Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 88 trang )

PHẠM HỒNG SƠN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

PHẠM HỒNG SƠN

2014 - 2016
HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

PHẠM HỒNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Phạm Hồng Sơn, học viên chuyên ngành Luật Kinh tế, Viện Đại học
Mở Hà Nội. Tôi xin cam đoan rằng; Toàn bộ số liệu, kết quả nghiên cứu và nội
dung trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày…..tháng…..năm 2016
Tác giả

Phạm Hồng Sơn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau Đại học, tập thể
giảng viên khoa Luật Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội, luôn dành cho tôi những
điều kiện hết sức thuận lợi để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và chân thành biết ơn TS. Nguyễn Văn Phương đã
nhận lời hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy phản biện, quý thầy trong hội
đồng chấm luận văn đã đồng ý đọc, duyệt và đóng góp ý kiến để tôi hoàn chỉnh luận
văn và nghiên cứu trong tương lai.


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. .............................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................ 4
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI .................................. 6
1.1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông
vận tải ..................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm hoạt động giao thông vận tải ....................................................... 6
1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải ............... 8
1.1.3. Thực trạng bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải ở Việt Nam. ........ 10
1.2. Những vấn đề chung về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải ........................................................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
.............................................................................................................................. 15
1.2.2. Các nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải ......................................................................................................... 16
1.2.3. Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải. .. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TẠI VIỆT NAM ................... 24
2.1. Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải ................................................................................................. 25


2.1.1. Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị dự án.

.............................................................................................................................. 25
2.1.2. Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn thực hiện dự án 29
2.1.3. Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn kết thúc xây
dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng ....................................... 32
2.2. Các quy định về bảo vệ môi trường đối với các phương tiện giao thông vận tải
.............................................................................................................................. 38
2.2.1. Các quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
các phương tiện giao thông. ................................................................................. 38
2.2.2. Các quy định về thải bỏ chất thải trong quá trình sử dụng đối với các
phương tiện giao thông ........................................................................................ 42
2.3. Các quy định về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ giao thông vận tải. ....................................................................... 47
2.3.1. Các quy định chung về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ giao thông....................................................................................... 48
2.3.2. Quy định về bảo vệ môi trường đối với một số hoạt động dịch vụ giao thông
vận tải có ảnh hưởng lớn đến môi trường. ........................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 61
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TẠI VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 62
3.1. Các giải pháp pháp lý. .................................................................................. 62
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định chung về bảo vệ môi trường trong hoạt
động giao thông vận tải tại Việt Nam. .................................................................. 62
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
của một số loại hình giao thông cụ thể................................................................. 63
3.2. Các giải pháp khác........................................................................................ 65
3.2.1. Đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải........................................................................................ 65



3.2.2. Đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp kiểm soát khí thải từ các phương
tiện giao thông đường bộ. ..................................................................................... 67
3.2.3. Đẩy mạnh việc triển khai đề án kiểm tra khí thải xe máy. ......................... 68
3.2.4 Tăng cường việc sử dụng phương tiện công cộng. ...................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 73
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 75
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 78


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Giao thông vận tải là một ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt của nền
kinh tế quốc dân. Nó không sản xuất ra hàng hoá mà chỉ lưu thông hàng hoá. Đối
tượng của vận tải là con người và những sản phẩm vật chất do con người làm ra.
Chất lượng sản phẩm vận tải là đảm bảo cho hàng hoá không bị hư hỏng, hao hụt,
mất mát; đảm bảo phục vụ hành khách đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng. Sản
phẩm giao thông vận tải không thể dự trữ và tích luỹ được. Vận tải chỉ có thể tích
luỹ được sức sản xuất dự trữ đó là năng lực vận tải. Mặt khác sản phẩm này cùng
được “sản xuất” ra và cùng được “tiêu thụ”.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, giao thông vận tải được xác định là
một trong những hoạt động tạo ra nhiều áp lực đối với môi trường, đặc biệt là môi
trường không khí và môi trường nước. Theo kết quả khảo sát, thu thập tài liệu thực tế
trong thời gian từ năm 2000 - 2010 do Trung tâm Khoa học công nghệ và Bảo vệ môi
trường giao thông vận tải thuộc Viện Khoa học Công nghệ giao thông vận tải chủ trì
thực hiện Đề án: “Điều tra, khảo sát đánh giá hiệu quả các giải pháp giảm thiểu tác
động môi trường các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ giai đoạn
thi công và khai thác cho thấy: Ở một số đơn vị, chủ đầu tư và nhà thầu chưa quan
tâm đúng mức đến việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đặc
biệt là trong giai đoạn thi công, không thực hiện thường xuyên và đầy đủ các biện

pháp giảm thiểu tác động môi trường đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường do vậy hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường còn chưa cao, cá biệt một số
công trường thi công trên QL1A còn bị dư luận phản ảnh vì ô nhiễm bụi và không
khí. Nhóm nghiên cứu cũng thực hiện đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trong giai đoạn thi công và giai đoạn vận hành khai thác.
Đối với giai đoạn thi công, nhiều biện pháp được đưa ra. Trước hết là các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn, độ rung. Theo các chuyên gia, nhìn
chung các biện pháp giảm thiểu này khi thi công dự án đã được thực hiện, dần dần

