Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TÔ VĂN HẬU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TÔ VĂN HẬU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Tô Văn Hậu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục luận văn ................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 5
CHƢƠNG 11. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ....... 11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC .............................................. 11
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức ...................................................... 11
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ...................... 12
1.1.3. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ........................ 15
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, công chức .................................................................................................. 16

1.1.5. Vai trò quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức ........................................................................................................ 19
1.1.6. Quy định của nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức ........................................................................................................ 20
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC.............................................................................................................. 22
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản pháp luật quy
định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức................................................ 22


1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức ................................................................................ 24
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức ................................................................................................................. 27
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức ........................................................................................................ 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC............ 29
1.3.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức đối với công tác đào
tạo, bồi dƣỡng.................................................................................................. 29
1.3.2. Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức ....... 30
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG . 31
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ......................................... 31
1.4.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh ................................ 33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt
động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam........................ 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM
......................................................................................................................... 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
QUẢNG NAM TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO. BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC ................................................................................. 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế ......................................................................... 40
2.1.3. Điều kiện xã hội .......................................................................... 41


2.2.THỰC TRẠNG CƠ CẤU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG
NAM NĂM 2016 ............................................................................................ 44
2.2.1. Cơ cấu giới tính ........................................................................... 44
2.2.2. Cơ cấu theo độ tuổi ..................................................................... 44
2.2.3. Cơ cấu theo trình độ .................................................................... 45
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM .................... 47
2.3.1. Thực trạng công tác ban hành và thực hiện chính sách, văn bản
pháp luật quy định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ......................... 47
2.3.2.Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện đề án, kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ................................................................... 52
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
......................................................................................................................... 61
2.3.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với công tác
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức............................................................. 66
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................ 67
2.4.1. Thành tựu .................................................................................... 67
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................... 69

2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 73
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................... 74


3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................... 74
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam ................................. 74
3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam ................ 74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................ 77
3.2.1. Tăng cƣờng ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản
pháp luật đối với hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ............... 77
3.2.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, công chức .................................................................................................. 78
3.2.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng............................................................................................................... 81
3.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức ................................................................................ 81
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI TRUNG ƢƠNG ......................................................... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

ĐTBD

Đào tạo, bồi dƣỡng

3

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

4

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam năm 2016

40

2.2.

Cơ cấu dân số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2016

41

2.3.

Cơ cấu lực lƣợng lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2015-2016


43

2.4.

Cơ cấu CBCC theo giới tính

44

2.5.

Cơ cấu CBCC theo độ tuổi

44

2.6.

Cơ cấu CBCC theo trình độ chuyên môn

45

2.7.

Cơ cấu CBCC theo trình độ lý luận chính trị

46

2.8.

Cơ cấu CBCC theo trình độ quản lý nhà nƣớc


46

2.9.

2.10.

So sánh giữ chỉ tiêu và kết quả đào tạo, bồi dƣỡng
CBCC giai đoạn 2011-2015
Kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức giai
đoạn 2011-2015

54

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh ngày nay, cả nƣớc đang tập trung đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc , để đạt đƣợc mục tiêu đó thì cần phát
huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Điều đó đòi hỏi Nhà nƣớc phải
thƣờng xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức để
họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao. Thực tế đã
chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
năng lực, phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy và
thông suốt. Do đó, việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức là một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách
nền hành chính nhà nƣớc, có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền

hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh chuyên nghiệp từng bƣớc hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả. Chính vì vậy hoàn thiện công tác đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức và công tác QLNN về hoạt động ĐTBD
CBCC là một trong những nhiệm vụ chiến lƣợc giữ vị trí quan trọng có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta
nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn coi trọng công tác đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 30 tháng 6
năm 2011 của Tỉnh ủy "Về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định
hƣớng đến năm 2020" cũng đã xác định: "Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và
tạo sự chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ là giải
pháp quan trọng bậc nhất trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức của tỉnh".
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công


