Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

VŨ TRUNG HIẾU

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02


HỌC VIÊN THỰC HIỆN: VŨ TRUNG HIẾU
NGƯỜI HDKH: GS.TS PHẠM QUANG PHAN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Phạm Quang
Phan. Các số liệu tổng hợp, phân tích trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, các
luận điểm và phương hướng, giải pháp đưa ra xuất phát từ kinh nghiệm và thực tiễn,
khoa học chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả

Vũ Trung Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo ở khoa Sau Đại học Viện Đại
học Mở Hà Nội, cùng các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã quan tâm tổ chức chỉ đạo
và trực tiếp giảng dạy khóa Cao học của chúng tôi. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học GS.TS. Phạm Quang Phan, người đã tận
tình chỉ bảo và góp ý về chuyên môn cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình và đồng nghiệp - những
người đã luôn ủng hộ và động viên tôi nghiên cứu luận văn.
Tuy nhiên, do năng lực của bản thân nên chắc chắn bản Luận văn còn nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả


Vũ Trung Hiếu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
PHƯỜNG ............................................................................................................... 7
1.1. Lý luận chung về cán bộ, công chức cấp phường .......................................... 7
1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp phường .......................................... 7
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp phường ..................................... 7
1.1.3. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp phường........................ 9
1.1.4. Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp phường ...................................... 18
1.2. Năng lực cán bộ, công chức .......................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm chung về năng lực ................................................................ 20
1.2.2. Nội dung phản ánh năng lực cán bộ, công chức..................................... 21
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, công chức cấp phường ........ 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ, công chức cấp phường ....... 29
1.3.1. Nhân tố bên trong.................................................................................. 29
1.3.2. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 30
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ... 32
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......... 35
2.1. Tổng quan về quận Long Biên, thành phố Hà Nội ...................................... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức hành chính của quận Long Biên .................................... 38
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận........................... 38


2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn
quận Long Biên, thành phố Hà Nội .................................................................... 39
2.2.1. Trình độ cán bộ, công chức ................................................................... 40
2.2.2. Độ tuổi và thâm niên công tác ............................................................... 43
2.2.3. Hiệu quả thực thi công vụ ..................................................................... 45
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường quận Long Biên, thành phố Hà Nội. ..................................................... 50
2.3.1. Nhân tố bên trong.................................................................................. 50
2.3.2. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 51
2.4. Đánh giá chung về năng lực cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn
quận Long Biên, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 ................................ 54
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 54
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 61
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 63
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................... 64
3.1. Định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của quận Long Biên đến
năm 2020 .............................................................................................................. 64
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo ................................................................................ 64
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở
quận Long Biên đến năm 2020 ....................................................................... 65
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên
địa bàn quận Long Biên ...................................................................................... 65
3.2.1. Công tác giáo dục, quản lý cán bộ, công chức gắn với công tác quy hoạch

đội ngũ cán bộ ................................................................................................ 66
3.2.2. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo cán bộ,
công chức ....................................................................................................... 77


3.2.3. Tăng cường công tác điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ ............ 84
3.2.4. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy cơ sở........................................ 85
3.2.5. Thực hiện tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND
bầu và các chức danh cán bộ, công chức ......................................................... 87
3.2.6. Xây dựng, thực hiện chế độ đãi ngộ ...................................................... 88
3.3. Một số khuyến nghị ...................................................................................... 91
3.3.1. Khuyến nghị đối với Trung ương ......................................................... 91
3.3.2. Khuyến nghị đối với Thành phố Hà Nội ............................................... 92
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 96
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 2.1:

Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn của công chức cấp phường quận Long Biên (giai đoạn 2010 - 2015) ....................................... 40

Bảng 2.2:

Trình độ lý luận của CB,CC phường, quận Long Biên................... 41

Bảng 2.3:


Trình độ ngoại ngữ tin học của CB,CC cấp phường quận Long Biên 42

Bảng 2.4:

Thâm niên công tác của CB, CC .................................................... 45

Bảng 2.5:

Công tác đào tạo CB, CC cấp phường từ năm 2013 – 2015 ........... 53

Bảng 2.6:

