BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
DƯƠNG THÁI SƠN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN QUANG HUY
HÀ NỘI - 9/ 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví
dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Sau Đại học xem xét để tôi được
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Dương Thái Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong hơn hai năm học tập, nghiên cứu chương trình cao học Luật kinh tế
tại Viện Đại học Mở, tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới, những kinh
nghiệm quý báu, là hành trang cho chúng tôi tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
của mình.
Luận văn này là một phần kết quả quan trọng trong quá trình đào tạo cao
học. Với tất cả tình cảm của mình, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Viện Đại học Mở, các thầy, cô giáo trong và ngoài Viện Đại học Mở đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn thầy giáo, TS. Trần Quang Huy – người hướng dẫn khoa học
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình làm Luận văn. Thầy đã cho tôi thêm
nhiều kiến thức về khoa học, cách tiếp cận và nghiên cứu về Luật đất đai, giải quyết
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân, cũng như giúp tôi rèn
luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình và bạn
bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học
tập trong suốt thời gian qua.
Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong quá trình làm luận văn, song do bước
đầu nghiên cứu khoa học, tiếp cận vấn đề nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu nên không
thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi mong nhận được sự chỉ dẫn, góp
ý và giúp đỡ quý báu của các quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Dương Thái Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANTT
: An ninh trật tự
BNV
: Bộ Nội Vụ
CT-TTg
: Chị Thị - Thủ tướng Chính Phủ
CP
: Chính Phủ
TANDTC
: Tòa án hân dân Tối cao
TC
: Tài chính
TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC : Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Tổng cục đại chính
QĐSDĐ
: Quyết định sử dụng đất
UBND
: Ủy ban Nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. ............................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Ý nghĩa của các kết quả nghiên cứu ..................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ............................................................ 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại tranh chấp liên quan đến đất đai ..................... 6
1.1.1.Khái niệm tranh chấp đất đai .......................................................................... 6
1.1.2.Đặc điểm của tranh chấp đất đai ..................................................................... 7
1.1.3.Các loại tranh chấp liên quan đến đất đai ........................................................ 8
1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai, các yếu tố chi phối việc giải quyết
tranh chấp đất đai và nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai ............................... 10
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai ....................................................... 10
1.2.2. Các yếu tố chi phối việc giải quyết tranh chấp đất đai .................................. 11
1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai ............................................... 12
1.2.3.1. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
.............................................................................................................................. 12
1.2.3.2. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế,
khuyến khích các bên tự hoà giải, thương lượng với nhau ..................................... 13
1.2.3.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức
lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hoá ..................................................... 14
1.2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa ........................................ 15
1.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai ....................................................... 15
1.3.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 15
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 16
1.4. Tác động của tranh chấp đất đai tới đời sống kinh tế - xã hội .......................... 20
1.4.1. Về mặt kinh tế ............................................................................................. 20
1.4.2. Về mặt chính trị ........................................................................................... 20
1.4.3. Về mặt xã hội .............................................................................................. 21
1.5. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
ở nước ta ............................................................................................................... 21
1.5.1. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai trước khi ban
hành Hiến pháp 1980 ............................................................................................. 22
1.5.2. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai sau khi Hiến pháp
1980 được ban hành .............................................................................................. 23
1.5.2.1. Giai đoạn từ 1980 – 1992 .......................................................................... 23
1.5.2.2. Giai đoạn từ 1992 đến nay ........................................................................ 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI QUA
THỰC TIỄN Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU .......................... 27
2.1 Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La ................................................................................ 27
2.1.1. Khái quát chung về huyện Yên Châu. .......................................................... 27
2.1.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
Yên Châu .............................................................................................................. 29
2.2. Khái quát về tranh chấp đất đai của huyện Yên Châu...................................... 30
2.2.1. Việc giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân .............................. 30
2.2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân ......................... 37
2.2.2.1. Cơ sở pháp lý của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án ................. 37
2.2.2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai tại toà án trên địa bàn huyện Yên