2
chức của tỉnh Quảng Nam còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Không ít cấp ủy
đảng chƣa thực sự coi trọng, thiếu quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ công chức. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ sở đào tạo, bồi
dƣỡng chƣa thật chặt chẽ; tính kế hoạch hóa trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức chƣa cao, ảnh hƣởng đến công việc của cán bộ, công chức gây lãng
phí trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Đồng thời công tác
quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của tỉnh
còn nhiều bất cập, cụ thể nhƣ: cán bộ quản lý về đào tạo, bồi dƣỡng còn thiếu
kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, chƣa đƣợc đào tạo bài bản về công tác quản
lý giáo dục; hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý để tổ chức,
quản lý đào tạo, bồi dƣỡng còn chƣa đồng bộ, kịp thời; công tác xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng chƣa sát với nhu cầu thực tiễn của cán bộ, công
chức và của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức; công tác kiểm tra, đánh giá

đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức còn mang tính hình thức.
Để khắc phục đƣợc những tồn tại, bất cập nêu trên và giúp công tác
quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh
Quảng Nam có sự đổi mới cơ bản, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Thì dựa trên các yêu cầu khách
quan và cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài ”Quản
lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng
Nam” để làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động
ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
hoàn thiện công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020 .


3
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận đối với công tác QLNN về hoạt động
ĐTBD CBCC.
Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh
Quảng Nam; từ đó đánh giá những thành tựu, tìm ra hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh
Quảng Nam.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về hoạt
động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc
về hoạt động ĐTBD CBCC tại tỉnh Quảng Nam
Về không gian: Luận văn tiến hành triển khai nghiên cứu đối với công
tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC
tỉnh Quảng Nam giai đoạn năm 2011-2015 và các giải pháp có ý nghĩa trong
những năm đến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Những nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu
đƣợc thu thập đƣợc từ sách báo, tạp chí khoa học, niên giám thống kê của Cục
Thống kê tỉnh Quảng Nam, các báo cáo thƣờng niên, bản tin nội bộ, quy
hoạch tổng thể của Ủy ban nhân dân và các Sở, Ban, ngành tỉnh; Các tài liệu


4
thông tin đã đƣợc công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài
khoa học trong nƣớc.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề tài, tác giả kết hợp các phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ sau:
*Phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống
Sử dụng để nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nhƣ một hệ thống
và quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nhƣ một hệ thống. Khi
nghiên cứu hệ thống không chỉ nghiên cứu riêng rẽ các nội dung mà nghiên
cứu trong mối quan hệ giữa các nội dung với nhau, phải đặt trong môi trƣờng
của chúng, xem xét sự tƣơng tác của hệ thống và môi trƣờng.
*Phƣơng pháp thống kê
Sử dụng để phân tích số liệu thống kê phục vụ việc xem xét hiện trạng

quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh
Quảng Nam. Sau khi thu thập, tổng hợp các dữ liệu thì chúng đƣợc nhập vào
máy vi tính để tổng hợp và hệ thống hoá lại thành những tiêu thức cần thiết,
bảng biểu nhằm phục vụ việc phân tích, dự đoán.
* Phƣơng pháp so sánh
Sử dụng để phân tích và so sánh thực trạng hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức và thực trạng quản lý nhà nƣớc về động đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam qua các năm. Bằng phƣơng pháp
này ta phân tích sự biến động của các chỉ tiêu đào tạo, bồi dƣỡng so với mục
tiêu đã để ra từ đó đƣa ra các nhận xét về thực trạng.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo,


