

4.4.1

81

Mục tiêu và định hướng trọng tâm tăng cường quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020

4.4.2

81

Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp tại Chi cục thuế huyện CẩmGiàng

83

5


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

100

Page v


DANH MỤC BẢNG

STT
3.1

Tên bảng

Trang

Thống kê số lượng và cơ cấu nhân lực của Chi cục Thuế huyện
Cẩm Giàng (Từ năm 2012 đến năm 2014)

3.2

40

Kết quả thực hiện số thu ngân sách 3 năm (2011, 2012, 2013 của
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

4.1

44

Kết quả kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 –
2013 tại huyện Cẩm Giàng

4.2

56

Kết quả tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế
huyện Cẩm Giàng 2 năm 2012 – 2013


4.3

60

Kết quả chi tiết xác định thuế sử dụng đất phi nông nghiệp các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng qua 2 năm 2012 –
2013

4.4

63

Kết quả xác định thuế của tổ chức, cá nhân thuê đất chịu thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng 2 năm
2012 – 2013.

4.5

64

Tổng hợp kết quả xét miễn, giảm 2 năm 2012 – 2013 các hộ dân
trên địa bàn các xã, thị trấn huyện Cẩm Giàng

4.6

66

Kết quả thu nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2 năm của các
hộ dân trên đìa bàn các xã, thị trấn


4.7

70

Kết quả thu nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2 năm 2012,
2013 của các tổ chức, cá nhân thuê đất

4.6

71

Kết quả quyết toán thuế sử dụng đất phi nông nghiệp các hộ trên
địa bàn các xã, thị trấn năm 2012 – 2013

4.7

73

Kết quả quyết toán thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của các tổ
chức, cá nhân thuê đất 2 năm 2012 – 2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

74

Page vi


4.8


Tổng hợp ý kiến của tổ chức, cá nhân hộ gia đình về vấn đề
pháp lý của quản lý thuế

4.9

79

Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình với thủ tục
hành chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

80

Page vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

37

Sơ đồ 4.1 Quy trình tổ chức quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

53

Hình 4.1. Mô hình ứng dụng QLD


50

Hình 4.2. Qui trình Kê khai, tính thuế, lập bộ thuế

54

Hình 4.3. Tổ chức thu nộp thuế

67

Hình 4.4. Mô hình ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất PNN

87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngoài đất nông nghiệp ra, đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở và đất hoạt động
sản xuất kinh doanh, không những là đối tượng cho con người sinh tồn an cư lạc
nghiệp, ổn định cuộc sống và còn là nơi xây dựng, sản xuất những giá trị hàng
hóa tạo ra những sản phẩm trao đổi trên thị trường.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua
trên cơ sở Luật số 48/2010/QH12 ngày 17/06/2010 ; thay thế Pháp lệnh thuế
nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
thuế nhà đất năm 1994 ; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.
Do được nâng lên thành Luật và trên cơ sở thay thế Pháp lệnh thuế nhà
đất, Luật thuế SDĐPNN có nhiều thay đổi và điểm mới so với chính sách
thuế nhà đất trước đây như về phạm vi điều chỉnh, về đối tượng chịu thuế, đối
tượng không chịu thuế; về người nộp thuế; về căn cứ tính thuế; về đăng ký,
khai, tính và nộp thuế; về miễn giảm thuế.
Mặt khác, phạm vi điều chỉnh của Luật thuế SDĐPNN rất rộng, được
mở đến tất cả các chủ thể là đối tượng sử dụng đất trong xã hội, từ các tổ chức
được giao đất, cho thuê đất đến các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục
đích sản xuất kinh doanh hoặc để ở; căn cứ tính thuế được thay đổi hoàn toàn
so với cách tính thuế nhà đất trước đây việc đăng ký, kê khai nộp thuế được
quy định chặt chẽ; miễn giảm thuế được mở rộng đến nhiều đối tượng chính
sách... trong khi đó đa phần người sử dụng đất đều bỡ ngỡ và chưa hiểu nhiều
về những nội dung của Luật thuế SDĐPNN mới ban hành; bên cạnh đó, cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