Châu: ..................................................................................................................... 41
2.3. Đánh giá chung việc giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại tòa án
nhân dân huyện Yên Châu thời gian qua................................................................ 51
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI .......................................................... 54
3.1. Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp ........................................................ 54
3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai........................... 55
3.2.1. Định hướng về hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai................ 55
3.2.2. Định hướng về cơ chế tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai ......................................................................................... 56
3.2.2.1. Cần tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về đất
đai cho nhân dân.................................................................................................... 56
3.2.2.2. Cần áp dụng giá đất thống nhất trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.... 56
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân .............................................................................................. 57
3.3.1. Về phương diện lập pháp ............................................................................. 59
3.3.2. Cần sửa đổi một số điều liên quan đến luật đất đai ....................................... 60
3.3.4. Về phương diện hướng dẫn thi hành pháp luật ............................................. 62
3.3.5. Về phương diện thi hành luật ....................................................................... 63
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 68
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, hạ tầng, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng…Nhưng đất
đai là nguồn tài nguyên có hạn và cố định về vị trí. Do vậy việc sử dụng phải theo
quy hoạch và kế hoạch. Nước ta xuất phát là một nước nông nghiệp lạc hậu đang
từng bước xây dựng một xã hội công nghiệp hiện đại. Đa phần dân số nước ta lao
động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chính vì lý do này mà vai trò của đất đai lại
càng đặc biệt quan trọng.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhất là những năm gần
đây việc quản lý về đất đai đã trở thành vấn đề bức bách được toàn xã hội quan tâm.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Hệ thống các văn
bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi, bổ sung và dần hoàn thiện trong công
tác quản lý và sử dụng đất đai; Từng bước tháo gỡ được các khó khăn, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đề ra. Tạo những quy định mới trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư…; Tạo nhiều thuận lợi cho
người sử dụng đất như quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp; Quy định rõ các
quyền về bồi thường, hỗ trợ tái định cư; tạo được sự bình đẳng đối với quyền lợi
của người sử dụng đất (bao gồm cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nước cũng
như cá nhân, tổ chức nước ngoài). Đồng thời ngày càng quy định chặt chẽ hơn trong
khâu quản lý, sử dụng đất, đặc biệt là hạn chế giao đất có thu tiền, cơ bản chuyển
sang cho thuê đất đối với đất phi nông nghiệp và mở rộng hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2013 đã đi vào thực tiễn cuộc sống, tạo sự chuyển biến tích
cực trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn; Công tác giao đất, thu
hồi đất, nhất là đối với dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng được thực hiện chặt chẽ,
đúng quy định; tình trạng dự án treo, chậm tiến độ cơ bản được khắc phục; quyền
1
lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch được đảm bảo; một số khó khăn,
vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất tiếp tục được tháo gỡ để đảm bảo quyền lợi chính
đáng của người sử dụng đất; việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng đất
đai ngày càng được tăng cường, phát huy dân chủ; bộ máy quản lý từng bước được
kiện toàn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và đã khắc phục, giải quyết được
những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành; Tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan giải quyết tranh chấp thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả hơn. Nhờ
vậy, nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ việc phức tạp đã được giải quyết, góp phần ổn
định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được việc thực hiện luật vẫn còn nhiều bất cập,
cần phải nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp.
Hiện nay tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai của công dân hàng năm vẫn
diễn ra với số lượng lớn, tính chất phức tạp, gay gắt, phát sinh ở hầu hết các địa
phương. Trong đó khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai chiếm số lượng lớn. Tập
trung lớn ở những vùng đang đô thị hóa nhanh nhiều nơi đã trở thành điểm nóng.
Với nhiều nguyên nhân gây ra việc khiếu nại, tố cáo đất đai như: Việc quản lý đất
đai của các cơ quan chức năng còn nhiều sơ hở, thiếu sót; việc giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chậm; việc lấn chiếm đất đai diễn ra ngày
càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn và xử lý kịp thời; đất đai từ chỗ chưa
được thừa nhận có giá trị nay trở thành tài sản có giá trị cao, thậm chí ở nhiều nơi,
nhiều lúc giá đất tăng đột biến. Nhiều địa phương triển khai việc xác định giá đất cụ
thể còn lúng túng, công tác điều tra, khảo sát giá đất thị trường, giao dịch gặp khó
khăn, độ tin cậy của thông tin giá đất điều tra làm căn cứ để xác định giá đất chưa
cao. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và trong nội bộ một số cơ quan, nhiều
đơn vị còn chưa thật sự đồng bộ, thống nhất. Nhiều trường hợp khiếu nại có liên
quan đến việc Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã
hội, như đòi được bồi thường đất ở, nâng giá bồi thường, tăng tiền hỗ trợ, bố trí tái
định cư, giải quyết việc làm; đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai, nhà ở. Ngoài ra, có
2
một số khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách xã hội, kỷ luật của cán bộ,
công chức... Về nội dung tố cáo, chủ yếu là tố cáo cán bộ, công chức làm sai chính
sách, tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đất đai, tài chính, đầu tư, xây dựng cơ bản,
thực hiện chính sách xã hội, cổ phần hóa doanh nghiệp; thiếu trách nhiệm trong việc
giải quyết khiếu nại, bao che người bị tố cáo, không xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm pháp luật.
Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương nhiều, nội dung
thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền
địa phương. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của
các địa phương, các cơ quan ở Trung ương hàng năm cao. Nhiều vụ việc công dân
tụ tập thành đoàn, đi xe, căng cờ, biểu ngữ... kéo đến các cơ quan chính quyền,
Đảng,… nhằm gây áp lực đòi được giải quyết quyền lợi theo yêu cầu. Số lượng
công dân tập trung đông chủ yếu ở các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Quốc hội, Đại
hội Đảng, có nơi công dân tập trung huy động thương binh, phụ nữ, người già, trẻ
em bao vây trụ sở chính quyền xã, huyện, tỉnh, doanh nghiệp gây mất trật tự, an
toàn xã hội.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính và Tòa án
nhân dân trong những năm qua vẫn còn có những vướng mắc chưa thống nhất. Có
nhiều vụ phải xử đi, xử lại nhiều lần, kéo dài trong nhiều năm, phát sinh khiếu kiện
kéo dài và làm giảm lòng tin của người dân đối với đường lối, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Sơn La là một trong những tỉnh có diện tích đất tự nhiên lớn (1.405,500 ha),
có thủy điện Sơn La lớn nhất nước và đang trên đường xây dựng Công nghiệp hóa hiện đại hóa. Song hành với vấn đề trên là việc giải quyết tranh chấp đất đai, bồi
thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư trong địa bàn tỉnh trong đó có huyện
Yên Châu đang là vấn đề nhức nhối cần huy động mọi ban ngành đoàn thể, chính
quyền địa phương các cấp tham gia cùng giải quyết.
Huyện Yên Châu là huyện biên giới có diện tích đất tự nhiên đứng thứ 6/12
trong toàn tỉnh. Có số lượng người tái định cư do giải phóng mặt bằng xây dựng
3
thủy điện đứng thứ 3 trong tỉnh. Trong những năm gần đây số lượng người sinh
sống tại huyện Yên Châu khiếu kiện đến Tòa án nhân dân các cấp có tăng, đã gây
ảnh hưởng không nhỏ đến chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tỉnh.
Có thể khẳng định rằng, việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là loại
việc khó khăn, phức tạp nhất và là khâu yếu nhất trong công tác giải quyết các tranh
chấp dân sự nói chung. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định
của pháp luật về đất đai, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; Đặc biệt là công
tác giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong
những năm gần đây, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật về đất đai và xác lập cơ chế giải quyết các tranh chấp đất đai
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân là việc làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý
luận và thực tiễn hiện nay.
Với nhận thức như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân từ thực tiễn tại Tòa án nhân
dân huyện Yên Châu” làm đề tài nghiên cứu khoa học (luận văn thạc sĩ luật học)
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng tranh
chấp và giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta nói chung và trên địa bàn huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La nói riêng, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật đất
đai và cơ chế áp dụng pháp luật để giải quyết có hiệu quả hơn các tranh chấp đất
đai.
- Để đạt được mục đích này, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu những quy
định của pháp luật đất đai liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai, thực
trạng giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở đó chỉ ra những thiếu sót, tồn tại của pháp luật đất
đai hiện hành về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; đề xuất các giải pháp
4
nhằm hoàn hiện pháp luật đất đai, nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh
chấp đất đai phúc đáp các đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra, người viết luận văn sử dụng
phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, trao đổi
chuyên gia.
4. Ý nghĩa của các kết quả nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số kiến nghị của đề tài có
giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật trong quá trình
xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nói chung và pháp luật
giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng ở nước ta.
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại tranh chấp liên quan đến đất đai
1.1.1.Khái niệm tranh chấp đất đai
Qua các thời kì phát triển khác nhau của xã hội loài người, đất đai luôn đóng
vai trò quan trọng. Ở phương diện kinh tế, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được của các ngành kinh tế khác nhau, là nơi xây dựng các công trình công trình
kiến trúc, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng... Như C.Mác đã chỉ rõ “Đất là
không gian, yếu tố cần thiết của tất thảy mọi quá trình sản xuất và mọi hoạt động
của loài người”.
Ở phương diện môi trường - địa lý thì đất đai là địa bàn phân bố dân cư, sinh
sống của con người, là một trong những yếu tố cơ bản của môi trường sống, là nền
tảng duy trì, bảo tồn, phát triển hệ sinh thái.
Chính vì tầm quan trọng không thể thay thế được của đất đai nên nhu cầu sử
dụng đất của con người ngày càng cao. Vì vậy, Nhà nước phải sử dụng pháp luật để
điều chỉnh các quan hệ liên quan đến đất đai nhằm tạo môi trường pháp lý lành
mạnh cho hoạt động khai thác và sử dụng đất đạt hiệu quả cao, hợp lý, công bằng,
đúng pháp luật.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng phổ biến trong đời sống xã hội, tồn tại
qua nhiều thời kì lịch sử khác nhau. Ở nước ta hiện nay, theo quy định của Hiến
pháp thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Các
tranh chấp đất đai hiện nay chủ yếu mang tính kinh tế và ý nghĩa chính trị nhất định.