5
bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt
động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu chung về công tác đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức tại Việt Nam. Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về QLNN về
ĐTBD CBCC. Nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCC vẫn là đề tài nghiên cứu
khá mới mẻ. Trong các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, tác giả lựa
chọn một số công trình nghiên cứu sau:
 Giáo trình ”Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công” của hai tác
giả Trần Thị Thu và Vũ Hoàng Ngân (2013), đã nêu ra rằng trong các tổ chức

ngày nay trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, việc quản lý nguồn nhân lực nhƣ
thế nào cho hiệu quả ngày càng đƣợc lƣu tâm. Tuy nhiên, sự quan tâm này là
rất khác nhau giữa các tổ chức. Nếu nhƣ khu vực tƣ nhân đƣợc đánh giá là có
sự nhận thức và thực hiện vấn đề này một cách khá nhanh chóng, thì các tổ
chức thuộc khu vực công vẫn còn khá chậm chạp. Và chính điều này đã làm
chậm quá trình đổi mới của các tổ chức công.
Tác giả đã hệ thống hóa các căn cứ khoa học; trình bày các cách để
quản lý nguồn lực trong tổ chức công nhƣ kế hoạch hóa, đào tạo, đánh giá và
chính sách quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công [22].
 Sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước” của hai tác
giả Trần Xuân Sầm và Nguyễn Phú Trọng (2001), đã nêu ra mỗi chế độ xã
hội muốn đứng vững và phát triển đều phải đƣợc xây dựng nên bởi những con
ngƣời hết lòng trung thành với chế độ, có trí tuệ và năng lực . Trong xã hội


6
ngày nay, đó là những công chức, những ngƣời trực tiếp phục vụ chế độ. Họ
là đại diện cho nhà nƣớc để xây dựng và thực thi các chủ trƣơng, chính sách.
Họ là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Chủ
tịch Hồ Chí Minh từng nói: "muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trƣớc hết phải
có con ngƣời xã hội chủ nghĩa". Cán bộ, công nhân viên chức là những ngƣời
gánh trên vai trọng trách nặng nề của đất nƣớc, vì vậy họ phải thực sự là
những "con ngƣời xã hội chủ nghĩa".
Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, cuốn sách đã
phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ
đó đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm củng cố, phát
triển đội ngũ này cả về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu cho phù hợp với yêu
cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc [19].

 Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của hai tác giả Đỗ Hoàng
Toàn và Mai Văn Bƣu (2010), đã khẳng định quản lý nhà nƣớc về kinh tế là
một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thắng lợi trong công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Giáo trình đã cung cấp những
kiến thức lý luận, khái quát cơ bản, có tính hệ thống của một môn khoa học về
việc Nhà nƣớc quản lý nền kinh tế quốc dân. Tác giả đã nêu tổng quan QLNN
về kinh tế; phân tích một số quy luật, nguyên tắc, công cụ và phƣơng pháp
QLNN về kinh tế cũng nhƣ đƣa ra các mục tiêu và chức năng của QLNN về
kinh tế. Thêm vào đó là giới thiệu chức năng, vai trò của bộ máy và cán bộ
quản lý QLNN về kinh tế ở nƣớc ta hiện nay, từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng đổi
mới công tác cán bộ quản lý kinh tế[27].
 Bài giảng “Quản lý nhà nước về kinh tế” của tác giả Lê Bảo, Đại học
Kinh tế Đà Nẵng (2016), Trong chƣơng 1 tác giả đã nêu những vấn đề lý luận
chung về quản lý nhà nƣớc về kinh tế; chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc


7
trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế; đối tƣợng, phạm vị và nội dung của quản
lý nhà nƣớc về kinh tế; phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về kinh tế; công cụ và
chiến lƣợc trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế.
Trong chƣơng 6 tác giả đã nêu lên các nội dung khái quát về quản lý
nhà nƣớc đối với giáo dục, đào tạo. Tác giả đả nêu lên vai trò quan trọng của
nhà nƣớc trong giáo dục và đào tạo; trình bày sự nghiệp giáo dục của nƣớc ta
trong 10 năm gần đây. Trọng tâm, tác giả đề ra các mặt cần phải thực hiện để
quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đạo tạo hiệu quả nhƣ: 1)Nhà nƣớc có chiến
lƣợc phát triển và khuôn khổ pháp luật cho giáo dục – đào tạo; 2)Tăng cƣờng
đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo; 3)Hoàn thiện cơ cấu của hệ thống
giáo dục gắn với đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục; 4)Tổ chức bộ
máy quản lý nhà nƣớc về giáo dục – đào tạo và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên [1].

 Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Lại Đức Vƣợng
(2009) về đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý
luận về QLNN về ĐTBD công chức hành chính trong giai đoạn 1987 đến
2009; phân tích một cách hệ thống về sự hình thành và phát triển công tác đào
tạo, bồi dƣỡng công chức hành chính và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc
về đào tạo, bồi dƣỡng công chức hành chính; từ đó xác định mục tiêu, phƣơng
hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nƣớc về ĐTBD công chức hành chính
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [39].
 Luận văn thạc sĩ Quản lý Tổ chức và Nhân sự của tác giả Trang Thị
Anh Nuôi (2013) về đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp huyện tại Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên, Quảng Nam”.
Tác giả đã nêu đƣợc các cơ sở lý luận, trình bày thực trạng về công tác quản
lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại Ủy ban


8
nhân dân huyện Duy Xuyên, Quảng Nam. Qua đó đƣa ra các giải pháp thiết
thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng.
Tác giả đã chỉ ra muốn xây dựng và tạo lập đƣợc một cơ cấu CBCC có chất
lƣợng và thực thi công vụ đạt hiệu quả cao, cần phải quan tâm và chú trọng
đến công tác QLNN về đào tạo, bồi dƣỡng CBCC; thực hiện đồng bộ các giải
pháp về cơ chế, chính sách; quản lý, sử dụng CBCC; về xây dựng quy hoạch,
kế hoạch; về tài chính... nhằm nâng cao hiệu quả trong việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ CBCC của huyện, góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh và chuyên nghiệp [16].
 Bài viết “Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải
cách hành chính” của tác giả Nguyễn Thị La trên Tạp Chí Cộng sản (2015).
Tác giả đã nêu lên việc cần đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nói chung, đổi mới nội dung chƣơng

trình, giáo trình, phƣơng pháp và tài liệu giảng dạy cho phù hợp, theo yêu cầu
của vị trí việc làm, trong đó chú trọng kỹ năng thực tiễn áp dụng cho từng đối
tƣợng ngƣời học; cần có sự liên thông trong nội dung chƣơng trình, giảm bớt
những nội dung trùng lắp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo hƣớng: Tiếp tục hoàn thiện công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ phải gắn với việc bố trí, sử dụng; tránh
tình trạng đào tạo không đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ; Quan
tâm đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức về lý
luận chính trị, về lãnh đạo, quản lý, về khoa học xã hội, nhân văn và những
kiến thức chuyên môn phù hợp với công việc đƣợc giao; Đổi mới nội dung,
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức
và tập trung theo hƣớng chuyên nghiệp, chuyên sâu[13].
 Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo,


9
bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn hiện nay”của tác giả Phạm Cao Việt Linh (2007), Luận văn đã phân
tích rõ đƣợc một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá đúng thực trạng
công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở đó đề xuất các yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng cao chất
lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trong thời gian tới.
Kết quả của luận văn giúp cho những nhà quản lý có thêm thông tin,
vận dụng vào việc tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức của đơn vị mình nhằm nâng chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu của xu thế nhập kinh tế quốc tế. Hạn chế của tác giả là
tập trung quá nhiều vào các kết quả đào tạo, bồi dƣỡng mà chƣa nêu rõ thực
trạng công tác quản lý. Các giải pháp chƣa thật sự rõ nét [14].

 Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan UBND thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” của tác Ngô Thị Thu Trà (2012). Tác giả đã
chỉ ra công tác đào tạo, bồi dƣỡng là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức đặc
biệt là đội ngũ cán bộ, công chức đƣơng chức và dự nguồn quy hoạch các
chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, từ cấp huyện đến cấp phƣờng
nhằm chuẩn bị nguồn cán bộ kế cận cho vị trí lãnh đạo, quản lý. Tuy nhiên
trong hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức càng khảo sát kỹ, đi
sâu vào các lĩnh vực càng thấy bộc lộ sự mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng
vì vậy cần giải quyết mỗi quan hệ giữa đào tạo, bồi dƣỡng với sử dụng. Tác
giả đã đƣa ra một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dƣỡng
đội ngũ cán bộ, công chức thành phố Hạ Long nhƣ: 1)Nâng cao chất lƣợng
công tác quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, gắn công tác đào tạo, bồi dƣỡng với


10
việc sử dụng cán bộ, công chức; 2)Đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng
thức và công tác quản lý đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức; Tăng cƣờng
đầu tƣ tài chính cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Hạn chế
của tác giả là phạm vi nghiên cứu hẹp, đối tƣợng nghiên cứu chỉ trong cơ
quan UBND thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nên kết quả nghiên cứu
chƣa rõ nét, khái quát đƣợc hiện tƣợng[28].
 Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức bệnh viện mắt trung ương”của tác giả Đỗ Hoàng Đức (2015). Tác
giả đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về đào tạo công chức, viên chức tại
Bệnh viện. Đƣa ra đƣợc phƣơng pháp phân tích thực trạng đào tạo công chức,
viên chức tại Bệnh viện, làm rõ những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế
trong đào tạo công chức, viên chức tại Bệnh viện và nguyên nhân của những
hạn chế. Đề xuất đƣợc một số giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện

đào tạo công chức, viên chức tại Bệnh viện Mắt Trung ƣơng nhƣ: 1)Hoàn
thiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng; 2)Hoàn thiện xác định mục tiêu
đào tạo, bồi dƣỡng; 3)Hoàn thiện lựa chọn đối tƣợng đào tạo, bồi dƣỡng;
4)Xây dựng nội dung chƣơng trình đào tạo phù hợp; 5)Chuẩn bị tốt cơ sở vật
chất, tài chính và đào tạo giáo viên. Hạn chế của tác giả là phạm vi nghiên
cứu hẹp, đối tƣợng nghiên cứu chỉ trong Bệnh viện Mắt Trung ƣơng nên kết
quả nghiên cứu chƣa rõ nét, khái quát đƣợc hiện tƣợng[11].


11
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Khái niệm cán bộ và công chức đã đƣợc quy định và phân biệt rõ trong
Điều 4, Luật Cán bộ, công chức (2008) [18].
- Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
- Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.


12
- Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, CBCC có điểm chung là công dân Việt Nam, trong biên chế
và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc (Công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì đƣợc hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định).
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Hai thuật ngữ “Đào tạo” và “bồi dƣỡng” đƣợc sử dụng rất phổ biến
trong các văn bản quy phạm pháp luật và cũng nhƣ các tài liệu nghiên cứu,
tuy nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đào tạo:
- Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học [4].
- Đào tạo là quá trình tác động đến con ngƣời, nhằm làm cho ngƣời đó
lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…[12]

Nhƣ vậy khái niệm đào tạo hiểu khái quát là một quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm trang bị kiến thức cho ngƣời học một cách có hệ
thống để nhằm nâng cao năng lực, chuyên môn, đủ khả năng công tác độc lập
theo yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Hay nói một cách khác, đào tạo đƣợc xem
nhƣ một quá trình làm cho ngƣời đƣợc đào tạo trở thành ngƣời có kiến thức
và năng lực theo tiêu chuẩn nhất định đề ra. Quá trình đào tạo đƣợc tiến hành
ở các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc các cơ sở đào