Công tác bồi dưỡng CB, CC cấp phường từ năm 2013 – 2015 ....... 53

Bảng 2.7:

Tổng hợp ý kiến của nhân dân thông qua phiếu điều tra ................ 55

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1:

Diện tích của quận Long Biên so với các quận nội thành mới ........ 37

Biểu đồ 2.2:

Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức phường
quận Long Biên (năm 2015) .......................................................... 43



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính tạo thành một nguồn lực
lớn phục vụ cho quá trình tổ chức, điều hành và hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội và bảo đảm cho nền
hành chính quốc gia hoạt động.
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa
có năng lực, trình độ chuyên môn cao, vừa có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy
hành chính tốt. Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định
chất lượng, hiệu quả hoạt động của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp nói chung
và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi
số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức.
Xã, phường, thị trấn là nơi nhân dân cư trú, sinh sống, vì vậy hệ thống chính
trị ở cơ sở có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức vận
động nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống
cộng đồng dân cư. Một trong những nhân tố cơ bản đảm bảo sự ổn định và phát
triển ngay từ cơ sở là sự đóng góp to lớn và quyết định của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường. Trước yêu cầu mới, phát triển toàn diện đội ngũ cán bộ cơ sở
ngang tầm nhiệm vụ là việc cấp bách, đồng thời có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát
triển của đất nước. Do vậy, quản lý và nhận biết được thực trạng năng lực của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp phường là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa
ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở cấp phường.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường có năng lực tổ chức,
quản lý, điều hành phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng và có
khả năng vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà


1


nước, công tâm, thành thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức mạnh toàn dân,
không tham nhũng, không nhũng nhiễu nhân dân, đồng thời quan tâm trẻ hoá đội
ngũ cán bộ và chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là giải pháp
hợp lý và đồng bộ đối với cán bộ, công chức phường.
Thực tế cho thấy một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức phường ở nước
ta chưa được đào tạo bài bản, còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết,
nhất là kỹ năng về quản lý nhà nước, về pháp luật. Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện
nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực
hiện và vận động quần chúng; chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chưa được xác
định rành mạch, trách nhiệm chưa rõ ràng, nội dung và phương thức hoạt động
chậm đổi mới, có lúc, có nơi còn có biểu hiện thiếu dân chủ, quan liêu. Đội ngũ cán
bộ, công chức cấp phường ít được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với
cán bộ, công chức phường còn nhiều bất cập.
Từ thực tế đó, đòi hỏi đặt ra là phải xây dựng tốt, chuẩn mực đội ngũ cán bộ,
công chức cấp phường, trong đó đáng chú ý là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên trách và công chức chuyên môn có đủ năng lực, trình độ, thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ của mình. Điều này đòi hỏi phải có những biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng và năng lực của cán bộ, công chức một cách thiết thực hơn nhằm tạo
ra những cán bộ, công chức ngang tầm với yêu cầu trong tình hình mới và lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” làm rõ lý luận về cán
bộ, công chức và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường; khảo sát và tìm
hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn quận Long Biên,
từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng, cho đến
nay, có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cũng như năng cao

2


chất lượng cán bộ, công chức nhà nước trong đó có cán bộ, công chức công tác tại
Ủy ban Nhân dân các cấp như:
- “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Phú
Trọng và Trần Xuân Sầm, Nxb Chính trị quốc gia, 2003; các tác giả của công trình
nghiên cứu này nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công
chức, viên chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nói chung. Từ đó đưa ra những kiến nghị
về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng,
số lượng và cơ cấu.
- “ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân’’ của TS. Thang Văn Phúc và TS
Nguyễn Minh Phương, 2004. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai
trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán
bộ công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng
nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tôc ta, cũng
như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của các nước trong khu
vực và trên thế giới. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ
công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân.
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức ”của tác giả Nguyễn Văn Sơn
(2007), Viện Triết học (tạp chí Tiếng Việt ), đã trình bày một cách khái quát vai trò

của nguồn nhân lực đối với sự phát triển bền vững.
- Đề tài thạc sĩ “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ sở ở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Cao Sơn đã đi vào nghiên cứu
đội ngũ cán bộ công chức cơ sở.

