Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Pháp luật về chế độ tiền lương từ thực tiễn đài phát thanh và truyền hình hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG TỪ THỰC
TIỄN ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH
HÀ NỘI

NGUYỄN THANH HÒA

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
TỪ THỰC TIỄN ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH
HÀ NỘI

NGUYỄN THANH HÒA

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN XUÂN THU



HÀ NỘI - 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Xuân Thu.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Hòa

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Xuân Thu, tác giả đã hoàn
thành luận văn “Pháp luật về chế độ tiền lương từ thực tiễn Đài Phát thanh và
Truyền hình Hà Nội”.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Luật Kinh tế - Viện Đại
học Mở Hà Nội, đặc biệt là TS. Nguyễn Xuân Thu; xin cảm lãnh đạo và đồng
nghiệp Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội cùng gia đình đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu đề tài không nhiều nên nội dung luận
văn không tránh khỏi hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hòa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TIỀN LƯƠNG ................................................... 7
1.1. Khái quát về tiền lương ............................................................................................ 7

1.1.1. Khái niệm tiền lương và vai trò của tiền lương .......................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương ............................................................................................ 7
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương ........................................................................................ 8
1.1.1.3. Vai trò của tiền lương ......................................................................................... 10


1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của tiền lương ............................................................ 11
1.1.2.1. Nguyên tắc thỏa thuận ........................................................................................ 11
1.1.2.2. Nguyên tắc phân phối theo lao động .................................................................. 12
1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương .................................................. 14

1.2.1. Tiền lương tối thiểu ................................................................................. 14
1.2.2. Cơ cấu tiền lương .................................................................................... 17
1.2.2.1. Mức Lương ......................................................................................................... 17
1.2.2.2. Phụ cấp lương..................................................................................................... 18
1.2.2.3. Các khoản bổ sung khác ..................................................................................... 21

1.2.3. Thang lương, bảng lương ......................................................................... 21
1.2.3.1. Bảng lương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà
nước................................................................................................................................... 22
1.2.3.2. Thang lương, bảng lương đối với lao động làm việc theo hợp đồng lao động .. 23

iii


1.2.4. Các hình thức trả lương ........................................................................... 25
1.2.4.1. Trả lương theo thời gian ..................................................................................... 25
1.2.4.2. Trả lương theo sản phẩm .................................................................................... 26
1.2.4.3. Trả lương khoán ................................................................................................. 27

1.2.5. Tiền lương trong một số trường hợp cụ thể .............................................. 28
1.2.5.1. Tiền lương làm việc vào ban đêm ....................................................................... 28
1.2.5.2. Tiền lương làm thêm giờ..................................................................................... 28
1.2.5.3. Tiền lương ngừng việc ........................................................................................ 29
1.2.5.4.Tiền lương trong một số trường hợp khác ........................................................... 30

Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG
TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI ............................................ 35
2.1. Tổng quan về Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội.......................................... 35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà
Nội ..................................................................................................................... 35
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội ............................................................................................................... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ......... 38
2.1.4. Đặc điểm hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội .............. 39
2.2. Thực trạng lao động của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ........................ 40

2.2.1. Về số lượng lao động ............................................................................... 40
2.2.2. Về chất lượng lao động ............................................................................ 43
2.2.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi .............................................................. 43
2.2.2.2. Thống kê chất lượng lao động theo trình độ đào tạo ......................................... 46
2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về tiền lương của Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội ............................................................................................................................ 48

2.3.1. Nguyên tắc chi trả tiền lương ................................................................... 48
2.3.2. Xếp lương và nâng bậc lương .................................................................. 49
2.3.2.1. Xếp lương............................................................................................................ 49
2.3.2.2. Nâng bậc lương .................................................................................................. 54

2.3.3. Quỹ tiền lương, thu nhập tăng thêm và nhuận bút, vượt định mức ........... 54
2.3.3.1. Xây dựng quỹ tiền lương..................................................................................... 54
2.3.3.2. Thu nhập tăng thêm ............................................................................................ 55
2.3.3.3. Nhuận bút, định mức lao động ........................................................................... 56

iv



2.3.4. Các hình thức trả lương cho người lao động ............................................ 56
2.3.5. Phương pháp chi trả tiền lương ................................................................ 57
2.3.5.1. Cách tính lương cơ bản ...................................................................................... 58
2.3.5.2. Cách tính thu nhập tăng thêm (Tntt)................................................................... 60
2.3.5.3. Cách tính chế độ nhuận bút, lương vượt định mức (Lvđm) ................................ 62
2.3.5.4. Các khoản phụ cấp của Đài ............................................................................... 65

