Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn giải quyết tại toà án nhân dân thị xã quảng yên tỉnh, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 86 trang )

NGUYỄN CHÍ MẠNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN
GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ
QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

2014 - 2016

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ: NGUYỄN CHÍ MẠN
HÀ NỘI – 2016

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN
GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ
TỈNH QUẢNG NINH


HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ : NGUYỄN CHÍ MẠNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGA

HÀ NỘI – 2016

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

PGS.TS Nguyễn Thị Nga

Tác giả luận văn

Nguyễn Chí Mạnh

3


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, học viên xin cảm ơn PGS.TS.NGUYỄN
THỊ NGA đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên trong quá trình học tập, nghiên

cứu khoa học và hoàn thành Luận văn.
Học viên xin cảm ơn các thầy cô giảng dạy bộ môn Luật Đất Đai, các thầy
cô giảng dạy tại Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ học viên trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài học viên luôn nhận được
sự động viên của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Nguyễn Chí Mạnh

4


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 8
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN ................................................................................. 14
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn ........................................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân ....................... 14
1.1.2. Khái niệm tài sản chung là QSDĐ của vợ chồng trong hôn nhân ....... 16
1.1.3. Khái niệm tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly
hôn................................................................................................................... 18
1.1.4. Phân loại tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly
hôn xuất hiện thường xuyên tại địa bàn ......................................................... 23

1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thông qua hoạt động xét xử của Tòa án .......... 24
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản vợ chồng
khi ly hôn thông qua hoạt động xét xử của Tòa án ........................................ 25
1.2.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn ........................................................................................ 27
1.2.3. Cơ sở giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly
hôn tại Tòa án ................................................................................................. 32
1.3. Các điều kiện và yếu tố đảm bảo hiệu quả của việc giải quyết tranh
chấp về quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án .................. 35
1.3.1. Sự hoàn thiện của hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan ......... 36
1.3.2. Năng lực đội ngũ cán bộ công chức của Toà án................................... 37
Chương 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ............ 41
LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN TẠI TÒA ÁN.. 41
NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM .......... 41
5


NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN VỀ
TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI VỢ CHỒNG LY HÔN .. Error! Bookmark not
defined.
2.1. Thực tiễn giải tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly
hôn tại Tòa án ................................................................................................. 41
2.1.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tạo lập trước thời
kỳ hôn nhân nhưng là tài sản chung của vợ chồng........................................ 41
2.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về việc ai được tiếp tục đứng tên quyền
sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng..................................................... 44
2.1.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất là tài sản cùng
tạo lập chung với cha mẹ, anh em hoặc vợ, hoặc chồng ................................ 48
2.1.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản trên

đất không cùng chủ sở hữu và sử dụng hợp pháp của vợ và chồng trong hôn
nhân ................................................................................................................ 53
2.2. Một số hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết tranh
chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn ........................... 56
2.2.1. Vướng mắc về nhận thức và áp dụng pháp luật.................................... 56
2.2.2. Vấn đề định giá tài sản tranh chấp ...................................................... 60
2.2.3. Xác định tài sản của vợ chồng trong thực tế ....................................... 63
2.2.4. Vấn đề thủ tục tố tụng ........................................................................... 67
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
KHI VỢ CHỒNG LY HÔN........................................................................... 71
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện nội dung các quy định của pháp luật về
phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng khi ly hôn ............ 71
3.2. Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về tài
sản của vợ chồng khi ly hôn trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh................................................................................................................. 73
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xét xử ......................................... 74
3.2.2. Tăng cường hiệu lực thi hành của bản án ............................................ 79
6


3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho công dân ................................... 80
3.2.4. Tăng cường công tác phối hợp, liên thông thông tin giữa các cơ quan
quản lý ............................................................................................................. 81
3.2.5. Tăng cường các hoạt động bảo đảm bình đẳng giới ............................. 81

7


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ xưa đến nay, gia đình luôn là tế bào của xã hội, là nơi những người có
quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng cùng chung sống. Gia đình hòa
thuận và hạnh phúc sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh
chung của xã hội. Nhận thức được vị thế quan trọng của gia đình, Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng và giữ gìn gia đình êm ấm,
hòa thuận, thể hiện ở sự quan tâm đó là Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình góp phần giúp cho sự tồn
tại và phát triển của gia đình đi vào chuẩn mực, khuôn khổ, giúp tạo ra sự bền
vững trong quan hệ gia đình.
Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình thì sự bền vững
của quan hệ hôn nhân là mong muốn của những người vợ, người chồng, đây
cũng là mục đích của việc xây dựng gia đình mà pháp luật đặt ra. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu sự tác động của nhiều yếu tố
chủ quan và khách quan, đã không giữ được ý nghĩa và giá trị như mong muốn
ban đầu, cuộc sống chung của vợ, chồng đã không còn hạnh phúc, nên pháp
luật dự liệu khả năng cho họ quyền được giải phóng khỏi quan hệ hôn nhân
bằng việc ly hôn.
Thông thường, một vụ án hôn nhân gia đình cần giải quyết ba mối quan
hệ đó là quan hệ hôn nhân, quan hệ con chung và quan hệ về tài sản. Quan hệ
tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại trong
thời kỳ hôn nhân, không có tính đền bù ngang giá và không xác định được công
sức đóng góp cụ thể của các bên nên khi xảy ra tranh chấp thì việc phân chia tài
sản chung vợ, chồng là tương đối khó khăn, phức tạp, gây nhiều tranh cãi trong
các vụ giải quyết ly hôn tại các cấp Tòa án. Thực tế đã cho thấy các tranh chấp
về tài sản giữa vợ và chồng trong các vụ án ly hôn rất phức tạp, thường kéo dài,
mất nhiều thời gian, tiền của, công sức của các đương sự cũng như của các cơ
quan tiến hành tố tụng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là
8