1


đi vào nền nếp, tuy nhiên việc thực hiện còn chưa nghiêm, ở một số gói thầu việc
thực hiện những biện pháp giảm thiểu này còn mang tính hình thức, công tác quản
lý giám sát còn lơ là. Vì vậy hiệu quả áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
không khí còn nhiều hạn chế, môi trường không khí xung quanh các công trường
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông hầu hết chưa được đảm bảo theo yêu cầu, ở
một số nơi còn gây bức xúc cho nhân dân
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nói
chung và pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải nói riêng
đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đó. Tuy vậy cơ sở pháp
lý cho các hoạt động bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải ở nước
ta còn nhiều thiếu sót, bất cập, chưa đáp ứng các đòi hỏi mà thực tiễn đang và sẽ
đặt ra trong tiến trình phát triển bền vững của đất nước.
Việc nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện hệ thống các quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải cũng như thực trạng bảo vệ
môi trường trong hoạt động giao thông vận tải bằng pháp luật, từ đó đề ra những
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định đó và
thực tế là yêu cầu cấp thiết đối với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Vì
vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao

thông vận tải” làm luận văn Thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bảo vệ môi trường là một lĩnh vực khá rộng mà đã có không ít các tác giả
nghiên cứu đến. Tuy vậy, số lượng tác giả nghiên cứu vấn đề bảo vệ môi trường
trong trong hoạt động giao thông vận tải lại không nhiều. Cụ thể hơn nữa là vấn đề
pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải cho đến nay vẫn
chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, có hệ
thống mà đó chỉ là một số bài viết đơn lẻ đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc
các bài viết chung về ô nhiễm môi trường do giao thông vận tải, về chính sách giao
thông vận tải. Có thể kể đến một số công trình về vấn đề này như: Cuốn sách

2


“Giao thông đô thị, tầm nhìn, chiến lược và chính sách” của TS. Nguyễn Xuân
Thủy do nhà xuất bản Giao thông vận tải ấn hành năm 2015; Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp trường: “Pháp luật môi trường trong kinh doanh” của trường Đại học
Luật Hà Nội năm 2010; Tập bài giảng “Pháp luật môi trường trong kinh doanh”
của Trường Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản công an nhân dân phát hành năm
2013. Các công trình này chỉ đề cập đến các vấn đề chung có liên quan đến khía
cạnh môi trường trong hoạt động giao thông vận tải.
Như vậy, có thể khẳng định cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu một cách toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo vệ môi
trường trong hoạt động giao thông vận tải tại Việt Nam và những giải pháp hoàn
thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Do vậy, đây là công trình đầu tiên nghiên cứu
pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải ở nước ta với cấp
độ luận văn Thạc sỹ.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về
pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải ở Việt Nam hiện

nay, qua đó đề ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật
môi trường nói chung trong đó có các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động giao thông vận tải nói riêng nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu thực tế đang đặt ra
trong tiến trình phát triển bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
• Nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường trong
hoạt động giao thông vận tải và pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải

3


• Nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn diện pháp luật bảo vệ môi trường
trong hoạt động giao thông vận tải để tìm ra những tồn tại, vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực thi, công tác quản lý, cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật
• Đề xuất xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật môi trường, hoàn thiện
bộ máy quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải nhằm năng
cao hiệu quả việc thi hành pháp luật nói chung trong đó có pháp luật môi trường
5. Phạm vi nghiên cứu
Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải là vấn đề rộng, phức
tạp, do vậy Luận văn không thể đề cập hết các khía cạnh của vấn đề này mà chỉ tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải và pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải,
thực trạng việc áp dụng pháp luật trên thực tế làm cơ sở cho việc xác định các yêu
cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong phạm vi các hoạt
động giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luật văn đã sử dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triên

kinh tế bền vững, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp,
quy nạp, chứng minh, khảo sát thưc tiễn… để triển khai thực hiện trong đề tài.
Trong đó phương pháp phân tích, thống kê, và khảo sát thực tiễn là những phương
pháp sử dụng chủ yếu trong luận văn. Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương, mục của luận văn
để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Phương pháp thống kê được sử dụng để tập hợp, xử lý các tài liệu, số liệu
phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu ở chương 2, so sánh các quy
định của pháp luật Việt Nam với nhau.