2.3.6. Tiền lương trong một số trường hợp ........................................................ 66
2.4. Đánh giá về kết quả thực hiện chính sách tiền lương của Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội .................................................................................................................... 66

2.4.1. Kết quả ..................................................................................................... 66
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 69
2.4.2.1. Hạn chế ............................................................................................................... 69
2.4.2.2. Nguyên nhân:...................................................................................................... 72
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI ........................................... 75
3.1. Định hướng phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội .................... 75
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương của Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội .................................................................................................................... 80

3.2.1. Hoàn thiện phương pháp trả lương dựa trên bản mô tả công việc, phân tích công
việc, đánh giá thực hiện công việc cho từng bộ phận .............................................. 80
3.2.1.1. Hoàn thiện việc phân tích công việc và xây dựng bản mô tả công việc ............. 80
3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực hiện công việc. .............................. 84

3.2.2. Hoàn thiện quy định chi trả tiền lương cho người lao động............................ 85
3.2.3. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - tiền

lương của Đài...................................................................................................... 88
3.2.4. Tăng cường quản lý lao động và giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao
động ................................................................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 90
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ…………………………………………………………...….……93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 933
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 977

v


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

Lcb

Lương cơ bản

2

LĐHĐ

Lao động hợp đồng


3

Lvđm

Lương vượt định mức

4

PT - TH

Phát thanh - Truyền hình

5

Tntg

Thu nhập thời gian

6

Tntt

Thu nhập tăng thêm

7

UBND

Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Thống kê số lượng lao động theo Khối chức năng

40

2

Biểu đồ 2.1

Thống kê số lượng lao động theo Khối chức năng

40

3


Bảng 2.2

Thống kê số lượng lao động theo chức danh

42

4

Biểu đồ 2.2

Thống kê số lượng lao động theo chức danh

43

5

Bảng 2.3

Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi

44

6

Biểu đồ 2.3.1

Cơ cấu lao động theo giới tính

45


7

Biểu đồ 2.3.2

Cơ cấu lao động theo độ tuổi

45

8

Bảng 2.4

Thống kê chất lượng lao động theo trình độ đào tạo

47

9

Biểu đồ 2.4

Thống kê chất lượng lao động theo trình độ đào tạo

47

10

Bảng 2.5

Bảng lương viên chức và lao động hợp đồng của


50

11

Bảng 2.6

Vị trí công việc được hưởng phụ cấp độc hại

58

12

Bảng 2.7

Hệ số thu nhập tăng thêm theo chức danh

60

13

Bảng 2.8

Hệ số tính vượt định mức cho lao động theo thời

64

14

Bảng 2.9


15

Bảng 3.1

Đài PT-TH Hà Nội

gian
Tiền lương bình quân của người lao động.

68

Mẫu bảng chấm công viên chức và lao động hợp

88

đồng của Đài

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, sự phát triển của truyền thông
đã trở thành một trong những tiêu chí thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của các quốc gia. Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh chóng của ngành thông tin,
truyền thông đã đưa ngành vừa là ngành dịch vụ công quan trọng vừa là ngành có
thể hạch toán kinh doanh, nhất là lĩnh vực phát thanh, truyền hình.
Phát thanh, truyền hình Việt Nam đang hướng đến cuộc cách mạng số hóa.
Việc đổi mới về công nghệ là xu thế tất yếu của các Đài phát thanh, truyền hình trên

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mục đích là nâng cao chất lượng sản
phẩm, thoả mãn tối đa nhu cầu thông tin và giải trí của khán, thính giả. Để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khán, thính giả, giữ vững uy tín và thương hiệu, đòi hỏi các
nhà cung cấp phải rất nỗ lực, trong đó nhân tố con người giữ vai trò đặc biệt quan
trọng. Đó là những nhà quản lý, là các phóng viên, biên tập viên, các kỹ thuật viên,
những người trực tiếp tham gia sản xuất chương trình có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, có tâm huyết với nghề.
Để khích lệ tinh thần làm việc cũng như thu hút được nguồn nhân lực có
trình độ thì các cơ quan truyền thông cần quan tâm nhiều hơn đến các quyền lợi của
người lao động, trong đó có quyền lợi về chế độ tiền lương. Khi người lao động
nhận được mức tiền lương xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra thì người lao động
sẽ hăng hái làm việc, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo...sản xuất được nhiều
chương trình hay, hấp dẫn, thu hút được nhiều khán, thính giả xem truyền hình, từ
đó đem lại nguồn thu đáng kể cho các cơ quan truyền thông.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành thông tin, truyền thông, Đài Phát
thanh và Truyền hình Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố Hà
Nội đã không ngừng đổi mới chất lượng nội dung chương trình phát thanh và truyền
hình, sản xuất nhiều chương trình phong phú, đa dạng, có chất lượng cao, thể hiện
rõ bản sắc và phong cách báo chí Hà Nội; đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục,
1