Việc giải quyết các tranh chấp đất đai sẽ do các bên tự thương lượng, hoà giải hoặc
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dựa trên các quy định của pháp
luật. Khác với các tranh chấp đất đai trong xã hội có đối kháng giai cấp, chủ yếu
mang màu sắc chính trị, đất đai trở thành đối tượng tranh chấp giữa bóc lột và giai
cấp bị bóc lột. Việc giải quyết các tranh chấp đất đai được thực hiện bằng con
đường cách mạng xã hội.
6
Hiện nay, ở nước ta có lẽ không có lĩnh vực nào mà các khiếu kiện, khiếu
nại, tranh chấp nhiều như lĩnh vực đất đai. Trong nền kinh tế thị trường, đất đai
càng chứng tỏ vai trò quan trọng của mình, trở thành một tài sản có giá trị lớn nên
các tranh chấp liên quan đến đất đai ngày càng nhiều cũng là điều dễ lý giải.
Khi tham gia vào một mối quan hệ pháp luật nào đó, không phải lúc nào các
chủ thể cũng có thể thống nhất với nhau, khi xuất hiện những bất đồng ý kiến,
những mâu thuẫn thì những người trong quan hệ pháp luật đó sẽ có những hành
động thể hiện quan điểm trái chiều nhau. Đó chính là sự tranh chấp. Hay theo Từ
điển Tiếng Việt thì: “tranh chấp là giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc
về bên nào”. Vậy, hiểu như thế nào là tranh chấp đất đai?
Theo nghĩa rộng, tranh chấp đất đai là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng
trong việc xác định quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với đất
đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Theo nghĩa hẹp, thì tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý
và sử dụng đất đai.
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai”.[19].
Như vậy, theo Luật Đất đai năm 2013, thì tranh chấp đất đai là khái niệm
bao hàm cả tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất,
tranh chấp về địa giới hành chính... Chính vì vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã phân ra
hai hệ thống cơ quan khác nhau có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đó là
hệ thống cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân) và hệ thống cơ quan quản lý hành chính
nhà nước (Ủy ban nhân dân).
1.1.2.Đặc điểm của tranh chấp đất đai
7
Tranh chấp đất đai là một dạng của tranh chấp dân sự. Chính vì vậy, ngoài
những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự thì nó cũng mang những đặc điểm
riêng nhằm phân biệt với các tranh chấp kinh tế, tranh chấp lao động...
Thứ nhất, sau khi Hiến pháp 1980 được ban hành thì đất đai trở thành một
loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện quyền chủ sở hữu.
Vì vậy, không có tranh chấp đối với quyền sở hữu đất đai mà chỉ là tranh chấp về
quyền sử dụng, quản lý.
Thứ hai, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể trong quá trình
quản lý, sử dụng đất đai mà không phải là chủ thể quyền sở hữu. Quyền của các bên
tham gia tranh chấp được thể hiện thông qua quyết định giao đất, cho thuê đất của
Nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng, thừa kế, thuê lại hoặc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư... với tư cách là người quản lý hoặc sử dụng đất.
Thứ ba, nội dung của các tranh chấp mang giá trị kinh tế cao, giá đất biến
đổi theo nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, phong phú hơn. Trong nền kinh tế
thị trường đất đai càng thể hiện vai trò quan trọng của mình – trở thành một loại
hàng hoá không thể thay thế, mang giá trị kinh tế cao, giá đất biến đổi theo nhu cầu
thị trường. Chính vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai không chỉ là khai thác giá trị
của đất mà còn làm cho đất đai sinh lời. Khi việc quản lý, sử dụng đất mang lại giá
trị cao, phong phú hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh đó càng trở nên
gay gắt, trầm trọng hơn.
Thứ tư, tranh chấp đất đai xảy ra là biểu hiện của những mâu thuẫn, bất
đồng về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sử dụng đất. Tranh chấp đất đai không chỉ
ảnh hưởng đến các chủ thể sử dụng đất mà còn ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước và
xã hội, gây mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, mất ổn định an ninh chính trị...
1.1.3.Các loại tranh chấp liên quan đến đất đai
Trải qua những thời kì lịch sử khác nhau, các quy định của pháp luật về đất
đai cũng thay đổi theo. Trước khi Hiến pháp 1980 ra đời thì nước ta thừa nhận
8
nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân... [24]. Vì vậy, các tranh chấp liên quan đến đất đai giai đoạn trước 1980 bao
gồm các tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.