4


- Phương pháp chứng minh được sử dụng để chứng minh các luận điểm, các
nhận định về thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động giao thông vận tải ở Việt Nam tại chương 2
- Phương pháp tổng hợp, quy nạp được sử dụng chủ yếu trong việc đưa ra
những kết luận của từng chương và kết luận chung của luận văn.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài Lời nói đầu, phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông
vận tải và pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Chương 2: Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải tại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động giao thông vận tải tại Việt Nam


5


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

1.1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông
vận tải
1.1.1. Khái niệm hoạt động giao thông vận tải
Giao thông vận tải là một ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt của nền
kinh tế quốc dân. Nó không sản xuất ra hàng hoá mà chỉ lưu thông hàng hoá. Đối
tượng của vận tải là con người và những sản phẩm vật chất do con người làm ra.
Chất lượng sản phẩm vận tải là đảm bảo cho hàng hoá không bị hư hỏng, hao hụt,
mất mát; đảm bảo phục vụ hành khách đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng. Sản
phẩm giao thông vận tải không thể dự trữ và tích luỹ được. Vận tải chỉ có thể tích
luỹ được sức sản xuất dự trữ đó là năng lực vận tải. Mặt khác sản phẩm này cùng
được “sản xuất” ra và cùng được “tiêu thụ”.
Giao thông vận tải là một ngành ra đời muộn so với các ngành sản xuất vật
chất khác như công nghiệp, nông nghiệp nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng là
tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, góp phần tích cực phát triển kinh tế
xã hội. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng cả
về lượng lẫn về chất. Giao thông vận tải trong thế kỷ 21 phát triển hết sức nhanh
chóng góp phần đẩy mạnh nền kinh tế thế giới, trong khu vực và mỗi quốc gia tiến
nhanh, vững chắc. Trên thế giới, hiện có năm loại hình giao thông vận tải cơ bản.

6



Đó là: vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đường thuỷ, vận tải hàng không,
vận tải bằng đường ống (đường ống vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu rời).
Ra đời muộn hơn so với các ngành sản xuất vật chất khác như công nghiệp,
nông nghiệp, nhưng giao thông vận tải giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội:
- Giao thông vận tải thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, là cầu nối giúp
các ngành kinh tế phát triển và ngược lại. Với vai trò này, giao thông vận tải được
coi là một trong những ngành kinh tế dịch vụ chủ yếu có liên quan trực tiếp tới mọi
hoạt động sản xuất và đời sống của toàn xã hội. Nhờ có dịch vụ này mới tạo ra được
sự gặp gỡ của mọi hoạt động kinh tế- xã hội, từ đó giúp các ngành kinh tế cùng phát
triển. Ngược lại, chính sự phát triển của các ngành kinh tế lại tạo đà thúc đẩy ngành
giao thông vận tải đi lên.
Nhà kinh tế học Johnson cho rằng: “mạng lưới đường là một trong các nhân tố
cơ bản nhất để nâng cao chức năng kinh tế khu vực”. Ông còn nhận định một trong
các nguyên nhân làm cho sản xuất của các nhà máy ở thành thị đình đốn chính là do
đường xá, cầu cống dẫn đến nơi tiêu thụ quá thiếu và xấu. Đây cũng chính là
nguyên nhân buộc người nông dân phải bán sản phẩm của mình ngay tại nơi thu
hoạch hay tại nhà cho các lái buôn với giá rẻ [32]. Như vậy, sự thiếu thốn một hệ
thống các loại đường giao thông đạt tiêu chuẩn là nguyên nhân cơ bản của tình
trạng sản xuất yếu kém của một vùng lãnh thổ hoặc một đô thị. Một hệ thống giao
thông thuận tiện, đảm bảo sự đi lại, vận chuyển nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ sẽ
đảm đương vai trò mạch máu lưu thông làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được
liên tục và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi khu vực kinh tế.
- Giao thông vận tải góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Nhờ thu hút một khối
lượng lớn lao động đủ mọi trình độ, giao thông vận tải góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho một số lượng không nhỏ người lao động. Đồng thời nó còn tạo ra hàng
ngàn việc làm cho những lĩnh vực liên quan như sản xuất xe ô tô, công nghiệp đóng
tàu, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sá, cầu cống, bến bãi, nhà ga, bến cảng...).