giải trí; góp phần ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế; nâng cao dân trí, bảo
vệ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của Hà Nội; phục vụ đồng bào Thủ đô,
góp phần phục vụ đồng bào khu vực và cả nước. Để đáp ứng được mục tiêu trên đỏi
hỏi Đài cần phải có một lực lượng lao động đủ về số lượng, chất lượng. Chính vì
vậy, Đài đã áp dụng một cách cẩn trọng các quy định của pháp luật về tiền lương:
Hiến pháp, Bộ luật lao động, Nghị định, Thông tư...và nhiều điều khoản khác về
tiền lương sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của Đài, xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ, cách tính toán định mức lao động để trả lương cho người lao động của

Đài một cách xứng đáng với năng suất lao động và chất lượng công việc của người
lao động. Từ đó, phát huy được trí sáng tạo và tài năng của người lao động, sản xuất
được nhiều chương trình hay, hấp dẫn.
Là chuyên viên của Phòng Tổ chức cán bộ - đơn vị tham mưu cho Đảng ủy,
Ban Tổng Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội về công tác nhân sự,
tiền lương, nhận thức được vai trò quan trọng của tiền lương và xác định được
quyền lợi của người lao động học viên đã chọn đề tài nghiên cứu: “Pháp luật về
chế độ tiền lương từ thực tiễn Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội” để làm
luận văn tốt nghiệp. Học viên hi vọng, qua quá trình nghiên cứu sẽ đưa ra được một
số giải pháp kiến nghị có ích cho việc hoàn thiện chính sách tiền lương của Đài.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân, gia đình
người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội. Tiền lương là thước đo của
giá trị lao động, là động lực ổn định việc làm, thúc đẩy năng suất lao động. Đã có
nhiều bài viết cũng như công trình nghiên cứu về chế độ tiền lương dưới nhiều góc
độ khác nhau. Một số công trình và bài nghiên cứu về chế độ tiền lương phải kể đến
như:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý
Nhà nước về tiền lương, tiền công trong kinh tế thị trường giai đoạn 2006-2010,
thuộc Chương trình nghiên cứu trọng điểm do Vụ Tiền lương - Tiền công chủ trì.

2


- TS. Nguyễn Hữu Dũng, Cải cách căn bản tiền lương và cơ chế tạo nguồn
cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2020”.
- Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình luật lao động Việt Nam, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
- PGS.TS Nguyễn Trọng Điều chủ nhiệm (2005), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ
của Bộ Nội vụ “Cơ sở khoa học cho cải cách chính sách tiền lương nhà nước giai

đoạn 2001 - 2010”.
- PGS. TS. Nguyễn Trọng Điều - Bộ Nội vụ chủ nhiệm (2005), Đề tài độc
lập cấp nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng hệ thống, thang,
bảng lương và phụ cấp mới”.
- Đỗ Phương Đông (2008), “Định hướng tiếp tục cải cách chính sách tiền
lương”(330), Tạp chí Lao động và Xã hội.
- Thái Hồng Minh (2007), “Tiền lương - một công cụ để cải cách hành chính
công” (302), Tạp chí Lao động và Xã hội.
- GS.TS. Phạm Đức Thành, TS. Vũ Quang Thọ (7/2004),“Quan điểm,
phương hướng cải cách thang lương, bảng lương và phụ cấp lương”, Tạp chí Kinh
tế và phát triển.
- GS.TS. Nguyễn Văn Thường - Đại học Kinh tế quốc dân chủ nhiệm (2001),
Báo cáo Tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước “Xác định tiền lương tối
thiểu trên cơ sở điều tra nhu cầu mức sống dân cư làm căn cứ cải cách tiền lương ở
Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010”.
- Vụ lao động - Tiền lương (2009), Tiền lương kinh nghiệm các nước trên thế
giới, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
- Vụ lao động - Tiền lương (2006), Xây dựng hệ thống thang bảng lương,
NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