việc giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn chưa đúng pháp
luật, chưa xác đáng, chưa phù hợp với thực tế khách quan của quan hệ sở
hữu… do đó chưa bảo vệ được quyền, lợi ích chính đáng của các đương sự.
Hiện nay cùng với xu thế phát triển của xã hội, số lượng các vụ án ly
hôn có tranh chấp về tài sản tăng lên, giá trị tài sản tranh chấp ngày càng lớn
tạo ra rất nhiều khó khăn và áp lực cho cơ quan tiến hành tố tụng. Một trong
những vấn đề người ta quan tâm nhất, không chỉ những cặp vợ chồng ly hôn
mà hầu hết mỗi người trong xã hội đó là vấn đề tranh chấp đất đai. Giá trị “tấc
đất tấc vàng” càng khiến cho người ta quan tâm hơn. Việc chấm dứt hôn nhân
đa phần sẽ kéo theo những vướng mắc của việc chia quyền sử dụng đất.
Những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nên đời
sống xã hội cũng như kinh tế của người dân ngày càng được đảm bảo và nâng
cao. Song mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến nhiều người sống
buông thả, coi trọng vật chất, tình cảm giữa mọi người với nhau không còn
mặn mà, được coi trọng như trước. Giá trị tài sản lớn và sự coi trọng vật chất
làm cho những tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các vụ án ly hôn
có tính quyết liệt, căng thẳng hơn, nên việc giải quyết cũng gặp nhiều khó
khăn.
Là một huyện có mức sống trung bình so với cả nước song Quảng Yên
cũng chịu sự ảnh hưởng chung của xã hội. Những năm gần đây, số lượng các
vụ tranh chấp về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng tăng nhanh về số lượng,
phức tạp về nội dung, nhiều vụ tranh chấp rất gay gắt, khiếu nại kéo dài gây
nhiều khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như những người tham
gia tố tụng. Hầu hết các vụ án đều được giải quyết trong thời hạn luật định, thấu
tình đạt lý, khách quan, được sự đồng tình của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn
giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn trong các vụ án hôn nhân gia đình còn gặp
nhiều vướng mắc, bất cập do có nhiều quan điểm nhận thức, đánh giá khác
nhau nên vẫn còn một số vụ án bị cấp trên cải sửa, hủy dẫn đến vụ án phải xét
xử lại nhiều lần. Nguyên nhân thì có nhiều nhưng phải kể đến các quy định của

pháp luật còn chưa rõ ràng, một số quy định còn chung chung, chưa có sự
9


thống nhất từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cá nhân thực thi pháp
luật liên quan đến giải quyết tài sản của vợ chồng trong vụ án ly hôn.
Với đề tài: “Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng
khi ly hôn từ thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh", tác giả muốn giải quyết phần nào những vướng mắc trên nhằm
hoàn thiện pháp luật về giải quyết quyền sử dụng đất là tài sản của vợ chồng
khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ vai trò quan trọng của gia đình trong xã hội nên việc nghiên
cứu về các tranh chấp trong quan hệ hôn nhân và gia đình luôn được quan tâm
và chú ý, được nhiều nhà nghiên cứu và các học giả đề cập.
Một số tài liệu chuyên khảo về hôn nhân và gia đình như: Giáo trình
Luật HN&GĐ Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật
HN&GĐ của khoa luật, Trường Đại học Cần Thơ… các giáo trình này đều đề
cập đến các kiến thức pháp lý cơ bản và khái quát về tài sản chung vợ chồng.
Bên cạnh đó, các bài viết liên quan đến tài sản chung của vợ chồng như “Chế
độ tài sản chung vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Văn Cừ; tác giả Đoàn Thị Phương Diệp với “Nguyên tắc suy đoán
tài sản chung trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và Luật dân sự Pháp”;
tác giả Nguyễn Văn Cừ- Ngô Thị Hường với “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”. Các bài viết này đã đề cập một
cách khái quát về các căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng.
Bên cạnh đó, phải kể đến một số công trình nghiên cứu như “Chia tài
sản chung của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000”
của tác giả Nguyễn Thị Lan “Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân” của tác giả Nguyễn Hồng Hải; “Một số vấn đề chia tài

sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000” của tác giả Nguyễn
Thị Bích Vân; Nguyễn Thị Thanh Xuân “Pháp luật về giải quyết tranh chấp
nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn”, Nguyễn Thị Hạnh “Chia tài sản chung
của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn
10


thiện”; Lê Thị Tuyết Chinh "Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất khi vợ chồng ly hôn ở Việt Nam" – Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014;
Nguyễn Thị Xuân "Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại
TAND qua thực tiễn huyện Điện Bản, tỉnh Quảng Nam" – Luận văn thạc sĩ luật
học; Đinh Thị Minh Mẫn "Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn" – Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014… Các công trình này
đã nghiên cứu một cách tương đối toàn diện việc phân chia tài sản chung của
vợ chồng.
Mặc dù vậy, các công trình này vẫn chưa nghiên cứu chuyên sâu việc
phân chia quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn dưới góc nhiền thực tiễn giải
quyết tranh chấp tại Tòa án ở cấp độ thạc sỹ. Vì vậy trên cơ sở tiếp thu, kế thừa
những thành tựu khoa học của các công trình khoa học đã được công bố, kết hợp với
những kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động xét xử tại Tòa án, tác giả hy vọng Luận
văn sẽ cung cấp những thông tin, giải pháp phù hợp để tăng cường hiệu quả hoạt động
giải quyết tranh chấp về chia tquyền sử dụng đất khi ly hôn theo pháp luật trong tương
lai.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về quyền sử
dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án, thực tiễn áp dụng
pháp luật để giải quyết các tranh chấp này tại toà án qua công tác xét xử và qua
đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng
như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề
xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và

quyền, lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết chia tài sản
chung vợ chồng.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự, Luật HN&GĐ năm 2014, Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2014
và một số văn bản khác có liên quan về quy trình, thủ tục tố tụng giải quyết cá
11


tranh chấp về chia tài sản chung của vợ, chồng là quyền sử dụng đất; các căn cứ
pháp luật về nội dung để giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn. Đồng thời, nghiên cứu việc áp dụng pháp luật giải quyết các
tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử
tại toà án thông qua các vụ án cụ thể. Đề tài chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh
chấp về quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn, còn những tranh chấp về
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc các tranh chấp về tài
sản riêng của vợ hoặc chồng khi ly hôn không được nghiên cứu trong đề tài
này.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các quy định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc phân chia quyền sử
dụng đất của vợ chồng ky ly hôn
- Các vụ án cụ thể mà toà án đã xét xử giải quyết tranh chấp về chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Báo cáo tổng kết công tác xét xử của ngành toà án.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khi thực hiện nghiên cứu này, tác giả dự kiến sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cơ bản sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin;

- Ngoài ra, luận văn dự định sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp đối chiếu …
được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật
giải quyết chia quyền sử dụng khi ly hôn;
ii) Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp số liệu ... được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu thực
trạng giải quyết tranh chấp về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh;
12


iii) Phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn giải
… được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn từ thực tiễn giải
quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng Yên – tỉnh Quảng Ninh;
6. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Đây là một đề tài có tính chuyên sâu đồng thời có tính thực tiễn sâu sắc
trong chuyên ngành luật dân sự, do đó Luận văn sẽ có những đóng góp sau:
- Luận văn là một công trình nghiên cứu tương đối khoa học, đầy đủ
và có hệ thống về vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp tài sản của
vợ chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 qua thực tiễn
xét xử tại Toà án nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
-

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, đề tài còn tìm hiểu thực tiễn áp

dụng pháp luật thông qua hoạt động xét xử tại địa phương, đồng thời đề xuất
một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật để giải quyết những vướng mắc
trong thực tiễn áp dụng pháp luật, nâng cao hiệu quả xét xử của TAND thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1. Những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp
tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
- Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn tại tòa án nhân dân thị xã Quảng Yên và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của tòa án về tranh chấp tài sản khi
vợ chồng ly hôn
- Chương 3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
PHẦN NỘI DUNG
13


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân
Trong quá trình vợ chồng chung sống, ngoài tình cảm thì giữa vợ chồng
còn cần có tài sản chung để duy trì hôn nhân, đây được coi là một trong những
điều kiện không thể thiếu để duy trì mối quan hệ vợ, chồng.
Tài sản theo nghĩa Từ điển tiếng Việt là của cải, vật chất dùng vào mục
đích sản xuất và tiêu dùng, theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015
thì: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất
động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài
sản hình thành trong tương lai.”.