7


- Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu lưu thông, đi lại của toàn xã hội, là cầu
nối giữa các vùng miền và là phương tiện giúp Việt Nam giao lưu, hội nhập kinh tế
quốc tế. Ngày nay, với hệ thống các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không thì việc đi lại giao lưu kinh tế văn hoá giữa các địa
phương, các vùng trong nước và với các quốc gia trên thế giới trở nên hết sức thuận
tiện. Đây cũng chính là một trong những tiêu chí để các nhà đầu tư xem xét khi
quyết định đầu tư vào một thị trường nào đó.
Với vai trò quan trọng nêu trên, có thể khẳng định, phát triển giao thông vận
tải là điều kiện cho sự hội nhập và phát triển của đất nước, là yếu tố không thể thiếu
để đảm bảo sự thịnh vượng của một quốc gia. Tuy vậy, giao thông vận tải lại là một
trong những lĩnh vực gây khá nhiều tác động bất lợi cho môi trường, làm ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải
thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ
môi trường trong lành (Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014). Như vậy, bảo vệ môi
trường bao gồm nhiều hành động khác nhau và hướng tới các mục đích cụ thể nhằm gìn
giữ sự bền vững của các yếu tố tạo thành môi trường, ngăn ngừa những ảnh hưởng xấu
tới môi trường…. Trong mọi hoạt động, con người đều phải thực hiện bảo vệ môi
trường, trong giao thông vận tải cũng thế. Vì vậy, có thể hiểu khái niệm bảo vệ môi
trường trong hoạt động giao thông vận tải như sau: Bảo vệ môi trường trong hoạt động
giao thông vận tải là những hoạt động mà các cơ quan cơ nhà nước và các tổ chức, cá
nhân thực hiện nhằm phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường do hoạt
động giao thông vận tải; ứng phó sự cố môi trường có thể phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động giao thông vận tải.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải là tất yếu vì đây là hoạt động

có thể gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Ô nhiễm và suy thoái môi trường là hậu quả

8


không mong muốn khi thực hiện các hoạt động phát triển ở mọi quốc gia trên thế giới.
Cùng với việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để phục vụ phát triển trong các
ngành kinh tế khác, tốc độ phát triển nhanh về số lượng các loại phương tiện giao thông
vận tải và hoạt động của chúng cũng làm tăng các áp lực đến môi trường. Những tác
động tiêu cực mà giao thông vận tải có thể gây ra cho môi trường là:
- Ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường không khí: Giao thông vận tải
hiện được xác định là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
chủ yếu. Tại Việt Nam, số lượng ôtô và xe máy tăng nhanh ở khu vực đô thị là
nguồn lớn gây ô nhiễm môi trường không khí do có liên quan đến việc tiêu thụ
nhiên liệu xăng, dầu. Theo kết quả đánh giá của Bộ Tài nguyên và môi trường, ở
các đô thị, giao thông vận tải là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất đối với môi trường
không khí, đặc biệt là sự phát thải các khí CO và NO. Trong các đô thị lớn của nước
ta, lượng thải khí CO do giao thông thải ra chiếm tỷ lệ khoảng 70% đến 90% tổng
lượng thải ở đô thị [25]. Bên cạnh đó, hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông phát thải bụi từ các hoạt động đào, đắp, vận chuyển nguyên vật liệu cũng là
một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Ảnh hưởng xấu đến tài nguyên nước: Cùng với sự gia tăng các nhu cầu về
dịch vụ vận tải là tình trạng ngày một xấu đi của chất lượng môi trường biển, sông
hồ... Hoạt động của các loại tàu sông, biển trong đó ô nhiễm dầu là một trong những
vấn đề nổi cộm trên hầu hết các tuyến sông và cảng biển không chỉ đối với nước ta
mà đối với tất cả các nước khác trên thế giới. Bên cạnh đó, quá trình cải tạo, nâng
cấp các tuyến giao thông thủy lại là nguy cơ làm tăng độ đục của nước, thay đổi giá
trị pH của nước, gây phèn hóa và tăng khả năng xâm nhập mặn. Các sự cố tràn dầu
tại các cảng biển và trên các tuyến giao thông thủy nội địa thường gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường khu vực xảy ra tai nạn cũng là nguyên nhân làm xấu

đi chất lượng tài nguyên nước.
- Ảnh hưởng xấu đến tài nguyên đất và đa dạng sinh học: Trong giao thông
vận tải, các hoạt động nạo vét có thể tạo ra nguy cơ gây phèn và axit hóa đất tại các