3


Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn có nhiều diễn đàn, hội thảo liên
quan đến vấn đề tiền lương như:
- Diễn đàn khoa học “Cải cách tiền lương công chức giai đoạn 2011-2020”
do Viện Những vấn đề phát triển và Tổ chức Phát triển Liên Hiệp quốc phối hợp tổ
chức năm 2010 với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, chuyên gia cải cách hành
chính và tiền lương trong nước cũng như ngoài nước. Các nghiên cứu này bước đầu
đã đánh giá tiến trình cải cách tiền lương giai đoạn 2001 - 2010, đề xuất, khuyến

nghị cách tiếp cận mới và một số phương pháp, bước đi về cải cách tiền lương công
chức trong 10 năm tới.
- Hội thảo khoa học “Đa dạng hóa nguồn lực cải cách tiền lương cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2011-2020” do Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính tổ chức tháng 2/2012.
Các công trình và bài nghiên cứu nói trên của các tác giả đã tiếp cận nghiên
cứu về chế độ tiền lương từ nhiều góc độ khác nhau và đó là nguồn tài liệu quý giá
cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Các công trình và bài nghiên cứu đã nêu
được những vấn đề bất cập cả trong lý luận và thực tiễn, từ đó đã nêu ra các kiến
nghị, giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương, hạn chế các tranh chấp diễn ra
trong thực tế đời sống. Tuy nhiên, hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu trực
tiếp vấn đề tiền lương từ thực tiễn của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về chế độ tiền lương; phân tích, đánh giá
các quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng áp dụng chế độ tiền lương tại Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương của
Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn chủ yếu tập
trung vào các quy định của pháp luật Việt Nam về tiền lương, thực tiễn áp dụng các
quy định của pháp luật về chế độ tiền lương tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà
Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá các
quy định về tiền lương trong Bộ luật lao động năm 2012, một số Nghị định, Thông
tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương; phân tích,

đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tiền lương tại Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội; các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương của Đài Phát
thanh và Truyền hình Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu khoa học, sách báo, trang tin điện tử, các văn bản pháp
luật …có liên quan để phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về tiền lương.
- Sử dụng kết quả thống kê để phân tích, đánh giá về thực trạng chế độ tiền
lương của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội và đề xuất những giải pháp cần
thiết.
- Kết hợp phương pháp so sánh, quy nạp, tổng hợp để tìm ra những nguyên
nhân của vấn đề và các giải pháp thích hợp khắc phục được những hạn chế, từ đó
đưa ra những kết luận trong quá trình thực hiện.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu các quy định về chế độ tiền lương trong hệ thống pháp luật
Việt Nam có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động và người sử dụng lao động. Điều
này lại càng có ý nghĩa hơn tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, thông qua việc
nghiên cứu có thể rút ra được những mặt mạnh, tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong
quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương tại Đài. Từ đó đưa

5


ra các giải pháp khắcc phục hạn
h chế và xây dựng các quy định về chếế độ tiền lương có
lợi nhất cho người lao động của
c Đài.
7. Kết cấu của luận văn
ăn
Luận văn gồm Lờ
ời mở đầu, Kết luận, Một số kiến nghị, Danh

nh m
mục tài liệu
tham khảo và 3 Chương
ương như
nh sau:
Chương 1: Cơ sở
ở lý luận về chế độ tiền lương và những
ng quy ccủa pháp luật
hiện hành về tiền lương.
Chương 2: Thực
ực ti
tiễn áp dụng quy định pháp luật về tiền lương
ương ttại Đài Phát
thanh và Truyền hình
ình Hà Nội.
N
Chương 3: Một
ột số giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương
ương ccủa Đài Phát
thanh và Truyền hình Hà Nội.
N

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái quát về tiền lương


1.1.1. Khái niệm tiền lương và vai trò của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong lao động sản xuất, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động. Hay nói cách khác, sức lao động được coi là hàng hóa và tiền
lương được coi là giá cả của sức lao động. Đối với người sử dụng lao động thì tiền
lương là một phần cấu thành nên chi phí sản xuất - kinh doanh, còn đối với người
lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động, đây là phần thu nhập cơ bản
và chủ yếu đối với hầu hết mọi người lao động.
Hiện nay, khái niệm về tiền lương rất đa dạng và có thể gọi dưới nhiều tên
gọi khác nhau: Thù lao lao động, thu nhập lao động…Tuy nhiên, tiền lương được
chia thành 2 loại là tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo giá trị hiện hành của đồng tiền, như vậy tiền lương danh nghĩa có ích
cho việc so sánh tiền lương của người lao động khác nhau tại một thời điểm cho
trước. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu
quả của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc trong quá
trình lao động [13, tr15].
Tiền lương thực tế: Là loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền danh nghĩa. Nếu giá cả
tăng lên thì tiền lương thực tế giảm đi [13, tr15].