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được hiểu là các tài sản (vật, tiền,
giấy tờ có giá, quyền tài sản hiện có hoặc hình thành trong tương lai thuộc quyền
sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng, là hình thức sở hữu chung đặc biệt do vợ
chồng cùng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt vì nhu cầu chung của gia đình.
Quan hệ tài sản này xuất phát từ quan hệ hôn nhân, sự tồn tại của chế độ tài sản
chung vợ chồng phụ thuộc vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân và chấm dứt khi
một trong hai vợ chồng chết hoặc có bản án, quyết định của Tòa án cho vợ
chồng ly hôn.
Do tính chất cộng đồng của hôn nhân và với vai trò là hạt nhân của gia
đình đòi hỏi giữa vợ và chống phải có một lượng tài sản chung nhất định để bảo
đảm các chi phí cho cuộc sống chung và để thực hiện các chức năng xã hội cơ
bản của gia đình, đặc biệt trong việc chăm sóc giáo dục và bảo vệ các con. Dựa
trên cơ sở đó, kế thừa và phát triển Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm
2000, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: " 1. Tài sản chung
của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp
14


pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1
Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của
vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo
đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang
có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản
chung."

Có thể thấy, tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra do
lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu thập hợp pháp khác của
vợ chồng tỏng thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng
cho chung và những tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung, quyền sử dụng
đất của vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Khác
với tài sản chung đơn thuần, tài sản chung vợ, chồng có nguồn gốc tạo ra từ thời
kỳ hôn nhân, có thể là do vợ, chồng lao động tạo ra hoặc từ những hành vi pháp
lý diễn ra trong thời kỳ hôn nhân (thỏa thuận tài sản riêng trở thành tài sản
chung, thừa kế, tặng cho...)
Bên cạnh đó, Luật hôn nhân và gia đình đã xác định thời điểm hình thành và
nguồn gốc phát sinh tài sản chung của vợ chồng. Kể từ sau khi kết hôn, những
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập hợp pháp của vợ chồng, tài sản mà vợ
chồng mua sắm được từ những thu nhập hợp pháp đều thuộc sở hữu chung hợp
nhất của vợ chồng mà không phụ thuộc vào công sức đóng góp của vợ chồng ít
hay nhiều, có lao động trực tiếp hay không. Quan điểm này đã được cha ông ta
ghi nhận qua câu nói “Của chồng công vợ”, tài sản chung của vợ chồng không
nhất thiết do hai vợ chồng trực tiếp tạo ra hoặc tạo ra ngang bằng nhau. Tài sản
chung có thể chỉ do vợ, hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Quy định này
15


thể hiện sự gắn kết “Như hai mà một” của quan hệ hôn nhân... Đây là điểm khác
biệt của tài sản chung vợ chồng so với các tài sản chung theo phần khác.
Tình hợp nhất trong việc sở hữu tài sản chung của vợ chồng còn được thể hiện
khi vợ, chồng chưa phân chia tài sản thì không xác định được tỷ lệ tài sản của
mỗi người. Khi hai bên thỏa thuận phân chia xong hoặc có quyết định phân chia
của Tòa án thì phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung mới được xác
định. Đây là điểm khác biệt đặc trưng của tài sản chung vợ, chồng so với các tài
sản chung theo phần.
Mặc khác, pháp luật còn quy định quyền và nghĩa vụ ngang nhau của vợ chồng

đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung và mục đích của
việc sử dụng tài sản chung là nhằm đáp ứng nhu cầu chung của gia đình, đảm
bảo cho vợ chồng cùng nhau xây dựng gia đình và lao động tạo ra tài sản vì lợi
ích chung của gia đình. Có thể thấy, những quy định này là phù hợp với quan
điểm, truyền thống đạo đức của Việt Nam cũng như định hướng xây dựng mối
quan hệ vợ chồng bền vững của Đảng và Nhà nước ta.
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa tài sản chung của vợ chồng là
những tài sản được hình thành hoặc tạo ra phù hợp với những căn cứ xác lập tài
sản chung vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
1.1.2. Khái niệm tài sản chung là QSDĐ của vợ chồng trong hôn nhân
Như ở phần trên đã phân tích, quyền tài sản cũng là một loại tài sản.
Do đó, quyền sử dụng đất một loại quyền tài sản cũng có thể trở thành tài sản
chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất được ghi nhận thông qua việc coi đất
đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý trong Hiến pháp
năm 1980 . Thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các
hoạt động sử dụng đất mang tính kinh tế, thương mại nói riêng trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta đã hình thành nên khái niệm “quyền sử dụng đất” và
“người sử dụng đất”. Đây là những khái niệm có nội hàm đặc thù và khác với
nội hàm khái niệm “người sử dụng đất” trong hệ thống pháp luật ở các nước
khác. Nhiều nước trên thế giới không có sự tách biệt giữa quyền sử dụng đất với
quyền sở hữu đất đai, bởi vì các nước này xác lập chế độ sở hữu tư nhân về đất
16