9


bãi chứa (vì bùn đáy từ các hoạt động nạo vét thường có kim loại nặng). Việc nâng
cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống hạ tầng giao thông cũng làm cho tài nguyên đất, rừng
dần thu hẹp, làm suy giảm đa dạng sinh học.
Ngoài ra, việc phát triển công nghiệp giao thông vận tải cũng tạo ra nhiều chất
thải độc hại, tổn hao nhiên liệu và thải ra những chất thải khó kiểm soát, gây suy
thoái môi trường. Các loại chất thải chủ yếu từ hoạt động công nghiệp giao thông
vận tải là kim loại nặng, phế liệu chứa polyme, cao su và chất thải lẫn dầu, mỡ, sơn.
Các loại chất thải này nếu không được quản lý chặt chẽ có thể gây ảnh hưởng xấu
đến không khí, đất, nguồn nước và các hệ sinh thái.
Như vậy, bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải là rất cần thiết
để ngăn ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng xấu nêu trên. Nó có thể được thực
hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp pháp lý.
1.1.3. Thực trạng bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải ở Việt Nam.
Theo các chuyên gia môi trường, thời gian qua, hoạt động giao thông vận tải
đã có những đóng góp quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của cả
nước. Tuy nhiên, việc tăng cường các hoạt động giao thông vận tải làm phát sinh
không ít các vấn đề môi trường, đặc biệt là môi trường không khí, nước và môi
trường biển.
* Về môi trường không khí: Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
trong quá trình hoạt động, các phương tiện giao thông thải lượng lớn các chất như:
Bụi, CO, NOx, SOx, hơi xăng dầu, bụi chì, benzen… vào môi trường không khí.
Lượng khí thải, bụi… gây ô nhiễm đang tăng lên hàng năm cùng với sự phát triển
về số lượng các phương tiện giao thông đường bộ. Cụ thể, nồng độ bụi trong không

khí ở các thành phố như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng… tại các
nút giao thông cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3 – 5 lần; nồng độ khí CO, NO2
trung bình ngày ở một số nút giao thông lớn đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 –
1,5 lần [25].

10


Theo số liệu từ Cục Đăng kiểm Việt Nam, thời gian trước năm 2010, cả nước
có khoảng 20 triệu mô tô và xe máy, năm 2010 đã tăng lên khoảng 24 triệu xe và
đến năm 2015, dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 31 triệu xe.
Hàng ngày, chỉ cần một nửa số phương tiện trên hoạt động cũng đã xả ra môi
trường một lượng lớn các khí độc hại, trong đó có nhiều thành phần gây nên hiệu
ứng nhà kính, gây ra các loại bệnh như: Viêm nhiễm đường hô hấp do nhiễm vi
khuẩn, hen suyễn, viêm phế quản mạn tính, viêm mũi… Đặc biệt, tiếng ồn phát sinh
từ các hoạt động giao thông cũng đóng vai trò chủ yếu trong việc gây ô nhiễm. Có
60 – 80% các nguyên nhân do tiếng ồn từ động cơ như: Do ống xả, do rung động
các bộ phận xe, đóng cửa xe, còi xe, phanh xe, do sự tương tác giữa lốp xe và mặt
đường… Tiếng ồn gây tác hại rất lớn đến toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan thính
giác nói riêng. Tiếng ồn mạnh, thường xuyên gây nên bệnh đau đầu, chóng mặt,
trạng thái tâm thần bất ổn, mệt mỏi…
Báo cáo cũng cho thấy, sự phát thải của các phương tiện cơ giới đường bộ phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng các loại xe. Đối với các phương tiện như xe ô tô, xe
máy qua nhiều năm sử dụng có chất lượng thấp, hiệu quả sử dụng nhiên liệu thấp,
nồng độ chất độc hại, bụi trong khí xả cao… là nguyên nhân gây ô nhiễm nghiêm
trọng. Trong đó, xe máy là nguồn đóng góp chính các loại khí ô nhiễm, đặc biệt là
các khí thải CO, VOC… Xe tải và xe khách các loại lại thải nhiều NO2. Tại các khu
dân cư, mức độ ô nhiễm thấp hơn từ 2 đến 3 lần so với các trục đường giao thông.
Tuy nhiên, đối với khu dân cư nằm trong các đô thị lớn chịu ảnh hưởng rõ rệt của
giao thông, mức độ ô nhiễm vẫn vượt nhiều lần ngưỡng cho phép quy chuẩn Việt

Nam (QCVN), đáng kể như các điểm tại: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bình Dương. Ngược
lại, ở các khu dân cư đô thị quy mô nhỏ và vừa, chất lượng không khí đo được còn
khá tốt [34].
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, để kiểm soát ô nhiễm từ hoạt động giao
thông vận tải, từ năm 2005, Việt Nam đã áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro 2 đối với
các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Cho đến nay, hàng loạt các hoạt động
nhằm kiểm soát ô nhiễm từ các phương tiện giao thông cũng đã được triển khai