7


Theo Điều 1 Công ước số 95 (năm 1949) về bảo vệ tiền lương của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) thì “Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên
gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng
thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, hoặc bằng pháp luật,
pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo

một hợp đồng lao động viết hay bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ
phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”.
Còn theo pháp luật lao động hiện hành ở nước ta thì thừa nhận quyền tự do
thỏa thuận về tiền lương của người sử dụng lao động và người lao động thông qua
Điều 90 Bộ luật lao động 2012: “1.Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương
bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ
sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối
thiểu do Chính phủ quy định. 2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng
suất lao động và chất lượng công việc. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả
lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có
giá trị như nhau”.
Như vậy, dưới góc độ luật lao động, tiền lương được hiểu là số tiền mà người
sử dụng lao động phải trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng,
hiệu quả công việc và điều kiện lao động, được xác định theo sự thỏa thuận hợp
pháp giữa hai bên trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương
Tiền lương được tiếp cận dưới ba phương diện chính đó là: Phương diện kinh
tế, phương diện xã hội và phương diện pháp lý [13, tr4]:
Về phương diện kinh tế: Bản chất của tiền lương phụ thuộc vào quan niệm
của con người về sức lao động. Với sự thừa nhận sức lao động là hàng hóa, có thể
hiểu tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động
được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động trả cho người

8


lao động. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận và được ghi trong
hợp đồng lao động, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo năng
suất, chất lượng và hiệu quả công việc.

Về phương diện xã hội: Tiền lương là mục đích để người lao động tham gia
quan hệ lao động, bên cạnh đó tiền lương là một vấn đề nhạy cảm của quan hệ lao
động và sự thống nhất, ổn định bền vững của quan hệ lao động, đảm bảo được cuộc
sống ổn định cho người lao động. Trong xã hội, tiền lương có vai trò hết sức to lớn,
nó luôn gắn liền với người lao động. Tiền lương mà người sử dụng lao động phải trả
cho người lao động phải đáp ứng các điều kiện: Tiền lương phải thực sự là thước đo
cho mỗi hoạt động của mỗi cơ sở kinh tế, từng người lao động, nếu tiền lương
không phù hợp, phản ánh sai lệch sức lao động, nó sẽ cản trở tính năng động, sáng
tạo của người lao động và kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Về phương diện pháp lý: Tiền lương thể hiện tương quan pháp lý giữa người
sử dụng lao động và người lao động. Tiền lương là khoản tiền mà người lao động có
quyền hưởng thụ khi đã thực hiện nghĩa vụ lao động của mình trên cơ sở pháp luật
và sự thỏa thuận pháp lý giữa hai bên. Tiền lương là nghĩa vụ của người sử dụng lao
động đối với người lao động trong mối quan hệ này. Nhà nước đã đặt ra những
chuẩn mực pháp lý cần thiết để đảm bảo nguồn thu nhập hợp pháp từ lao động của
người lao động như: Lương tối thiểu, các nguyên tắc trả lương, chế độ phụ cấp, trả
lương trong các trường hợp đặc biệt….
Như vậy, tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người
sử dụng lao động và người lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, tiền
lương là giá cả cho một loại hàng hóa. Tuy nhiên sức lao động là một loại hàng hóa
đặc biệt bởi thuộc tính nảy sinh giá trị và gắn liền với yếu tố con người, do đó chế
độ chính sách về tiền lương do Nhà nước quy định một mặt tôn trọng sự khách quan
của các quy luật cung cầu, giá trị trong thị trường, mặt khác phải xuất phát từ yêu
cầu là quan tâm toàn diện mục đích, động cơ làm việc, các nhu cầu lợi ích kinh tế
của người lao động và người sử dụng lao động.