đai nên phần lớn người sử dụng đất cũng chính là người sở hữu đất đai. Còn ở
nước ta hiện nay, mặc dù Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý, song Nhà nước lại giao hoặc cho thuê đất cho
người sử dụng đất sử dụng ổn định, lâu dài và được phép chuyển quyền sử dụng
đất trong thời hạn giao đất, thuê đất.
Lý luận về việc tách biệt quyền sử dụng với quyền sở hữu đất đai và

coi quyền sử dụng đất là một loại tài sản thay thế quyền sở hữu đất đai đã “trả
lại” giá trị vốn có của đất đai và làm cho đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc
biệt tham gia vào lưu thông thị trường, thay đổi về cơ bản việc giao đất bằng các
biện pháp hành chính (thị trường sơ cấp), chuyển sang việc cung ứng đất đai chủ
yếu bằng cơ chế thị trường, xây dựng và phát triển thị trường quyền sử dụng đất
xã hội chủ nghĩa, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiểm và có hiệu quả. Mục đích của
việc tách quyền sử dụng khỏi quyền sở hữu đất đai là nhằm duy trì đất đai thuộc
sở hữu toàn dân trong điều kiện kinh tế thị trường, song lại gắn bó chặt chẽ
người lao động với đất đai, đảm bảo cho việc sử dụng đất được thực hiện thuận
tiện nhất, phát huy tối đa tính năng động, sáng tạo của người sử dụng đất trong
việc khai thác có hiệu quả những lợi ích của đất đai.
Việc chuyển giao quyền sử dụng đất hay nói cách khác là việc xác lập
chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất được thực hiện bằng các hình thức sau:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
- Nhận chuyển nhượng từ chủ thể khác thông qua các hình thức giao
dịch dân sự như: mua bán, tặng cho, nhận thừa kế, trao đổi…
Vậy, quyền sử dụng đất với tư cách là tài sản chung của vợ chông được
hiểu thế nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2015 thì
"Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của
vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.".
Như vậy, có thể hiểu quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được sở hữu
sau khi kết hôn trừ trường hợp việc sở hữu đó được thực hiện dưới hình thức
thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc sử dụng tài sản riêng để giao dịch mua
17


quyền sử dụng đất, thì đều được coi là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó,
quyền sử dụng đất chung của vợ chồng bao gồm:
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng mua bằng thu nhập do lao động, hoạt

động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung.
- Quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc mỗi bên vợ hoặc chồng
được Nhà nước giao, kể cả giao khoán sau khi kết hôn;
- Quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc chỉ một bên vợ hoặc chồng
được Nhà nước cho thuê sau khi kết hôn;
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà các bên không chứng minh được đó là tài sản
riêng
Qua đây, tác giả xin đưa ra khái niệm quyền sử dụng là tài sản chung của
vợ chồng có thể được hiểu như sau:
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất
được xác lập sở hữu đối với vợ hoặc chồng hoặc cả vợ và chồng trong thời kỳ
hôn nhân, trừ trường hợp việc xác lâp sở hữu đối với vợ hoặc chồng được thực
hiện dưới hình thức được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được
thông qua giao dịch bằng tài sản riêng nếu vợ hoặc chồng chưa có thỏa thuận
nhập tài sản riêng vào tài sản chung hoặc không chứng minh được đấy là tài
sản riêng của mình.
1.1.3. Khái niệm tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn
Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn là một
dạng cụ thể của tranh chấp đất đai. Vì vậy, trước khi nghiên cứu khái niệm tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật hì chúng ta hãy tìm hiểm tranh
chấp đất đai là gì?
18


Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: bất đồng, trái ngược

nhau”1.
Theo Luật đất đai năm 2003: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai”2. Khái niệm bày được Luật đất đai 2013 tiếp tục ghi nhận tại khoản 24 Điều
3.
Theo Giáo trình Luật đất đai của Đại học Huế: “Tranh chấp đất đai: Đó là
các mâu thuẫn, xung đột giữa các chủ thể sử dụng đất khi họ cho rằng các quyền
và lợi ích hợp pháp về quyền sử dụng đất của mình bị xâm hại”3
Theo Giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Tranh
chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”4.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu thuẫn,
xung đột về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phát sinh giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Qua định nghĩa trên, các dạng tranh chấp sau đây có thể được hiểu là
tranh chấp đất đai:5
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với
nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong
dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất;
tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly
hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà
không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng
vùng kinh tế mới…); tranh chấp liên quan đến giấy chưng nhận quyền sử dụng
đất. Các tranh chấp đất đai liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
như: Tranh chấp về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; (ii) Tranh chấp
1

Nguyễn Như Ý (chủ biên): Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2001, tr 808.
Khoản 26 Điều 4 Luật đất đai 2003
3

TS. Trần Quang Huy (chủ biên): Giáo trình Luật đất đai, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2013, tr 341-342
4
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2010, tr 455.
5
Chuyên đề: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai – PGS.TS Nguyễn Quang
Tuyến
2