11


như: Thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu đã qua sử dụng
và xe cơ giới đang lưu hành trên cả nước; tăng cường kiểm soát khí thải lưu động
trên đường; xây dựng 105 trạm đăng kiểm định xe ô tô trên cả nước; xây dựng
Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (NETC)…
Đặc biệt, giai đoạn 2011 – 2012, Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt cho
ngành GTVT Đề án về Kiểm soát khí thải mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông
tại các tỉnh, thành phố lớn. Đề án đã góp phần không nhỏ vào việc giảm thiểu ô
nhiễm môi trường từ các hoạt động GTVT. Theo đó, Đề án đã đặt ra mục tiêu cho
giai đoạn 2013 – 2015: Thực hiện kiểm định đạt tiêu chuẩn khí thải từ 80 – 90% số
lượng xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh; mở rộng mạng lưới cơ sở kiểm định để thực hiện việc kiểm định đạt tiêu
chuẩn khí thải đối với 60% số lượng xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại
các thành phố loại 1 và loại 2. Đồng thời, trên cơ sở và mục tiêu đề ra, Đề án cũng
xây dựng danh mục các dự án thành phần gồm 6 dự án dự kiến thực hiện đến năm
2015, nhằm tăng cường năng lực, thể chế phục vụ việc kiểm soát khí thải xe mô tô,
xe gắn máy [25].
Bên cạnh đó, việc quy hoạch đô thị tổng thể phải chú trọng đến các vấn đề
giao thông, các khu dân cư, công viên cây xanh… Quy hoạch này phải bao gồm cả
phát triển các dự án, giải pháp nhằm giải quyết vấn đề tắc đường, giảm bớt TNGT

và phát triển hệ thống giao thông công cộng. Phải tăng cường phương tiện giao
thông công cộng (xe buýt, xe điện trên không, xe điện ngầm…) và các hình thức
giao thông không gây ô nhiễm. Phải xem việc phát triển phương tiện vận chuyển
công cộng như là trọng tâm để giảm nguy cơ tắc nghẽn và ô nhiễm giao thông tại
các đô thị.
Theo các chuyên gia môi trường, Việt Nam cần thực hiện các biện pháp như:
Thực hiện chương trình kiểm tra và bảo dưỡng, theo đó, các phương tiện xe cộ đã
đăng ký phải được kiểm tra về sự phát thải hàng năm trước khi cấp, đổi giấy phép
lái xe. Khuyến khích việc vệ sinh môi trường giao thông bằng cách phun nước, quét

12


đường; khuyến khích sự phát triển của các phương tiện giao thông sử dụng năng
lượng sạch như: Khí thiên nhiên, khí hóa lỏng, cồn nhiên liệu, biodiesel và điện.
Ngoài ra, việc tiến hành thu phí môi trường đối với các phương tiện tham gia giao
thông cũng cần được xem xét như một giải pháp nâng cao ý thức, trách nhiệm
người dân với môi trường.
* Về môi trường nước:
Giao thông vận tải đường thủy là loại hoạt động kinh tế vận tải có hiệu quả,
thân thiện môi trường hơn so với một số loại hình vận tải khác. Song bên cạnh
những ưu điểm đó thì quá trình luân chuyển bằng đường thủy vẫn có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng môi trường nước. Chúng ta cần nhìn thấy mặt hạn chế để tìm
phương pháp phòng tránh tình trạng ô nhiễm tràn lan.
Kiểm soát giao thông vận tải đường thủy gắn liền với việc bảo vệ hệ thống môi
trường nước. Hệ thống xử lý nước ô nhiễm ở sông, biển dường như rất hiếm hoi, các
hoạt động hút bể phốt, thông tắc cống… sẽ không được sử dụng đến. Để vận hành
được hệ thống tàu thuyền trên biển, sông đòi hỏi cung cấp đầy đủ nguồn nguyên liệu
như xăng dầu, lacanh, nhờn… Không ai có thể đảm bảo được các nguyên liệu này
không rò rỉ ra bên ngoài gây ô nhiễm. Các sự cố như tràn dầu xuống biển cũng không

phải hiếm hoi, nước biển vốn trong xanh bị đầu độc bởi một lượng dầu quá lớn thì sẽ
ảnh hưởng đến môi trường sống của các sinh vật biển. Hệ thống cống thải ngầm ở
dưới biển vẫn được duy trì và hoạt động khi có sự cố rác thải. Bên cạnh đó, công tác
xả thải nước vệ sinh ở boong tàu, xả thải dung dịch lacanh trực tiếp xuống biển cũng
là nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm tràn lan. Hậu quả của nó để lại không hề nhỏ.
Từng ngày, từng ngày nó sẽ tích tụ lại thành những điểm đen ô nhiễm lớn. Khi đó
nguồn nước nơi các tàu hoạt động sẽ bị ô nhiễm, quá trình sinh hoạt của những người
đi tàu cũng bị ảnh hưởng. Môi trường sông tuy rộng lớn nhưng chỉ những hành động
nhỏ của chúng ta cũng phần nào tiếp tay cho ô nhiễm môi trường.