Sau khi Hiến pháp 1980 được ban hành thì đất đai trở thành sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì vậy, các tranh chấp đất đai hiện nay chỉ bao
gồm các tranh chấp liên quan đến quyền lý, sử dụng đất đai.
Đất đai là loại tài sản đặc biệt, không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh
chấp. Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, có thể chia các tranh chấp đất
đai thành các loại sau:
Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này xảy ra
trong quá trình các bên thực hiện quyền quản lý, sử dụng đất. Tranh chấp về quyền
sử dụng đất có nhiều dạng khác nhau. Bao gồm:
- Tranh chấp về ranh giới giữa các diện tích đất nhất định. Tranh chấp này
xảy ra là do các bên không thoả thuận được với nhau hoặc do một bên tự ý thay đổi
ranh giới trong quá trình quản lý, sử dụng đất hoặc do cơ quan nhà nước sai sót
trong quá trình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp do lấn, chiếm đất. Tranh chấp này là do một hoặc các bên
chiếm dụng đất của nhau. Hoặc do chính sách cải tạo nông nghiệp, Nhà nước giao
đất cho chủ thể khác sử dụng nay chủ cũ tự động lấn, chiếm lại đất để canh tác dẫn
đến tranh chấp.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ thừa kế. Tranh chấp này phát
sinh do người sử dụng đất là người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không
hợp pháp.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn mà không tự thoả thuận,
phân chia được với nhau.
- Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất. Đây là tranh chấp phát sinh khi
người có quyền sử dụng đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ... nay người mượn,
9
thuê, ở nhờ... không chịu trả hoặc do chính sách của Nhà nước nên đất được chia,
cấp cho người khác. Nay người có quyền sử dụng đòi lại. Hoặc do Nhà nước mượn,
trưng dụng vào các mục đích khác nhau nhưng không trả, nay họ khởi kiện đòi lại.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến địa giới hành chính giữa các
đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã với nhau.
Thứ hai, tranh chấp quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
Tranh chấp này phát sinh do một trong các bên có hành vi vi phạm làm cản trở việc
thực hiện quyền sử dụng đất hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
bên còn lại hoặc do các bên không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Loại tranh chấp này bao gồm các dạng sau:
- Tranh chấp do quyền sử dụng đất bị cản trở. Khi một bên được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không thực hiện được quyền hợp pháp của
chủ thể sử dụng do bị người khác cản trở.
- Tranh chấp trong quá trình thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai.
Đây là loại tranh chấp phổ biến hiện nay và ngày càng phức tạp, gay gắt hơn.
- Tranh chấp về vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất. Đây cũng là một trong những loại tranh chấp điển hình và phức tạp, ngày
càng diễn ra gay gắt hơn.
Thứ ba, tranh chấp về tài sản có liên quan đến quyền sử dụng đất.
Thứ tư, tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Các tranh chấp này cũng đang
ngày càng tăng, đó là tranh chấp giữa việc sử dụng đất vào mục đích trồng lúa hay
nuôi trồng thuỷ hải sản; trồng cây công nghiệp lâu năm hay cây công nghiệp hàng
năm...
1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai, các yếu tố chi phối việc giải quyết
tranh chấp đất đai và nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
10
Trải qua các thời kì phát triển khác nhau, tranh chấp đất đai đã trở thành một
hiện tượng thường xuyên xảy ra trong đời sống con người. Khi xảy ra tranh chấp thì
việc giải quyết tranh chấp là vô cùng cần thiết.
Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn của các bên trong quan hệ đất
đai trên cơ sở những pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
trong tranh chấp, phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị xâm phạm, buộc
bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi vi phạm pháp luật
của mình gây ra.
Thông qua việc giải quyết các tranh chấp, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ
đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người sử dụng đất,
góp phần ổn định tình hình xã hội. Đồng thời cũng giáo dục ý thức tuân thủ, tôn
trọng pháp luật trong nhân dân, tăng cường pháp chế trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng đất đai.
Trong quan hệ đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một
trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai có thể phát huy được vai trò
của mình trong thực tế đời sống.
1.2.2. Các yếu tố chi phối việc giải quyết tranh chấp đất đai
Hiện nay, tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng nhiều với nhiều dạng khác
nhau, phong phú, phức tạp và gay gắt hơn đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống xã
hội. Giải quyết tốt, nhanh chóng, dứt điểm tranh chấp đất đai là một trong những
mục tiêu quan trọng. Để làm được như vậy, cần hiểu rõ tranh chấp đất đai và những
yếu tố chi phối việc giải quyết tranh chấp đất đai góp phần đưa ra những cách thức,
biện pháp giải quyết tranh chấp đất đai đạt hiệu quả cao.