19


về đôi tượng được cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; (iii) Tranh chấp về nghĩa
vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; (iv) Tranh chấp về diện tích
đất ghi trong giấy chứng nhận quyền SDĐ so với diện tích đất thực tế người dân
đang sử dụng.
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng
đất: dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân
sự về chuyển quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn,
những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì.
Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá
trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích
sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử
dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Kết hôn là một hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan hệ vợ chồng thì ly
hôn là một hiện tượng bất bình thường, là mặt trái của hôn nhân nhưng đó lại là
mặt không thể thiếu khi hôn nhân tan vỡ. Vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng thì ly
hôn là sự cần thiết cho cả hai, vì nó giải phóng cho hai vợ chồng, các con cũng
như thành viên khác trong gia đình thoát khỏi mâu thuẫn, xung đột, bế tắc trong

cuộc sống. Vây ly hôn là gì? Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014 thì "Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.". Hay nói cách khác, ly hôn là
sự chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật. Sau khi kết hôn vì những lý do
nhất định, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng mâu thuẫn, quan điểm
sống không thể dung hòa, đời sống chung không thể kéo dài làm ảnh hưởng đến
các thành viên khác trong gia đình và ảnh hưởng đến việc nuôi dạy giáo dục con
cái. Vì thế, ly hôn là giải pháp cho cả hai bên để mỗi bên tự tìm hạnh phúc cho
mình. Qua đó, bảo đảm quyền tự do, bình đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân mỗi người theo quy định của pháp luật.
20


Có thể thấy, việc ly hôn làm chấm dứt quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý
và do đó nó cũng kéo theo các hệ quả pháp lý đi kèm, bao gồm: phân chia tài
sản chung, quyền và nghĩa vụ đối với con cái… Trong đó việc phân chia tài sản
chung là vấn đề thường nảy sinh tranh chấp đặc biệt đối với những tài sản chung
có giá trị lớn như quyền sử dụng đất.
Qua các phân tích trên có thể thấy tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng
đất sau khi ly hôn thuộc nhóm tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất, theo đó
các bên tranh chấp về việc xác lập chủ sử dụng đối với mảnh đất hoặc một phần
của mảnh đất. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm về tranh chấp quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn như sau: 6
Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn là tranh chấp về việc
xác lập sở hữu giữa vợ chồng và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan đối với quyền sử dụng đất được một trong hai bên hoặc cả hai bên coi là
tài sản chung của vợ chồng khi quan hệ hôn nhân của họ chấm dứt.
Theo đó, các tranh chấp về quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn chủ yếu là các nội dung sau đây:
- Tranh chấp về việc xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung hay tài

sản riêng, đây là dạng tranh chấp phổ biến nhất (ví dụ như quyền sử dụng đất do
vợ, chồng tạo lập được trong thời ky hôn nhân nhưng trong giấy tờ mua bán
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ đứng tên vợ hoặc chồng hoặc quyền sử
dụng đất là của bố mẹ vợ hoặc chồng cho vợ chồng nhưng khi ly hôn thì bố mẹ
lại thay đổi là chỉ cho con trai hoặc con gái hoặc cha mẹ đòi lại; quyền sử dụng
đất là tài sản riêng của vợ chồng có trước khi kết hôn nhưng lại đưa vào sử dụng
chung trong thời kỳ hôn nhân…)
- Tranh chấp về việc xác định quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của
vợ chồng hay của gia đình, họ hàng… trong trường hợp vợ chồng sống chung
cùng gia đình, họ hàng… mà ly hôn. Đối với tranh chấp này, việc xác định
nguồn gốc quyền sử dụng đất vô cùng phức tạp. Trong gia đình nhiều thế hệ
6

Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn ở Việt Nam – Lê Thị Tuyết Trinh,
luận văn thạc sĩ Luật học, trang 13

21


sinh sống, cùng khai thác, trông coi, quản lý, tôn tạo và tu bổ đất đai, song khi
xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp lại chỉ ghi người lớn tuổi nhất trong gia
đình đó trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về việc phân chia tài sản: ai là người hưởng quyền sở hữu
đối với quyền sử dụng đất; ai chỉ được hưởng giá trị của quyền sử dụng đất. Đối
với tranh chấp dạng này thường thì đất tranh chấp khi vợ chồng ly hôn ở những
vị trí đắc địa, thuận lợi cho giao thông, kinh doanh, môi trường tốt và dân trí cao
nên cả vợ và chồng khi ly hôn đều muốn có vị trí đất đó và xác định giá trị của
phần quyền sử dụng đất còn lại và thanh toán bằng tiền cho phía bên kia. Hoặc
tranh chấp trong trường hợp, quyền sử dụng đất là tài sản duy nhất để ăn, ở, sinh
hoạt, việc phân chia quyền sử dụng đất này khi ly hôn trong trường hợp người

