Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN Toán 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.19 KB, 11 trang )

Lờ H _ Din chõu- Ngh An
Phần mở đầu
1. Đặt vấn đề
Toán học với t cách là môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện
thực có hệ thống kiến thức cơ bản và phơng pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống
sinh hoạt và lao động, môn toán có nhiều khả năng để phát triển t duy logic, bồi dỡng
và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực nh trừu t-
ợng hóa, khái quát hóa, phân tích và tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh và bác
bỏ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp suy
luận, phơng pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, toàn diện chính xác. Môn
toán có nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thông minh, t duy độc lập, linh hoạt
sáng tạo trong việc hình thành về rèn luyện nề nếp, phong cách và tác phong làm việc
khoa học
Trong chơng trình toán tiểu học, nội dung các yếu tố hình học đợc đa ngay từ lớp
1. Các khái niệm hình học ở lớp 1 chỉ hình thành ở mức biểu tợng, sau đó nâng dần
theo nguyên tắc đồng tâm. Đến lớp 4 khái niệm diện tích mới đợc hình thành rõ nét
(nh diện tích hình vuông, diện tích hình chữ nhật, đo diện tích). Còn diện tích các hình
nh: Hình tam giác, hình thang, hình tròn, diện tích hình xung quanh, diện tích toàn
phần của hình hộp thì mới đợc đa vào ở lớp 5. Nội dung các hoạt động hình học khá
phong phú. Vẽ hình, cắt hình, ghép, gấp hình, tính diện tích Hỗ trợ việc giảng dạy
số học và ứng dụng thực tế. Mặt khác, tạo tiền đề cho học sinh học lên trên.
Thực tế các bài toán diện tích là khó đối với học sinh tiểu học. Cái khó là t duy
học sinh đang ở thao tác cụ thể là chủ yếu, mà các em đã phải xem xét sự vật hiện t-
ợng trong mối liên hệ tổng thể, liên tục. Mặt khác, hệ thống thành công thức tính diện
tích các hình. Đồng thời phải vận dụng công thức đó nhuần nhuyễn khi giải bài toán
diện tích. Vì vậy, học sinh thờng gặp khó khăn hay lẫn lộn các thuộc tính và khái
niệm, các công thức số đo, đơn vị đo. Do vậy việc giải toán của học sinh phụ thuộc
vào phơng pháp dạy học của ngời thầy.
Xuất phát từ những lý do và thực tế trên cùng với mong muốn nâng cao hiệu quả
của việc dạy toán diện tích ở trởng Tiểu học tôi đang công tác mà tôi đã chọn đề tài
này.


2. Mục đích.
- 1 -
Lờ H _ Din chõu- Ngh An
Góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và học toán diện tích ở trờng tiểu học.
Nội dung
I. Cơ sở lý luận
1. Tầm quan trọng của toán diện tích
Qua giải toán diện tích trí tuệ của học sinh tiểu học đợc phát triển thể hiện qua
khả năng phân tích tổng hợp, rèn luyện t duy linh hoạt, có thể nói khả năng giải toán
diện tích nói riêng và giải toán nói chung đợc xem là khả năng riêng biệt, đặc trng
nhất trong hoạt động trí tuệ của con ngời. Việc giải toán diện tích là hình thức tốt để
đào sâu kiến thức, củng cố rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo giúp học sinh tự mình đi đến
kiến thức một cách độc đáo sáng tạo. Đây là một hình thức tốt nhất để học sinh tự
đánh giá mình và để thầy cô đánh giá học sinh về năng lực và mức độ tiếp thu, sự vận
động các kiến thức đã học. Mặt khác, giải toán diện tích gây hứng thú học tập cho học
sinh, phát triển tốt các đức tính nh: kiên trì, dũng cảm, thông minh, quyết đoán.
2. Mục đích của việc dạy học các yếu tố diện tích.
Giúp học sinh tích lũy một số biểu tợng chính xác về các hình, làm quen với diện
tích, có kỹ năng về nhận dạng và vẽ hình chính xác, có kỹ năng phân tích tổng hợp
các hình đơn giản, giúp học sinh củng cố và hiểu biết sâu hơn về kiến thức số học, qua
đó học sinh phát triển năng lực phân tích, trừu tợng hóa, trí tởng tợng không gian và
củng cố các kiến thức về hình học nh: (2 đờng thẳng song song, 2 đờng thẳng vuông
góc ) vẽ đúng các hình bằng th ớc kẻ, biết tính chu vi, diện tích.
II. Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn.
1. Phơng pháp dạy toán diện tích ở trởng tiểu học:
Qua thơi gian giảng dạy, tiếp xúc, nghiên cứu chơng trình dự giờ tại trờng, tôi
thấy cần coi trọng đổi mới phơng pháp dạy học. Trờng đã tổ chức chuyên đề đổi mới
phơng pháp dạy học toán diện tích theo mô hình Dạy học hớng tập trung vào học
sinh. Ngời giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy với 2 chức năng truyền đạt và chỉ
đạo tổ chức. Ngời học là đối tợng (khách thể) của hoạt động học tập với 2 chức năng

tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức.
- 2 -
Lờ H _ Din chõu- Ngh An
Tuy nhiên mô hình này chỉ đợc sử dụng gần đây và đang áp dụng tốt ở các tiết
luyện tập. Còn việc dạy khái niệm còn rơi vào thuyết trình nhiều, giáo viên hỏi
học sinh giơ tay phát biểu, học sinh này trả lời sai thì gọi học sinh khác.
Phơng pháp này cha bao quát đợc các đối tợng học sinh, cha phát huy hết khả
năng sáng tạo của học sinh, học sinh còn thụ động.
Qua dự giờ phân tích, đánh giá phơng pháp dạy khái niệm diện tích các hình thì
mức độ hiểu bài, hiểu khái niệm còn máy móc.
Số học sinh làm đợc các bài tập ứng dụng chỉ đạt 50%, khoảng 25% học sinh cha
hiểu bài.
Sau khi dự giờ một số tiết dạy khác chúng tôi đã đợc chọn ra một phơng pháp
dạy phù hợp và trực tiếp dạy thử nghiệm lớp 5.
Diện tích hình thang
V1:
- Giáo viên phát biểu đề toán.
- Mỗi học sinh lấy hình thang đã chuẩn bị. Hãy xác định trên hình thang các
yếu tố: Đỉnh, đáy, cạnh bên, chiều cao?
- Tóm tắt bài toán.
Hình thang: Đáy lớn: 12 cm
Đáy bé: 8cm
Chiều cao: 5 cm
S= ?
Học sinh tự ghi vào hình vẽ đã chuẩn bị
V2: Hãy suy nghĩ tìm cách tính diện tích hình thang đó?
Chúng ta hãy biến đổi hình thang về hình mà đã biết công thức tính diện tích.
Các nhóm trao đổi sau đó trình bày kết quả.
Học sinh biến đổi đa hình thang về hình tam giác.
- 3 -

Lờ H _ Din chõu- Ngh An
V3: Giúp đỡ học sinh biến đổi đa hình thang về hình tam giác về hình chữ nhật.
V4: Ghi kết quả thảo luận:
Nhóm 1:
1. Cắt theo AM
2. Đặt B C A N
3. S = S ADN =
2
1
x DN x AH =
2
1
x (12 + 8) x 5 = 50 (cm
2
)
Nhóm 2: Lấy M, N, Q chính giữa các cạnh AB, AD, BC
Cắt hình thang theo MN, MQ ghép để B C, A D S = S MPS
- 4 -
M
BAD
D CH N
QN
M
BAD
D CH S
P
BAD
D CH
H
Lờ H _ Din chõu- Ngh An

Nhóm 3:

Cắt theo AC -> S = S ADC + S ABC
Nhóm 4:
S = S ABQP + S DEFC = 8x 2.5 + 12x2.5 = 50 (cm
2
)
Chọn một cách trình bày.
Qua kết quả yêu cầu học sinh khái quát và phát biểu quy tắc.
Công thức:
- 5 -
D C
H
2
(a+b) x h
S =
F
P
NM
Q
BA

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×