Có thể nói, việc giải quyết tranh chấp đất đai bị chi phối bởi nhiều yếu tố,
trong đó bao gồm:
11
Thứ nhất, về tập quán sử dụng đất trong nhân dân. Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Người sử dụng đất chỉ có quyền quản
lý, sử dụng chứ không có quyền sở hữu. Tuy nhiên, người dân chưa ý thức rõ được
điều này, mà luôn nghĩ rằng đất đai là của mình, có toàn quyền mua bán, ... Vì vậy,
thay vì chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nhiều trường hợp người dân cho rằng
là đất của mình nên mua, bán đất mà không làm thủ tục theo quy định, sau đó người
nhận chuyển nhượng xây dựng hoặc đất tăng giá trị... thì các bên lại phát sinh tranh
chấp. Hoặc do tư tưởng trọng nam khinh nữ dẫn đến quyền lợi của phụ nữ trong gia
đình không được đảm bảo khi phân chia thừa kế làm phát sinh tranh chấp.
Thứ hai, do những thay đổi trong chính sách, pháp luật về đất đai. Có thể
nói, ở nước ta, đất đai là một trong những lĩnh vực thường xuyên có sự thay đổi về
chính sách phát luật nhất, nhiều văn bản hướng dẫn thi hành nhất. Việc thay đổi
những quy định của pháp luật cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống đã góp phần
khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất
đai. Bên cạnh đó, việc thay đổi thường xuyên, ban hành quá nhiều những văn bản
pháp luật về đất đai cũng là một trở ngại đối với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai và người dân trong việc cập nhật thông tin để
giải quyết cho đúng quy định của pháp luật hoặc có thể đang giải quyết vụ việc theo
quy định này thì đã có văn bản mới hướng dẫn khác... dẫn đến trường hợp giải
quyết sai quy định của pháp luật. Ngoài ra, việc ban hành nhiều văn bản dễ dẫn đến
chồng chéo, mâu thuẫn nhau, khó áp dụng trong thực tiễn.
1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai là hệ thống các quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo có tác dụng định hướng trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
1.2.3.1. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu
12
Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. [26].
Điều 4 Luật Đất đai 2013 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của luật này”. [19].
Như vậy, các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân chỉ là chủ
thể của quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu
duy nhất và tuyệt đối. Thể hiện qua việc toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều
thuộc quyền sở hữu toàn dân, cho dù đó là đất do ai đang sử dụng. Việc sử dụng đất
của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư phải đảm bảo đúng quy hoạch, kế
hoạch, mục đích sử dụng đất, tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ môi trường. Đây là
nguyên tắc pháp lý xuyên suốt trong quá trình quản lý, sử dụng đất, phản ánh đặc
trưng của quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai. Vì vậy, đối tượng của tranh chấp
đất đai không bao gồm quyền sở hữu mà chỉ có quyền quản lý và quyền sử dụng
đất. Khi giải quyết các tranh chấp đất đai cần thiết phải tôn trọng và bảo vệ quyền
sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện. Từ đó, quán triệt
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc không thừa nhận việc
đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
bảo vệ thành quả cách mạng về đất đai mà nhân dân ta giành được.
1.2.3.2. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh
tế, khuyến khích các bên tự hoà giải, thương lượng với nhau
Nguyên tắc này thể hiện tư tưởng đổi mới trong quá trình điều hành các quan
hệ xã hội của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng như việc giải quyết các
tranh chấp đất đai. Khi tham gia vào bất kì một quan hệ dân sự nào đó, các bên đều
13
hướng tới lợi ích nhất định nào đó. Trong quan hệ pháp luật đất đai cũng vậy, lợi
ích là mục đích quan trọng mà các bên muốn đạt được. Vì vậy, khi giải quyết các
tranh chấp đất đai thì cần phải dung hoà được lợi ích của các bên, tôn trọng quyền
của người sử dụng đất, tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền của mình.
Thực tế đã chứng minh, khi lợi ích của người sử dụng đất không được đảm bảo thì
việc sử dụng đất không thể mang lại hiệu quả cao.
Theo quy định của pháp luật đất đai thì trước khi đưa các tranh chấp đất đai
ra giải quyết tại các cơ quan có thẩm quyền thì các tranh chấp đó phải qua thủ tục
hoà giải và pháp luật khuyến khích các bên tự thương lượng, hoà giải với nhau. Hoà
giải là cách thức cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai quan trọng, mang
lại hiệu quả cao. Tiết kiệm thời gian, tiền bạc, thể hiện rõ ý chí của các bên, tránh
bất hoà trong nội bộ nhân dân cũng như giảm được áp lực cho các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tranh chấp đất đai.