3


Những công trình khoa học này đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cở sở
lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn nhân
lực nói chung và công chức hành chính nói riêng, tác giả tham khảo trong quá trình
nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu
vấn đề “Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”. Vì vậy đề tài mà tác giả
lựa chọn nghiên cứu không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công
bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường và
đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên
địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ lý luận cơ bản về cán bộ, công chức và năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức cấp phường.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội .
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng năng lực và đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn
quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại 14 phường trên địa bàn quận Long
Biên, thành phố Hà Nội
4


Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu về đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội trong các năm từ
2010 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Những vấn đề lý luận cơ bản về cán bộ, công
chức cấp phường được thu thập, tổng hợp và hệ thống hoá từ các giáo trình, sách
báo, tạp chí chuyên ngành, văn bản pháp luật, báo cáo nghiên cứu khảo sát của các
chuyên gia, của các cơ quan nhà nước, internet...
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua tham khảo ý kiến của cán bộ, công chức tại
phường từ phòng thống kê, Đảng uỷ, UBND các phường; điều tra bằng bảng hỏi...
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tập hợp, thống kê theo các tiêu chí phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Thực hiện xử lý bằng phương tiện là Microsoft Office Excel.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả, phỏng vấn, điều tra, khảo sát thực tế...
6. Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận chung về năng lực của

cán bộ, công chức cấp xã, phường từ đó có một cái nhìn tổng quan hơn về các quan
điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã, phường.
Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, tồn
tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp phường; nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức cấp phường của quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Trên cơ
sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, luận văn đã nêu quan điểm chỉ đạo, định
hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của quận Long Biên, thành phố Hà Nội
và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Các đề xuất đảm bảo tính
khoa học, khả thi, phù hợp với điều kiện của quận.

5


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực cán bộ, công chức cấp phường
Chương 2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên
địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội đến năm 2020

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG

1.1. Lý luận chung về cán bộ, công chức cấp phường
1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp phường
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của cấp cơ sở và đội ngũ cán bộ cơ sở,
một yêu cầu khách quan đặt ra là: đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn cần được xếp
vào đội ngũ CB, CC trong biên chế nhà nước. Chính vì vậy, Pháp lệnh cán bộ công
chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, tại tiết (g) và (h) điều 1 chương I đã quy định CB,
CC cấp cơ sở bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là
cán bộ chuyên trách) gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch UBMTTQ; Bí thư
Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh.
- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND cấp phường (gọi chung là công chức cấp phường), gồm các
chức danh: Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy
trưởng quân sự; Văn phòng – Thống kê; Địa chính – Xây dựng; Tài chính – Kế
toán; Tư pháp – Hộ tịch; Văn hóa – Xã hội.
Với quy định mới này địa vị pháp lý của đội ngũ CB, CC cấp phường có sự
thay đổi lớn. Quyền hạn và trách nhiệm của họ được quy định chặt chẽ hơn, đồng
thời yêu cầu đối với họ cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm do Đảng, Nhà nước
và nhân dân giao phó.
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp phường
CB, CC cấp phường là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ CB, CC
nước ta, mọi hoạt động ở cơ sở đều do CB, CC cấp phường đảm nhận, thực hiện.
Xác định rõ vai trò quan trọng của cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp phường đối
7


với sự nghiệp cách mạng của nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương
lớn về công tác cán bộ như Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ

Chính trị “về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH – HĐH đất
nước”, Nghị định 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với CB, CC ở xã, phường…
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VII) khẳng định trong công cuộc
đổi mới đất nước đối với tầm quan trọng và đề cao vị trí của cán bộ cơ sở như sau:
“Cán bộ cũng có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình
đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí
nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường
lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có
được thực thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là
ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng
quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ
thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn”.
Đội ngũ CB, CC cấp phường là lực lượng đóng vai trò nòng cốt, điều hành
và thực thi hoạt động của bộ máy tổ chức phường. Vì vậy, đội ngũ CB, CC hệ thống
chính trị cấp phường có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt và là một trong những
nhân tố có ý nghĩa chiến lược, mặc dù cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất
nhưng lại là nơi gần dân nhất, nơi mà mọi đường lối chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước trực tiếp đi vào đời sống người dân, đồng thời là nơi tiếp thu
những ý kiến của dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với thực tế. Một quan niệm khá phổ biến cho rằng cán bộ phường việc
ít, dễ, nên không đòi hỏi trình độ cao, nhưng thực tế cho thấy CB, CC phường hàng
ngày chịu nhiều áp lực bởi phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa
dạng và phức tạp, liên quan đến con người, đến tất cả mọi mặt của đời sống chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao CB, CC cấp phường phải thường xuyên
tiếp xúc với nhân dân để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan và triển khai thực

8



hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như
trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như vậy,
CB, CC cấp phường là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Đồng thời, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, người CB, CC cấp phường phải gương
mẫu thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; có bản lĩnh chính trị, có khả năng
triển khai chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để tổ chức tuyên
truyền, giải thích để nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo hay thi hành một
cách nghiêm túc. Về khía cạnh này, có thể nói người CB, CC phường không chỉ là
người quản lý địa bàn mà còn phải thực hiện tốt công tác dân vận, đóng vai trò như một
tuyên truyền viên tích cực. Do đó năng lực công tác của đội ngũ CB, CC cấp phường
ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước khi đi vào cuộc sống. Mặt khác, do tính chất công việc và vị trí
công tác nên người CB, CC cấp phường phải đảm nhận quản lý mọi mặt hoạt động trên
nhiều lĩnh vực như: quản lý hành chính, tài chính, đất đai, an ninh trật tự, tư pháp, văn
hoá – xã hội… và chịu trách nhiệm với công việc của mình.
1.1.3. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp phường
* Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp phường
Cán bộ chuyên trách cấp phường gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch UBMTTQ Việt
Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Bí thư, Phó Bí Đảng ủy thư cấp phường là cán bộ chuyên trách công tác
Đảng ở Đảng bộ cấp phường, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể Đảng ủy lãnh đạo toàn diện đối với
hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn cấp phường.
- Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức


9


năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải
quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức
đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt
công tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc
chuẩn bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành,Ban Thường vụ và
tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
- Nhiệm vụ của Phó Bí thư:
+ Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ.
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban
thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức
đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Nhiệm vụ của Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh:
+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.

10


+ Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban Thường trực
(4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động
đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể tổ dân phố.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán
bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng
chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào
thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội
cấp trên tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của
tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt
động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ
chức mình.
+ Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng
đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
+ Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và
báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ
chức mình.
+ Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của BanThường vụ, Ban Chấp
hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của HĐND cấp phường, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND là:
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

11


+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối hợp công tác với
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của Hội đồng
nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp quận.
+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: Căn cứ vào nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch
Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp
xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt

động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND là:
+ Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp phường, gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp phường, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Uỷ ban nhân dân.

12


+ Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp phường; tiếp dân, xét và
giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố
theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân
cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ

sở theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của tổ dân phố.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh
tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
* Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp phường
- Công chức xã, phường, thị trấn làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của Ủy ban nhân dân cấp phường, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được
phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
phường giao.

13


- Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an phường
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an
phường và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao.
- Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân
tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ

quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
phường giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và
thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường;
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp phường;
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp phường; thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban

14


nhân dân cấp phường; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng
hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
phường và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường giao.
- Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã)
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các
báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học,
công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp phường;
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp phường;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử

15


dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây
dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình
và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường quyết định hoặc báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường giao.

- Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp phường trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp phường;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng
dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp phường và thực hiện
báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,
tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
phường theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.

16


+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân
dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp phường

trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp phường;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp phường theo quy định của pháp luật; phối hợp
với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ
dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp phường;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo
dục theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du
lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa
ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp phường;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội
ở địa phương;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng
hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động,
thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với
người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các

17



×