13
tạo tuỳ theo từng cấp học, thời gian học tập và nội dung của mỗi khóa học, kết
thúc khoá học, khi ngƣời học đạt đƣợc yêu cầu theo quy định thì họ sẽ đƣợc
cấp một văn bằng tốt nghiệp.
Cũng nhƣ “đào tạo”, khái niệm “bồi dƣỡng” cũng đƣợc định nghĩa với
nhiều cách hiểu khác nhau:
- Bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc [4].
- UNESCO định nghĩa: “Bồi dƣỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp”.
- Bồi dƣỡng là quá trình nhằm hoàn thiện kỹ năng, năng lực của ngƣời
lao động nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức; đó là cơ hội mà ngƣời quản lý
tạo ra cho ngƣời lao động nhằm hoàn thiện kỹ năng, kiến thức chuyên môn có
liên quan đến công vụ hiện tại [21].
Nhƣ vậy bồi dƣỡng với mục đích bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ
năng mới có tính bổ trợ cho việc thực thi công việc, tiếp thu các chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với mỗi ngành, lĩnh vực
trong hoạt động quản lí nhà nƣớc hoặc một nhóm kiến thức quđơn vị, địa phƣơng. Qua đó cho thấy công tác
kiểm tra, đánh giá còn hình thức và chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.

2.3.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với công tác
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Công tác ĐTBD CBCC do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý,
chỉ đạo thực hiện. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác QLNN về hoạt
động ĐTBD ở cấp tỉnh gồm có hai cơ quan chính với Sở Nội vụ là cơ quan
chủ trì và Ban tổ chức Tỉnh ủy là cơ quan phối hợp với Sở Nội vụ trong hoạt
động ĐTBD CBCC khối nhà nƣớc và khối Đảng của tỉnh Quảng Nam.
*Phòng Công chức, Viên chức thuộc Sở Nội Vụ và Phòng Nội vụ của
các huyện, thị xã, thành phố.
Khoản 9 Điều 2 Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam. Theo đó Sở Nội vụ là cơ
quan chuyên môn tham mƣu cho UBND về việc thực hiện công tác ĐTBD
CBCC. Khoản 2 Điều 10 Quyết định số 21/QĐ-SNV ngày 09/3/2017 của Sở
Nội Vụ ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam đã quy định việc thực hiện công
tác ĐTBD CBCC là nhiệm vụ của phòng Công chức, Viên chức.
Nhƣ vậy phòng Công chức, Viên chức thuộc Sở Nội vụ thực hiện chức
năng QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC khối hành chính.
Dƣới cấp huyện, Phòng Nội vụ huyện chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ trong việc thực hiện chức năng
QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC khối hành chính.


67
* Phòng Chính sách và Đào tạo cán bộ thuộc Ban tổ chức Tỉnh ủy và
Ban tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
Quyết định số 1608-QĐ/TU ngày 28/3/2014 của Tỉnh ủy Quảng Nam
ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và quan hệ công
tác của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Nam đã quy định việc thực hiện công tác

ĐTBD thuộc khối Đảng.
Dƣới cấp huyện, Ban tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tổ chức Tỉnh ủy
trong việc thực hiện chức năng QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC khối
Đảng.
Ngoài ra còn có sự phối hợp của Văn phòng (Tổ chức- Hành chính) các
Sở, Ban, ngành nhƣ Tài Chính, Tƣ pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao
động, Thƣơng binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trƣờng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBMTTQVN tỉnh, các Ban của
Đảng thuộc Tỉnh ủy…
Biên chế phụ trách công tác ĐTBD của các cơ quan, đơn vị trên toàn
tỉnh hiện này là 82 ngƣời trong đó có 05 thạc sĩ và 77 đại học [20]. Số lƣợng
này khá ít so với 9932 CBCC toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 0,82%. Đội ngũ cán bộ
làm công tác QLNN về hoạt động ĐTBD đa số chƣa đƣợc đào tạo bài bản về
công tác quản lý ĐTBD, chủ yếu xuất phát điểm từ các trƣờng khối ngành
kinh tế, đồng thời làm kiêm nhiệm nhiều công việc khác nên công tác quản lý
còn nhiều mặt hạn chế.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH
QUẢNG NAM
2.4.1. Thành tựu