1.2.3.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định
tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với
việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hoá
Khi xảy ra tranh chấp đất đai sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề tác động lớn đến
nhiều mặt trong đời sống kinh tế - xã hội, gây căng thẳng các mối quan hệ trong xã
hội, tạo áp lực cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định các mối
quan hệ xã hội, gắn với việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho lao động ở nông
thôn có việc làm phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước góp phần phát triển các
hoạt động kinh doanh, từng bước ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Đồng thời
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng thâm canh, tăng vụ, không ngừng cải tạo
đất. Bố trí, sắp xếp cơ cấu sản xuất hàng hoá theo chủ trương của Đảng: “Ai giỏi
nghề gì, làm nghề ấy”. Với ý nghĩa to lớn đó, khi giải quyết tranh chấp đất đai, các
cơ quan có thẩm quyền cần tuân thủ triệt để nguyên tắc này.
14
1.2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa
Khi giải quyết tranh chấp đất đai cần tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các vi
phạm pháp luật về đất đai, tránh để tranh chấp đất đai kéo dài gây ảnh hưởng xấu về
tinh thần và vật chất trong nhân dân
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, trong quá trình giải quyết tranh chấp
đất đai cần phải tuân thủ một số nguyên tắc khác: thực hiện đúng thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai; bảo vệ các giao dịch đã được thiết lập theo nguyên tắc
tuân thủ pháp luật, tôn trọng truyền thống, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác; tôn trọng tự do ý chí, tự do thoả thuận, thiện chí, trung thực.
Thông qua việc giải quyết các tranh chấp đất đai giáo dục ý thức tôn trọng và tuân
thủ pháp luật trong nhân dân.
1.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Tranh chấp đất đai là biểu hiện của những mâu thuẫn, bất đồng về lợi ích
giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau. Ở nước ta, tranh chấp đất đai phát sinh có
nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại.
Ở miền Bắc, sau cách mạng tháng 8/1945 và sau năm 1953, chúng ta tiến
hành cải cách ruộng đất, xoá bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực dân, phong
kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân. Đến năm 1960, Nhà
nước chủ trương hợp tác hoá nộng nghiệp, ruộng đất của người nông dân được đưa
vào làm tư liệu sản xuất chung, trở thành sở hữu tập thể. Lúc này, vấn đề sử dụng
đất tương đối ổn định.
Ở miền Nam, sau kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, tình hình sử dụng
đất đai diễn biến tương đối phức tạp. Từ năm 1949 đến năm 1954, Chính phủ tiến
hành chia ruộng đất cho người nông dân hai lần. Đến năm 1957, chính quyền Mỹ nguỵ đã tiến hành cải cách điền địa nhằm xoá bỏ những thành quả của cách mạng,
15
gây xáo trộn việc sử dụng ruộng đất của nông dân. Sau khi đất nước thống nhất năm
1975 thì Nhà nước tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp, đồng thời xây dựng hàng
loạt các nông trường, lâm trường... chiếm dụng diện tích đất lớn nhưng sử dụng
kém hiệu quả. Những năm 1977 - 1978 và 1982 – 1983, chúng ta thực hiện chính
sách chia cấp đất theo kiểu “cào bằng” gây xáo trộn lớn về ruộng đất, về ranh giới,
số lượng và mục đích sử dụng đất.
Bên cạnh đó, chiến tranh cũng đã làm thay đổi chủ thể sử dụng đất, ranh giới
đất đai... dẫn tới những tranh chấp giữa người sử dụng đất trước đây (do chạy nạn,
đi chiến đấu...) với người đang sử dụng hợp pháp.
Năm 1980, Hiến pháp thứ 3 được ban hành, thay đổi về chế độ sở hữu đất
đai, từ nhiều hình thức sở hữu sang sở hữu toàn dân đã làm phát sinh nhiều tranh
chấp về việc trưng thu, trưng dụng, thu hối đất. Tình trạng nhập, tách đất đai trong
các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cũng gây ra nhiều tranh chấp đất.
Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, thay đổi cơ chế quản lý làm cho đất đai ngày càng có giá trị, trở thành một
loại hàng hoá trao đổi trên thị trường theo quy luật cung – cầu, quy luật giá trị... mà
lâu nay không được thừa nhận ở nước ta. Vì vậy, Nhà nước chưa kịp thời có những
chính sách để có thể điều tiết và quản lý có hiệu quả.
Giá trị cao của đất đã tác động tới tâm lý của nhiều người dân dẫn đến tranh
chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho thuê, cho mượn, bị tịch thu hoặc giao
cho người khác sử dụng ... mà không có các văn bản xác định các giao dịch đó.
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Về cơ chế quản lý đất đai
Trong cơ chế quản lý trước đây theo hướng tập trung, kế hoạch hoá cao độ.