13


* Về môi trường biển:
Vùng biển Việt Nam là loại biển mở nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương, là một trong những trục hàng hải có lưu lượng tàu bè qua lại rất lớn, trong
đó 70% là tàu chở dầu.Tuy chưa xếp vào biển có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng,
nhưng cũng được cảnh báo là có nguy cơ ô nhiễm cao trong tương lai, vì công
nghiệp đang phát triển mạnh ở các vùng duyên hải, cộng thêm hoạt động thăm dò,
khai thác, vận chuyển dầu khí trong khu vực ngày càng gia tăng, trong khi nơi đây
lại là khu vực thường xuyên xảy ra những thiên tai nguy hiểm trên biển.
Theo đánh giá của Viện Khoa học và Tài nguyên Môi trường biển -Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam: Từ năm 1989 đến nay, vùng biển Việt Nam có khoảng
100 vụ tràn dầu do tai nạn tàu, các vụ tai nạn này đều đổ ra biển từ vài chục đến
hàng trăm tấn dầu. Những vụ tràn dầu thường xảy ra vào tháng 3 và tháng 4 hàng
năm ở Miền Trung; từ tháng 5 đến tháng 6 ở Miền Bắc.
Thống kê cho thấy, giai đoạn từ năm 1992-2008, lượng dầu tràn trên biển Việt
Nam xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Cụ thể như những vụ tràn dầu với
lượng từ 7-700 tấn thường tập trung chủ yếu do tàu mắc cạn. Còn các vụ tràn dầu
với số lượng lớn hơn 700 tấn chủ yếu là do quá trình vận chuyển dầu và va chạm

tàu trên biển [35,36].
Sự cố tràn dầu gây ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
hệ sinh thái. Đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều bãi cát, đầm
phá và các rạn san hô. Ô nhiễm dầu làm giảm khả năng sức chống đỡ, tính linh hoạt
và khả năng khôi phục của các hệ sinh thái. Hàm lượng dầu trong nước tăng cao,
các màng dầu làm giảm khả năng trao đổi ôxy giữa không khí và nước, làm giảm
oxy trong nước, làm cán cân điều hòa oxy trong hệ sinh thái bị đảo lộn. Ngoài ra,
dầu tràn chứa độc tố làm tổn thương hệ sinh thái, có thể gây suy vong hệ sinh thái.
Bởi dầu chứa nhiều thành phần khác nhau, làm biến đổi, phá hủy cấu trúc tế bào
sinh vật, có khi gây chết cả quần thể. Dầu thấm vào cát, bùn ở ven biển có thể ảnh
hưởng trong một thời gian rất dài. Đã có nhiều trường hợp các loài sinh vật chết

14


hàng loạt do tác động của sự cố tràn dầu. Điều đáng báo động nữa là dầu lan trên
biển và dạt vào bờ trong thời gian dài không được thu gom sẽ làm suy giảm lượng
cá thể sinh vật, gây thiệt hại cho ngành khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản. Dầu
gây ô nhiễm môi trường nước làm cá chết hàng loạt do thiếu ôxy hòa tan. Dầu bám
vào đất, kè đá, các bờ đảo làm mất mỹ quan, gây mùi khó chịu đẫn đến doanh thu
của ngành du lịch cũng bị thiệt hại nặng nề. Nạn tràn dầu còn làm ảnh hưởng đến
hoạt động của các cảng cá, cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu biển. Do dầu trôi nổi
làm hỏng máy móc, thiết bị khai thác tài nguyên và vận chuyển đường thủy.
1.2. Những vấn đề chung về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích
của giai cấp mình. Pháp luật mang các thuộc tính sau:

- Tính bắt buộc chung (tính qui phạm phổ biến): Trước hết, qui phạm được
hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực, mực thước
đối với hành vi của cá nhân, tổ chức. Pháp luật được biểu hiện cụ thể là những qui
phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ
chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành
riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể. Tuy nhiên,
điểm khác biệt giữa pháp luật với các loại qui phạm khác ở chỗ: Pháp luật là qui tắc
xử sự mang tính bắt buộc chung.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là phải xác
định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở lời văn phải chính xác, cụ thể, dễ
hiểu, không đa nghĩa. Nếu không đúng được yêu cầu này, chủ thể sẽ hiểu sai, hiểu
khác. Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và thông qua cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành.