68
Ngay sau khi Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 30/6/2011 về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến
năm 2020, UBND tỉnh Quảng Nam đã kịp thời xây dựng các Đề án ĐTBD
nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC nhƣ: Đào tạo, bồi dƣỡng CBCC giai đoạn
2011-2015, định hƣớng đến năm 2020; Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ sau đại học giai đoạn 2011-2015, định hƣớng đến năm 2020; Đào

tạo ngoại ngữ theo chuẩn quốc tế cho CBCC giai đoạn 2011-2015. Trên cơ sở
đó, tham mƣu HĐND tỉnh Quảng Nam ban hành Nghị quyết về cơ chế chính
sách hỗ trợ ĐTBD khuyến khích CBCC tham gia học tập nâng cao trình độ.
Sau khi Nghị quyết của HĐND tỉnh Quảng Nam đƣợc ban hành, UBND tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật triển khai thực hiện Nghị quyết
nhƣ: Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc quy định về chế độ trợ cấp đi học và công tác quản lý đối
với ngƣời đƣợc cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nƣớc ngoài; Quyết định số
37/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc
quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ ĐTBD CBCC, viên chức tỉnh Quảng
Nam.
Việc triển khai thực hiện các Đề án luôn nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ
đạo kịp thời của Thƣờng trực Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh nên đã mang lại
hiệu quả cao trong công tác ĐTBD CBCC. Hằng năm, UBND tỉnh Quảng
Nam cụ thể hóa mục tiêu của các Đề án bằng kế hoạch để thực hiện; thƣờng
xuyên rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện các mục tiêu của từng Đề án để có
kế hoạch thực hiện cho năm tiếp theo, nhờ đó, công tác ĐTBD CBCC đã đạt
đƣợc những kết quả đáng kể, hoạt động ĐTBD CBCC về cơ bản đƣợc tổ chức
thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu tiến độ đề ra. Cụ thể trong giai đoạn
2010-2015 nhƣ sau:
- Đã thực hiện đạt và vƣợt các chỉ tiêu cơ bản đề ra trong các Đề án,


69
nhƣ đào tạo lý luận chính trị đạt 209,6%, đào tạo chuyên môn đạt 133,3%, bồi
dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch, theo chức vụ lãnh đạo quản lý, kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ... đạt 146,5%.
- Bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, theo chức danh lãnh đạo
quản lý cấp Sở, cấp Phòng, các chƣơng trình do Bộ Nội vụ ban hành và bồi
dƣỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hằng năm đối với

CBCC theo quy định của Chính phủ bƣớc đầu đƣợc triển khai thực hiện có
hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC: bồi dƣỡng theo tiêu
chuẩn ngạch đạt 167,7%; theo chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt 83%; kiến thực,
kỹ năng bắt buộc tối thiểu hằng năm đạt 151,3% so với mục tiêu đề ra.
- Chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã đƣợc nâng lên đáng kể, cụ thể [25]:
+ Về đội ngũ cán bộ: Trong tổng số 2.532 cán bộ xã có 94% đạt chuẩn
văn hóa (tốt nghiệp cấp 3), tăng 16,6% so với năm 2010; 79,8% đạt chuẩn về
chuyên môn, tăng 15,2% so với năm 2010 và 89% đạt chuẩn về lý luận chính
trị, tăng 8,7% so với năm 2010. Riêng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã (cán bộ
giữ chức vụ Bí thƣ, Phó Bí thƣ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
UBND), trong tổng số 1.339 cán bộ chủ chốt có 98,1% đạt chuẩn về văn hóa,
tăng 10,2% so với năm 2010; 91% đạt chuẩn về chuyên môn, tăng 10% so với
năm 2010 và 94,5% đạt chuẩn về lý luận chính trị, tăng 1,5% so với năm
2010.
+ Về đội ngũ công chức: Trong tổng số 2.642 công chức xã có 99,3%
đạt chuẩn về văn hóa (tốt nghiệp cấp 3), tăng 8,9% so với năm 2010; 95,8%
đạt chuẩn về chuyên môn, tăng 14% so với năm 2010 và 75% đạt chuẩn về lý
luận chính trị, tăng 9,65% so với năm 2010.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc thì công tác QLNN về hoạt động
ĐTBD CBCC của tỉnh còn tồn tại những hạn chế, yếu kém cần đƣợc khắc


×