nhận tiền không có khả năng thiết lập một tài sản mới để an cư lạc nghiệp, họ
tranh chấp để dành quyền được sở hữu, sử dụng và khai thác đối với quyền sử
dụng đất đó mà không muốn chia về giá trị quyền sử đất (bằng tiền).
- Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với người thứ ba. Đây
cũng là dạng tranh chấp phổ biến, diễn ra thường xuyên và chiếm tỉ lệ lớn khi vợ
chồng ly hôn. Theo đó, quyền sử dụng đất được xác lập trong thời kỳ hôn nhân,
song quyền sử dụng đất đó lại có nguồn gốc hình thành từ nguồn vốn vay của
một chủ thể thứ ba. Khi ly hôn, chồng hoặc vợ không thừa nhận nghĩa vụ phải
trả khoản vay đó cho bên thứ ba từ quyền sử dụng đất chia khi ly hôn. Đối với
tranh chấp dạng này, nếu giấy tờ vay nợ được xác lập rõ ràng, thỏa thuận cụ thể
về mục đích vay là để mua nhà đất, thời hạn vay phát sinh trước và trong khoảng
thời gian xác lập quyền sử dụng đất, giấy tờ ghi nợ xác nhận rõ nghĩa vụ chung
của vợ chồng về việc trả nợ khoản vay thì việc giải quyết không có nhiều phức
tạp. Tuy nhiên, sẽ thực sự phức tạp và khó khăn, vướng mắc cho các Thẩm phán
khi khoản vay đó không có giấy tờ hoặc giấy tờ không ghi nhận rõ các nội dung
như đã đề cập ở trên, điều đáng nói hơn là một trong hai vợ chồng phủ nhận
khoản vay được hình thành từ việc xác lập quyền sử dụng đất, phủ nhận trách
nhiệm nghĩa vụ dân sự đối với người thứ ba. Trong trường hợp không có giấy tờ
gì về khoản vay đối với người thứ ba để minh chứng thì vợ hoặc chồng phủ
22


nhận khoản vay đó và phủ nhận trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay
bằng nguồn tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn.
1.1.4. Phân loại tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn
- Quyền sử dụng đất tạo lập trước thời kỳ hôn nhân nhưng là tài sản chung
của vợ chồng: Đây là tranh chấp xảy ra khi một trong hai bên vợ hoặc chồng đã
xác lập quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất trước khi kết hôn. Tuy nhiên,
trong quá trình chung sống, khối tài sản riêng này do các sự kiện khác nhau dẫn

đến một bên coi tài sản này đã được bên kia nhập vào khối tài sản chung của vợ
chồng trong khi bên còn lại cho rằng đó vẫn là tài sản riêng của mình. Điều này
dẫn đến mâu thuẩn nảy sinh và phát sinh tranh chấp khi phân chia tài sản chung
khi ly hôn.
- Tranh chấp về việc ai được tiếp tục đứng tên quyền sử dụng đất là tài
sản chung của vợ chồng: Đây là tranh chấp khá phổ biến, do trên thực tế quyền
sử dụng đất là một tài sản có giá trị lớn tuy nhiên lại rất khó phân chia bằng hiện
vật, hay được hiểu là một trong hai bên sẽ không được quyền tiếp tục sở hữu mà
chỉ được hưởng phần giá trị của tài sản. Việc xuất hiện mâu thuẫn này có nhiều
nguyên nhân như: khi phân chia sẽ làm giảm giá trị của tài sản; không được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới do không đáp dứng đủ điều kiện về
diện tích được cấp giấy chứng nhận hoặc nhằm bảo đảm cuộc sống ổn định bình
thường của các thành viên trong gia đình... Đa phần, các bên đều muốn được
tiếp tục trở thành chủ sở hữu nhằm tránh xáo trộn cuộc sống, đồng thời có lợi về
lâu dài do quyền sử dụng đất thường có giá tăng dần. Vì vậy, tranh chấp sẽ nảy
sinh khi phân chia tài sản là quyền sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất là tài sản cùng tạo lập chung với cha mẹ, anh em
hoặc vợ, hoặc chồng: Đây là tranh chấp có liên quan đến người thứ ba thường là
những người thân, họ hàng của hai bên vợ chồng. Tranh chấp phát sinh do
nguồn gốc hình thành tài sản không chỉ do vợ chồng đóng góp, tạo dựng nên mà
có liên quan đến công sức, phần đóng góp của một bên thứ ba. Thông thường để
giải quyết các tranh chấp này đòi hỏi tòa án cần phân định rõ đâu là phần tài sản
23


thuộc tài sản chung của vợ chồng, đâu là phần tài sản thuộc về bên thứ ba để tiến
hành phân chia phù hợp. So sánh với tranh chấp về việc ai tiếp tục được sở hữu
quyền sử dụng đất nêu trên thì tranh chấp này thường phực tạp hơn do liên quan
đến nhiều chủ thể đều có chung quyền sử dụng đất, do đó để giải quyết được
tranh chấp một cách phù hợp và chính xác, Tòa án cần thu thập đủ thông tin,