15


- Tính đảm bảo được thực hiện bằng Nhà nước: Pháp luật do Nhà nước ban
hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho pháp luật được thực hiện
trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể hiện: Nhà nước tạo điều kiện
khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật; Nhà nước đảm bảo cho Pháp
luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Tính cưỡng chế là
tính không thể tách rời khỏi Pháp luật. Mục đích cưỡng chế và cách thức cưỡng chế
là tùy thuộc bản chất Nhà nước.
Là một bộ phận của pháp luật môi trường, pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động giao thông vận tải cũng mang đầy đủ các thuộc tính trên. Bằng các quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải, nhà nước
định hướng xử sự cho các tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động này và ràng
buộc trách nhiệm của họ đối với bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp chế tài.
Vì vậy, các yêu cầu an toàn đối với môi trường và sức khỏe con người sẽ được đảm

bảo trong khi các hoạt động giao thông vận tải vẫn được tiến hành theo cách thức và
vai trò riêng của nó đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.
Như vậy, từ khái niệm bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
và khái niệm pháp luật, có thể hiểu pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
giao vận tải như sau: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao vận tải là
hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện nhằm phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi
trường do hoạt động giao thông vận tải; ứng phó sự cố môi trường có thể phát sinh
trong quá trình tiến hành các hoạt động giao thông vận tải.
1.2.2. Các nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải
Để phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường do hoạt động giao
thông vận tải; ứng phó sự cố môi trường có thể phát sinh trong quá trình tiến hành
các hoạt động giao thông vận tải, pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
giao thông vận tải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

16


Một là: Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải.
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là hệ thống những công trình vật chất kỹ
thuật, các công trình kiến trúc và các phương tiện về tổ chức cơ sở hạ tầng mang
tính nền móng cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải và nền kinh tế. Kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải bao gồm hệ thống cầu, đường, cảng biển, cảng sông,
nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ: thông tin tín hiệu, biển
báo, đèn đường...
Đặc trưng của kết cấu hạ tầng là có tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ
phận có sự gắn kết hài hoà với nhau tạo thành một thể vững chắc đảm bảo cho phép
phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Ngoài ra, các công trình kết cấu

hạ tầng có quy mô lớn và chủ yếu ở ngoài trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả nước,
chịu ảnh hưởng nhiều của tự nhiên. Kết cấu hạ tầng giao thông là yếu tố quyết định
đến chất lượng giao thông cũng như ảnh hưởng đến môi trường từ các hoạt động
giao thông vận tải. Vì vậy, để bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải,
việc quy định các yêu cầu bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông là một bộ phận không thể thiếu.
Điều chỉnh về vấn đề này, pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông vận tải thường quy định hai vấn đề cơ bản. Đó là:
+ Bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông.
+ Bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Hai là: Các quy định về bảo vệ môi trường đối với các phương tiện giao thông vận tải.
Trong quá trình sử dụng các phương tiện giao thông, việc thải bỏ các chất thải
vào môi trường là điều không tránh khỏi. Điều này càng trở nên đặc biệt cần thiết
trong điều kiện của Việt Nam hiện tại. Sự gia tăng xe máy, ô tô tạo ra mức độ ô
nhiễm không khí nghiêm trọng ở đô thị. Trong đó, tại các nút giao thông ở các đô

17


thị lớn, ô nhiễm bụi đang trở thành vấn đề cấp bách và nổi cộm. Chất lượng môi
trường không khí tại các thành phố lớn, một số khu công nghiệp và làng nghề đang
có xu hướng suy giảm mạnh. Trong đó, tại các nút giao thông ở các đô thị lớn, ô
nhiễm bụi đang trở thành vấn đề cấp bách và nổi cộm. Nguyên nhân chính là do sự
gia tăng về số lượng xe ô tô, mô tô, xe máy; chất lượng nhiên liệu vẫn còn thấp so
với các nước trong khu vực; mô tô, xe máy đang lưu hành chưa được kiểm soát khí
thải; đa số người dân không hiểu rõ tác hại của khí thải và tác dụng của bảo dưỡng,
sửa chữa đến giảm khí thải độc hại và tiết kiệm tiêu hao nhiên liệu.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, ô nhiễm không khí ở đô thị do
giao thông gây ra chiếm 70%. Xét theo các nguồn thải gây ô nhiễm trên toàn quốc,

hoạt động giao thông đóng góp khoảng 85% lượng CO, 95% VOCs. Phát thải chủ
yếu từ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là CO, HC, BOx (đối với động cơ
xăng) và PM, NOx (đối với động cơ diesel).
Vì vậy, để đảm bảo phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng
các phương tiện giao thông, các phương tiên này phải thoả mãn những yêu cầu nhất
định. Việc quy định các tiêu chí về thải bỏ chất thải đối với phương tiện giao thông
là cần thiết để đảm bảo phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều chỉnh vấn đề này, bên cạnh các quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường, nhà nước còn ban hành quy định loại bỏ việc sử dụng xăng
pha chì và hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia để làm căn cứ kiểm
soát nguy cơ làm ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành của các phương tiện
giao thông trên thực tế đáp ứng yêu cầu của đời sống cộng đồng.
Ba là: Các quy định về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ giao thông vận tải.
Trong giao thông vận tải, các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ giao
thông cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường.
Vì vậy, điều chỉnh các hoạt động này nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cũng là một nội dung điều chỉnh của pháp luật môi trường trong

18


×