9


1.1.1.3. Vai trò của tiền lương

Tiền lương có vai trò rất quan trọng trong đời sống người lao động cũng như
đối với người sử dụng lao động. Nó tác động trực tiếp đến người sử dụng lao động,
người lao động và toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động ở đây là doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế… Trả tiền lương là một hoạt động quản lý nhân sự có ý
nghĩa rất lớn trong việc giúp cho người sử dụng lao động đạt được hiệu suất cao
cũng như tác động một cách tích cực tới sức lao động của người lao động. Đối với
người sử dụng lao động tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất
cũng như phân phối sản phẩm. Chi phí này bao gồm: Chi phí mua sắm máy móc,
chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào, thiết bị sản xuất, chi phí cho lao động trực tiếp
sản xuất, chi phí cho lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất và chi phí
điều hành. Việc tăng tiền lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh
tranh sản phẩm của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế…trên thị trường. Do vậy, trả
lương công bằng, hợp lý là cách mà người sử dụng lao động dùng để duy trì, giữ gìn
và thu hút những người lao động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc.
Đối với người lao động: Tiền lương là mối quan tâm đặc biệt đối với người
lao động. Bởi lẽ, thứ nhất, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động. Thứ hai, tiền lương là bộ phận chủ yếu đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất và
hơn thế là tái sản xuất mở rộng sức lao động trên các phương diện: Thể lực, trí lực,
văn hóa tinh thần và chi phí đào tạo cho cả người lao động lẫn gia đình của họ. Thứ
ba, tiền lương thể hiện sự đánh giá chính xác của xã hội đối với tài năng, trí tuệ,
năng lực, kết quả lao động và cống hiến của mỗi người. Ở mức độ nhất định, tiền
lương có thể được xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao
động trong xã hội. Thứ tư, tiền lương thực hiện được vai trò kích thích tính năng
động, sáng tạo, ý chí học tập, tính kỷ luật, nâng cao hiệu quả và tăng năng suất lao
động đối với mỗi người. Sự phân phối công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định
đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

10



Vì vậy, tiền lương và thu nhập phải thể hiện được sự công bằng trong phân phối
theo kết quả lao động và hiệu suất công việc của mỗi người.
Đối với nền kinh tế: Tiền lương là một trong những chính sách kinh tế - xã
hội vĩ mô quan trọng của Nhà nước nhằm phân phối, điều tiết thu nhập. Một chính
sách tiền lương hợp lý sẽ góp phần kích thích, tạo động lực trong sản xuất kinh
doanh; thúc đẩy phát triển thị trường lao động; khuyến khích người lao động rèn
luyện, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, góp phần phát triển nguồn nhân
lực; đồng thời, nâng cao hiệu quả sử dụng lực lượng lao động cho các ngành, các
vùng lãnh thổ của đất nước nhằm phát triển kinh tế; góp phần tăng thu nhập, nâng
cao đời sống người lao động. Khi tiền lương được trả đúng, trả đủ cho người lao
động, phù hợp với công sức mà họ bỏ ra sẽ khuyến khích được người lao động gắn
bó với công việc của họ hơn. Họ không phải tìm kiếm thu nhập phụ thêm, không
làm ảnh hướng đến công việc chính của họ, năng suất lao động từ đó mà được tăng
lên.
Việc tăng lương hợp lý có thể coi là biện pháp kích thích lành mạnh để thúc
đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Lương
càng cao thì giá trị mới sáng tạo ra càng lớn. Bên cạnh đó, tiền lương được coi là
một công cụ để cải cách hành chính công và là một trong những giải pháp chống
tham nhũng. Chính sách tiền lương với mức lương và chế độ khen thưởng, đãi ngộ
hợp lý sẽ tạo ra một nền hành chính công được động viên, khuyến khích thỏa đáng.
Như vậy, trong quá trình làm việc, người lao động sẽ không bị những cám dỗ của
đồng tiền mà gây ra những hành động bất chính, tham nhũng từ đó mà được hạn
chế.
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của tiền lương
1.1.2.1. Nguyên tắc thỏa thuận
Nguyên tắc thỏa thuận được xuất phát từ sự bình đẳng và tự do của hai bên
khi ký kết hợp đồng lao động. Trả lương phải trên cơ sở sự thỏa thuận giữa người

11



lao động với người sử dụng lao động không được thỏa thuận thấp hơn mức lương ấn
định của Nhà nước.
Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc thỏa thuận tiền lương có thể kể
đến như là: Năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc và quy định của nhà
nước về tiền lương. Bên cạnh đó, tương quan cung cầu lao động trên thị trường,
mức sống chung của người dân, phong tục tập quán…cũng là yếu tố ảnh hưởng tới
việc thỏa thuận lương ở những mức độ khác nhau.
Tại các đơn vị sử dụng lao động, việc thỏa thuận tiền lương được thể hiện ở
nhiều cấp độ khác nhau như thỏa ước tập thể, hợp đồng lao động, hợp đồng học
nghề... Theo đó, tiền lương đều do các bên tự thỏa thuận. Để đảm bảo tính hợp pháp
cho những thỏa thuận về tiền lương, các đơn vị sử dụng lao động phải chú ý đến các
nguyên tắc trả lương, lương tối thiểu các loại do Nhà nước quy định. Những quy
định của Nhà nước về mức lương tối thiểu là bắt buộc các bên thỏa thuận không
được thấp hơn giới hạn này nhằm mục đích tôn trọng cái riêng tư của các chủ thể
trong quan hệ lao động, đảm bảo sự linh hoạt trong việc trả lương khi trong điều
kiện lao động khác nhau, khu vực lao động khác nhau, tính chất công việc khác
nhau thì tiền lương sẽ khác nhau. Điều này sẽ tránh được sự làm dụng sức mua của
người sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trước sức ép của
nền kinh tế thị trường, đảm bảo nhu cầu tối yếu cho người lao động.
Trong những trường hợp đặc biệt, để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người
lao động, bảo vệ quan hệ của hai bên và vì lợi ích chung của xã hội, Nhà nước ấn
định mức trả lương, không phụ thuộc vào sự thỏa thuận trực tiếp của hai bên như trả
lương trong thời gian ngừng làm việc, trong những ngày nghỉ có lương của người
lao động…Tuy nhiên, trong trường hợp này, Nhà nước vẫn tôn trọng sự thỏa thuận
của hai bên theo hướng có lợi cho người lao động.
1.1.2.2. Nguyên tắc phân phối theo lao động
Tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động và nó chịu sự chi phối bởi
năng suất lao động và các quy luật cung cầu về sức lao động trên thị trường, nên khi