quan thuế cũng cần phải có nhiều biện pháp quản lý đồng bộ và hiệu quả hơn
để thực hiện tốt vai trò trong việc quản lý nguồn thu cho NSNN.
Chính vì vậy, cùng với các địa phương khác trên địa bàn toàn tỉnh,
huyện Cẩm Giàng từ khi bắt đầu tổ chức triển khai Luật thuế SDĐPNN cũng
còn nhiều bất cập, nhiều khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục được chỉ đạo điều
chỉnh, bổ sung và rút kinh nghiệm. Do đó việc nghiên cứu, đánh giá để tìm ra
nguyên nhân và các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
SDĐPNN tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng – Hải Dương có ý nghĩa rất

quan trọng trong việc quản lý và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài "Quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng – Hải Dương" với mong
muốn tìm ra những giải pháp giải quyết những vướng mắc, bất cập, khó khăn
đang tồn tại để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước khi thực hiện Luật thuế
SDĐPNN tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng.
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp để đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng – Hải Dương, từ đó
đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng – Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trong mối quan hệ với sự thay đổi chính sách thuế. Tuy nhiên,
bên cạnh việc đề cập một cách khái quát về quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ở huyện Cẩm Giàng, luận văn đặt trọng tâm nghiên cứu vào:

+ Hệ thống bộ máy quản lý thuế ở Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng
+ Cơ sở pháp lý cho quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện nay;
+ Một số nội dung cơ bản của quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
dựa trên các tiêu chí về hệ thống quản lý thuế tốt, đặc biệt là mối quan hệ giữa
cơ quan thuế và người nộp thuế.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay và tập trung vào giai đoạn
từ năm 2012 đến 2013, các giải pháp đến năm 2020 tại Chi cục Thuế huyện
Cẩm Giàng – Hải Dương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.1. Các vấn đề cơ bản về thuế và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm, vai trò, các yếu tố cấu thành thuế
2.1.1.1. Khái niệm thuế
Để hiểu khái niệm về thuế một cách bao quát, chúng ta có thể xem xét
một số khái niệm trên các khía cạnh sau:
- Trên giác độ thu tài chính Nhà nước: thuế là hình thức thu chủ yếu
của ngân sách Nhà nước. Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật
định của các tổ chức kinh tế và dân cư cho Nhà nước bằng một phần thu nhập
của mình. (Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường, 2005).
- Trên giác độ pháp luật: thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các pháp
nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, phát sinh trên cơ sở văn
bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp. (Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường, 2005).
- Nhìn một cách tổng hợp: thuế là một khoản chuyển giao thu nhập

bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và
thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
(Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường, 2005).
Trong xã hội có Nhà nước, không một thiết chế chính trị nào ngoài
Nhà nước có quyền quy định về thuế và thu thuế.
Vậy, thuế - theo quan điểm hiện đại - thực chất là khoản thu vào
những người đã sử dụng - hưởng thụ hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước cung
cấp, là cái giá mà những người hưởng hàng hoá, dịch vụ công cộng thuần
tuý trả cho người cung cấp là Nhà nước. thuế hiển nhiên có đối khoản và
có nội dung kinh tế của nó (sự đối khoản vô hình, trừu tượng), điều này
chứng tỏ tính hợp lý về lý thuyết kinh tế, là căn nguyên lý giải thực tiễn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


các tổ chức, cá nhân trong xã hội đã bằng lòng nộp thuế. Với quan điểm
này giúp cho Nhà nước xây dựng chính sách thuế được phù hợp và đúng
đắn, trong đó Nhà nước là người cung cấp dịch vụ, còn người nộp thuế là
khách hàng.
2.1.1.2.Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Bước vào thời kỳ đổi mới, hiện nay Đảng và Nhà nước chủ trương
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, hệ
thống thuế đã được cải cách một cách toàn diện và tiếp tục khẳng định vai
trò trong cơ chế mới:
Thứ nhất: Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, bảo
đảm tích luỹ và tiêu dùng thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. Hiện nay
tổng thu ngân sách hằng năm được nâng lên, trong đó thuế chiếm hơn
90%; mức động viên bình quân hằng năm đã đạt trên dưới 20% GDP. Trên
cơ sở đó, thuế đã góp phần bảo đảm Ngân sách quốc gia, góp phần tích

cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ ba: Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế và công bằng xã hội. Hệ thống thuế cải cách trong cơ chế mới đã được áp
dụng thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp
dân cư, điều đó thể hiện sự bình đẳng của thuế. Với chính sách điều tiết vào
thu nhập, người có thu nhập cao hơn phải chịu thuế cao hơn người có thu nhập
thấp, người thu nhập quá thấp thì không phải chịu thuế đã góp phần vào việc
thực hiện công bằng xã hội. Đặc biệt, trong kinh tế thị trường, thuế điều
tiết vào thu nhập là công cụ hữu hiệu để giảm khoảng cách giàu nghèo quá
mức nhằm đạt các mục tiêu phát triển chung toàn xã hội.
2.1.1.3. Các yếu tố cấu thành của thuế
*Người nộp thuế (NNT), người chịu thuế; đối tượng chịu
thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Người nộp thuế: là một pháp nhân hay thể nhân có nghĩa vụ phải
nộp khoản thuế do Luật Thuế quy định.
- Người chịu thuế: là người phải trích một phần thu nhập của mình để
gánh chịu khoản thuế của Nhà nước.
- Đối tượng chịu thuế: là những thu nhập, tài sản (của cải) mà một
chính sách thuế nhất định tác động vào, điều tiết nó.
- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: là đối tượng trong chính sách
thuế quy định từng loại đối tượng không chịu thuế.
* Căn cứ tính thuế, đối tượng tính thuế; biểu thuế, thuế suất:

- Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế đưa vào đó

để tính ra số thuế phải nộp.
- Đối tượng tính thuế: là căn cứ quan trọng nhất để tính thuế, phản
ánh nội dung kinh tế - xã hội, nguồn gốc của bộ phận của cải được tập
trung vào quỹ ngân sách nhà nước, thể hiện tính chất độc lập của một sắc
thuế trong hệ thống thuế.
- Biểu thuế: là bảng liệt kê các loại thuế suất của một sắc thuế.
- Thuế suất: là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị tính của đối tượng
đánh thuế.
* Đơn vị tính thuế và giá tính thuế:
- Đơn vị tính thuế: là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính
toán của đối tượng đánh thuế.
- Giá tính thuế: là trị giá của đối tượng đánh thuế được xác định theo một
Khởi điểm đánh thuế (ngưỡng thuế):
* Giảm thuế, miễn thuế:

- Giảm thuế: là một hành động Nhà nước giúp đỡ những người nộp
thuế khó khăn có mức độ hoặc những người được ưu đãi, theo đó cho
phép giữ lại một phần thuế đáng lẽ phải nộp.
- Miễn thuế: là một hành động Nhà nước giúp đỡ những người nộp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


thuế khó khăn hoặc những người được ưu đãi, theo đó cho phép giữ lại
toàn bộ thuế đáng lẽ phải nộp theo luật định.
* Kê khai; thu, nộp; quyết toán thuế:

- Kê khai thuế: là chế độ được quy định trong từng sắc thuế, thể hiện
các quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc chấp hành chế độ

sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán,
chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính và thu thuế.
- Thu, nộp thuế: là chế độ bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ
của người nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thu,
nộp thuế và phương thức thu, nộp.
- Thời hạn nộp thuế: là thời hạn quy định trong chính sách thuế và được
xác định phù hợp với nội dung, tính chất của từng sắc thuế. Nếu quá thời hạn
nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì coi là nộp chậm và bị phạt nộp chậm.
* Xử lý vi phạm và khen thưởng
- Xử lí vi phạm: là hình thức kỷ luật đối với người vi phạm chính sách thuế.
- Khen thưởng: là hình thức Nhà nước khuyến khích người có thành
tích trong việc thực hiện các chính sách thuế.
2.1.2. Giới thiệu chung về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.1.2.1. Đất phi nông nghiệp, vị trí, vai trò của đất phi nông nghiệp
Theo Điều 13 của Luật đất đai năm 2003, nhóm đất phi nông nghịêp
bao gồm các loại đất:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây

dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
Vị trí, vai trò của đất phi nông nghiệp
Đất đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là điều kiện tiên quyết cho sự sống của con người và các loài động
thực vật trên Trái đất. Đất là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng. Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên,
nguồn lực, và là yếu tố hàng đầu rất quan trọng không thể thiếu.
Ngoài vai trò là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp, đất
giữ vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế
giới. Nếu không có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào và không thể có sự
tồn tại của loài người.
Trong đời sống con người, đất phi nông nghiệp có những vai trò sau:
- Là nơi cư trú của con người. Trên mặt đất, con người xây dựng nhà ở,
thành phố, làng mạc, khu dân cư và sinh sống trên đó.
- Là nơi con người xây dựng các công trình trên mặt đất, trong lòng đất
để phục vụ cho cuộc sống của con người, như xây dựng khu quân sự, doanh
trại quân đội, kho lương, đạn dược… sử dụng vào các mục đích quốc phòng,
an ninh; xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp để phục vụ mục đích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



quản lý hành chính; xây dựng các công trình giao thông, đường xá, trạm, bến
để phục vụ nhu cầu đi lại; xây dựng nhà máy, xưởng sản xuất, khu công
nghiệp để sử dụng vào sản xuất hàng hoá, cung cấp đồ dùng, vật dụng; xây
dựng trung tâm thương mại, chợ, siêu thị để phục vụ hoạt động trao đổi hàng
hoá, giao thương; xây dựng công viên, khu vui chơi, giải trí, khu luyện tập thể
dục, thể thao để đáp ứng nhu cầu thư giãn, vui chơi, rèn luyện sức khoẻ; đất
để xây dựng trường học, bệnh viện, nghĩa trang, …
Hiện nay, mọi hoạt động của con người đều dựa vào đất và đều tiến
hành trên mặt đất. Nếu không có đất, chúng ta không có chỗ để xây nhà,
không có chỗ để thực hiện các sinh hoạt thiết yếu của con người, không có
chỗ để sản xuất, kinh doanh… và con người sẽ không thể tồn tại.
- Là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá đối với cho con người, cung
cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim, đất để sản xuất vật liệu xây
dựng (cát, sỏi, đá, gạch, làm đồ gốm)…
Như vậy, đất phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản xuất
vật chất của đời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người. Đất phi nông nghiệp
và cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, là nguồn lực cơ
bản để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, đưa nước ta trở
thành nước có nền công nghiệp phát triển.
2.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Khái niệm
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm bằng tiền
mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm
Cũng như các sắc thuế khác, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có các
đặc điểm chung của thuế và một số đặc điểm đặc thù như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông
nghiệp để ở, để xây dựng công trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nông nghiệp. Hành vi trốn thuế,
gian lận thuế đều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp mà thuộc đối tượng chịu
thuế theo quy định của pháp luật; còn sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đất
đó không thuộc đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không
phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (như đất do cơ sở tôn giáo sử
dụng, đất xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…);
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, do các
chủ thể có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp
theo quy định pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tính chất động viên chủ thể có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu quả. Thông
qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng
có hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định
cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng
đất. Chủ thể sử dụng đất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi
lớn, mang lại lợi nhuận cao cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn
những chủ sử dụng đất ở những vị trí kém sinh lợi.

2.1.2.3. Cơ sở áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ Luật số 48/2010/QH12 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


nghĩa Việt Nam khóa 12, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 ;
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 ; thay thế Pháp lệnh thuế
nhà, đất năm 1992 ; pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
thuế nhà, đất năm 1994.
* Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập
trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất
để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ
sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt
hoặc mặt đất;
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai
thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được

các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
* Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


+ Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây
dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy
hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được
phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà
máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê,
đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường
học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng
trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn,
tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người
khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục
hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
+ Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho
mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết

cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công
trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn
xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất
trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò
hoả táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ
chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao
gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế
liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
+ Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:

+ Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
+ Đất làm căn cứ quân sự;
+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình
đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm ga, cảng quân sự;
+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục,
thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
- Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục
vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; Đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất,
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; Đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.

* Đối tượng được miễn thuế.
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
(đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi
đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh
nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên
bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày
03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi
bổ sung.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực
xã hội hóa;
+ Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án
đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh
vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
+ Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc

lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do
Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng
người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày
19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương
binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ
khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×