chứng cứ để xác định cụ thể mức độ đóng góp của mỗi bên.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất có nguồn gốc là lấn, chiếm, mở rộng diện
tích trên đất của cha mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ. Khi ly hôn, hoặc vợ, hoặc
chồng cho rằng, đất đó là của cha mẹ, vợ chồng chỉ là ở cùng nên không được
xác định là tài sản của vợ chồng, vì vậy, không thể chia quyền sử dụng đất cho
vợ chồng mà phải trả về cho bố mẹ. Trong trường hợp khác lại cho rằng, phần
lấn chiếm ra khỏi phạm vi ranh giới đất của cha mẹ của chồng hoặc của, đã xây
nhà ở và vợ chồng ăn ở, sinh hoạt trên đất lấn chiếm, nay ly hôn thì đó là tài sản
chung của vợ và chồng nên phải chia tài sản song hoặc vợ, hoặc chồng (thường
là người có bố mẹ ở cùng) không đồng ý chia với lý do đất đó có nguồn gốc lấn
chiếm nhưng trên nên đất của cha mẹ nên đó là tài sản của cha mẹ nên không là
tài sản của vợ chồng nên không chia, có chăng chỉa thanh toán công sức đóng
góp trong quá trình sinh sống trên đất đó.
- Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất không cùng chủ sở hữu và sử dụng
hợp pháp của vợ và chồng trong hôn nhân. Đây là tranh chấp có nguyên nhân
phát sinh do trong thời kỳ hôn nhân, vợ hoặc chồng đã thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho người thứ ba nhưng không có sự đồng ý của phía bên kia
nên sau khi ly hôn khi tiến hành phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung đã
bị chuyển nhượng sẽ nảy sinh tranh chấp giữa vợ chồng. Đặc điểm của tranh
chấp này là quyền sử dụng đất không còn đứng tên vợ và chồng mà bị chuyển
nhượng cho người khác. Để giải quyết tranh châp này thông thường đòi hỏi tòa
án phải xác minh tính hợp pháp của việc chuyển nhượng, xác định lỗi của các
bên, đồng thời xử lý tài sản một cách hợp lý để bảo đảm quyền lợi của các bên
bao gồm cả bên nhận chuyển nhượng,
1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển
24


nhượng quyền sử dụng đất thông qua hoạt động xét xử của Tòa án chia tài
sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn

1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản vợ
chồng khi ly hôn thông qua hoạt động xét xử của Tòa án
Ly hôn là sự kiện làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, đồng
thời với sự chấm dứt quan hệ hôn nhân thì chế độ tài sản chung của vợ chồng
cũng chấm dứt kể từ thời điểm ly hôn. Khi ly hôn, do có sự mâu thuẫn về quan
hệ tình cảm nên vợ chồng khó tìm được tiếng nói chung trong việc phân chia tài
sản chung, từ đó dễ xảy ra tranh chấp chia tài sản chung.
Tranh chấp về tài sản vợ chồng thường xảy ra chủ yếu và gần như đồng
thời cùng với việc ly hôn, điều này là hợp lý bởi lẽ khi ly hôn thì vợ chồng đã có
sự sứt mẻ về tình cảm, sự yêu thương, gắn bó “yêu nhau củ ấu cũng tròn” trong
thời kỳ hôn nhân không còn nên cùng với việc ly hôn họ sẽ có sự tranh giành,
hơn thua nhau trong vấn đề phân chia tài sản. Việc tranh chấp về chia tài sản
chung có thể diễn ra cùng với việc vợ, chồng xin ly hôn hoặc có thể diễn ra sau
khi vợ chồng đã ly hôn do thời điểm ly hôn vợ, chồng không yêu cầu giải quyết
về tài sản chung mà để họ tự thỏa thuận nhưng sau đó họ không tự thỏa thuận
được. Việc vợ chồng tranh chấp về tài sản đồng thời với việc ly hôn hoặc sau
khi ly hôn đều được coi là tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn,
trong đó có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Khi vợ chồng tranh chấp về chia tà
sản chung, đặc biệt là những tài sản có giá trị lớn như quyền sử dụng đất thì họ
khó thỏa thuận thống nhất trong việc phân chia tài sản chung nên cần có một cơ
quan Nhà nước có đủ thẩm quyền tiến hành giải quyết việc chia tài sản chung
của vợ chồng. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc giải quyết ly hôn
và chia tài sản chung của vợ chồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Khi
vợ, chồng có đơn gửi đến Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn và cùng với việc giải
quyết ly hôn họ yêu cầu giải quyết về tài sản thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ
án, thực hiện các thủ tục, quy trình tố tụng đã được pháp luật quy định cụ thể
trong Bộ luật Tố tụng dân sự như lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa giải, định
giá, mở phiên tòa (nếu hòa giải không thành)… Các bước tố tụng này giúp Tòa
25



×