Nhà nước phân công, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý đất đai
thiếu chặt chẽ, nhiều sơ hở. Có giai đoạn mỗi loại đất do một ngành quản lý (đất
nông nghiệp do ngành nông nghiệp quản lý, đất lâm nghiệp do ngành lâm nghiệp
16
quản lý...) hoặc có loại đất không do ngành nào quản lý. Dẫn đến việc tranh chấp về
đất thuộc quyền quản lý của nhiều ngành khác nhau.
Trong nền cơ chế thị trường, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch chung, có sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý đất đai tương đối rõ
ràng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm, yếu kém về trình độ quản lý của
các cơ quan quản lý đất đai. Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh chấp đất
đai phức tạp, khó giải quyết. Chẳng hạn:
- Hồ sơ địa chính không được lập hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ
phap 1ý và thực tế để xác định quyền sử dụng đất và quyền quản lý đất đai của các
tổ chức, cá nhân, đặc biệt là những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp, xảy ra nhiều
biến động. Một số trường hợp, tranh chấp đất đai bắt nguồn từ những tài liệu lịch sử
của chế độ cũ. Bên cạnh đó, việc giao đất không đước tiến hành chặt chẽ nên hồ sơ
địa chính không đồng bộ hoặc bị thất lạc.
- Quy hoạch sử dụng đất đai chưa thực sự hiệu quả, nhiều trường hợp sử
dụng đất không hợp lý không được phát hiện, xử lý kịp thời. Một số địa phương
nhận thức chưa đúng về chính sách đất đai, quản lý đất đai thiên về biện pháp mệnh
lệnh hành chính mà không chú ý đến các biện pháp quản lý kinh tế.
- Chính sách đất đai và những chính sách liên quan đến đất đai chưa nhất
quán, đồng bộ, đôi khi không rõ ràng và có những biến động lớn. Thực tế áp dụng
các chính sách còn tuỳ tiện dẫn tới tình trạng người có khả năng sản xuất nông
nghiệp thì thiếu ruộng đất, ngược lại người không có khả năng sản xuất vẫn được
chia ruộng đất. Vì vậy, việc sử dụng đất kém hiệu quả. Những sai lầm trong phong
trào hợp tác hoá nông nghiệp ở miền Bắc như nóng vội, gò ép, đưa quy mô hợp tác
xã nhỏ lên quy mô hợp tác xã lớn khi trình độ quản lý còn yếu kém. Một số cán bộ
đã làm cho một bộ phận nhân dân hiểu lầm là Nhà nước có chủ trương trả lại ruộng
đất cũ, trả lại đất ông cha làm cho khiếu kiện đòi lại đất ngày càng nhiều.
Bên cạnh đó, việc đổi mới cơ chế trong quản lý nông nghiệp được đổi mới,
nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, đòi hỏi phải có diện tích đất nhất định để sản
17
xuất, làm xuất hiện tư tưởng đòi lại đất. Chính sách đất đai chưa phù hợp, cậm đổi
mới tạo cơ sở cho việc lấn chiếm diễn ra phổ biến, song chưa được giải quyết và xử
lý kịp thời.
Bên cạnh đó, việc Nhà nước chia, tách, nhập hoặc thành lập các đơn vị hành
chính trong những năm gần đây dẫn đến việc phân chia địa giới hành chính không
rõ ràng cũng là nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp đất đai ngày càng gay gắt,
phức tạp.
Về công tác cán bộ quản lý đất đai và chỉ đạo quản lý đất đai
Lênin đã khẳng định vai trò của cán bộ như sau: “Nghiên cứu con người, tìm
những cán bộ có bản lĩnh hiện nay đó là then chốt; nếu không thế thì tất cả mọi
mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng
nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”.
Thực tế hiện nay, có một bộ phận cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý đất đai
đã thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức vụ...
buông lỏng công tác, gây mất ổn định tình hình quản lý, sử dụng đất làm tranh chấp
đất đai phát sinh ngày càng nhiều. Thậm chí, một số cán bộ Đảng viên lợi dụng sơ
hở trong chính sách đất đai của Nhà nước trong thực hiện chủ trương điều chỉnh
ruộng đất, tổ chức lại sản xuất theo cơ chế mới nhằm chiếm dụng đất trái phép, gây
mất ổn định xã hội.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi,
nhiều lúc còn sai sót, chưa triệt để, kiên quyết, dễ bị kẻ xấu lợi dụng gây kích động
trong quần chúng.
Về công tác quản lý nhà nước:
Công tác quản lý nhà nước về đất đai bộc lộ những bất cập, yếu kém, chưa
ngăn chặn được tiêu cực và tham nhũng trong quản lý, sử dụng đất. Việc quản lý đất
đai sau khi nhà đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất còn nhiều vấn đề nổi cộm.
18