12


tính lương trả cho người lao động, người sử dụng lao động phải tính đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả công việc. Do vậy, nguyên tắc phân phối theo lao động để
thực hiện trả lương được dựa trên việc căn cứ vào hao phí sức lao động, năng suất
lao động, chất lượng, hiệu quả công việc. Nguyên tắc trả lương phân phối theo lao
động được thể hiện qua ba nội dung: Trả lương theo số lượng và chất lượng lao
động; trả lương theo điều kiện lao động và trả lương theo năng suất lao động.
Một là, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
Nguyên tắc này đảm bảo sự bình đẳng và công bằng trong phân phối lao
động.
Số lượng và chất lượng lao động được xác định khác nhau tùy vào hình thức
trả lương. Ở hình thức trả lương theo thời gian, số lượng lao động được tính căn cứ
vào thời gian làm việc của người lao động theo giờ hoặc theo ngày, chất lượng lao
động được phản ánh qua mức độ phức tạp của công việc thực hiện ứng với trình độ
chuyên môn nghiệp vụ mà người lao động có thể đáp ứng để hoàn thành công việc.
Ở hình thức trả lương theo sản phẩm và lương khoán, số lượng lao động lại được
tính tương ứng với số lượng sản phẩm hoặc số lượng công việc mà người lao động
hoàn thành, chất lượng lao động chính là chất lượng của sản phẩm hoặc thể hiện
qua kết quả công việc mà người lao động đã thực hiện. Số lượng và chất lượng mà
người lao động đóng góp thể hiện qua năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc,
đây là cơ sở để các bên thỏa thuận về tiền lương [14, tr 167].
Hai là, trả lương theo điều kiện lao động.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế.
Các ngành nghề, công việc có mức độ phức tạp khác nhau về kỹ thuật.
Người lao động làm việc trong các ngành có yêu cầu kỹ thuật phức tạp phải được
trả lương cao hơn những người làm việc trong những ngành không có yêu cầu kỹ

thuật cao. Khi đó sẽ khuyến khích người lao động lành nghề ngày càng nhiều.

13


Đối với người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm hay
trong môi trường độc hại, tổn hao nhiều năng lượng phải được trả lương cao hơn
những người làm việc trong điều kiện bình thường để bù đắp lại sức lao động đã
hao phí. Do đó các điều kiện lao động đều ảnh hưởng nhiều hoặc ít đến tiền lương
bình quân của mỗi ngành nghề.
Các ngành sản xuất phân bố ở những khu vực khác nhau trong một nước.
Điều đó ảnh hưởng đến mức tiền lương bình quân của mỗi ngành do điều kiện
chênh lệch tại các khu vực khác nhau. Việc xác định các yếu tố để quy định phụ cấp
khu vực thường căn cứ vào chênh lệch giá cả, điều kiện khí hậu, những nơi xa xôi,
hẻo lánh, nhu cầu về lao động cao. [14, tr168]
Ba là, trả lương theo năng suất lao động.
Khi năng suất lao động tăng thì người lao động có thể được tăng lương. Việc
đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân là hết sức cần
thiết. Vì có như vậy mới tạo ra cơ sở hạ giá thành, giảm giá cả và tăng tích lũy để
tái sản xuất mở rộng. Tiền lương bình quân chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố do
nâng cao năng suất lao động như: Nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt thời gian
tổn thất cho lao động. Còn năng suất lao động tăng không phải do những yếu tố trên
mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác như: Áp dụng kỹ thuật
mới, đổi mới công nghệ, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lao động và các
quá trình sản xuất…. Từ đó, chi phí sản xuất có thể tăng lên đáng kể, doanh thu
ngày càng tăng. Vì vậy, cần phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn
tốc độ tăng tiền lương bình quân. [14, tr169]
1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương
1.2.1. Tiền lương tối thiểu
Trong cuộc sống, con người có những nhu cầu tối thiểu cần được đáp ứng là:

Ăn, ở, mặc, nhu cầu bảo vệ sức khỏe…Ngoài ra, còn có những nhu cầu xã hội khác
như: Học tập, giải trí, giao tiếp, đi lại…Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà nhu cầu
của mỗi cá nhân có sự khác nhau. Tuy nhiên, để có thể duy trì cuộc sống thì con
14


người cần phải có đủ điều kiện sinh hoạt ở mức tối thiểu. Mức sống tối thiểu là mức
độ thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của người lao động. Mức sống tối thiểu của
người lao động có liên quan chặt chẽ tới tiền lương tối thiểu, nó được đảm bảo
thông qua tiền lương tối thiểu và các phúc lợi công cộng.
Tiền lương tối thiểu chính là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động nhằm duy trì cuộc sống tối thiểu cho bản thân và
gia đình người lao động. Mức lương tối thiểu chính là mức lương nền móng được
pháp luật quy định và bắt buộc người sử dụng lao động phải thực hiện. Các hành vi
trả lương cho người lao động dù là sự thỏa thuận của hai bên mà thấp hơn mức
lương tối thiểu sẽ bị coi là bất hợp pháp.
Theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Mức lương tối thiểu
là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều
kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao
động và gia đình họ. Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và
được xác lập theo vùng, ngành”.
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật lao động 2012, có 2 loại tiền lương tối
thiểu: Lương tối thiểu vùng và lương tối thiểu ngành.
Tiền lương tối thiểu vùng là mức lương tối thiểu được áp dụng cho từng
vùng lãnh thổ nhất định, được Chính phủ quy định dựa trên điều kiện kinh tế của
vùng, trình độ phát triển kinh tế của vùng, mức thu nhập bình quân trên đầu người
của từng vùng, mức chi tiêu tối thiểu chung của vùng và các yếu tố điều kiện làm
việc, ăn ở, đi lại, yếu tố địa lý…
Việc quy định mức lương tối thiểu theo vùng góp phần điều tiết cung - cầu
lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo ra dòng di chuyển lao động và

dân cư hợp lý giữa các vùng, góp phần điều chỉnh tỷ lệ thất nghiệp giữa các vùng.
Theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên
hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ
15


chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thì mức lương tối thiểu vùng hiện
nay đã tăng hơn đáng kể so với mức lương tối thiểu vùng của những năm trước. Cụ
thể là tại Điều 3 Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng là:
- Vùng I: 3.500.000 đồng/tháng (tăng 400.000 đồng so với năm 2015;
800.000 đồng so với năm 2014).
- Vùng II: 3.100.000 đồng/tháng (tăng 350.000 đồng so với năm 2015;
700.000 đồng so với năm 2014).
- Vùng III: 2.700.000 đồng/tháng (tăng 300.000 đồng so với năm 2015;
600.000 đồng so với năm 2014).
- Vùng IV: 2.400.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng so với năm 2015;
500.000 đồng so với năm 2014).
Khác với tiền lương tối thiểu vùng, tiền lương tối thiểu ngành ở nước ta hiện
nay không do Chính phủ quy định, mà được xác định thông qua thương lượng tập
thể ngành. Theo quy định tại khoản 3 Điều 91 Bộ luật lao động 2012 thì:“Mức
lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được
ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng do Chính phủ công bố”.
Theo quy định trên thì Nhà nước đã tạo điều kiện cho các ngành được tự quy
định mức lương tối thiểu của ngành mình nhưng mức lương tối thiểu ngành không
được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Trên thực tế, các ngành nghề khác nhau thì có những yếu tố đặc trưng không
giống nhau, áp dụng chung cùng một mức lương là không hợp lý. Mục tiêu của tiền
lương tối thiểu ngành là nhằm đảm bảo khả năng tái sản xuất lao động đơn giản cho

người lao động và gia đình họ với yêu cầu mức độ phức tạp và trình độ tay nghề
thấp nhất trong một ngành. Tiền lương tối thiểu ngành được quy định tùy theo điều
kiện của từng ngành và khả năng thỏa thuận của người lao động với người sử dụng
lao động trong từng ngành.

16


×